Yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh: Thực tiễn các công ty chứng khoán Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh: Thực tiễn các công ty chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- yeu_to_tac_dong_den_hieu_qua_kinh_doanh_thuc_tien_cac_cong_t.pdf
Nội dung text: Yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh: Thực tiễn các công ty chứng khoán Việt Nam
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH: THỰC TIỄN CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM NGUYỄN LÊ CƯỜNG, NGUYỄN PHƯƠNG ANH Bài viết nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 71 công ty chứng khoán thành viên Sở giao dịch chứng khoán ở Việt Nam trong giai đoạn 2013-2019, với 497 quan sát. Hiệu quả hoạt động kinh doanh được đo lường bằng thước đo tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA). Các biến độc lập trong nghiên cứu gồm SIZE, CS, TANG, GROWTH, COI, GDP, CPI. Nghiên cứu sử dụng phần mềm STATA 13 để phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến SIZE và GROWTH có tác động cùng chiều với ROA còn các biến CS, TANG, COI có tác động ngược chiều với ROA. Hai biến GDP và CPI không có ý nghĩa thống kê. Từ khóa: Hiệu quả hoạt động kinh doanh, công ty chứng khoán, tỷ suất lợi nhuận 2013 đến nay, thực hiện tái cấu trúc các CTCK, hoạt động FACTORS AFFECTING THE EFFICIENCY OF BUSINESS kinh doanh của các CTCK đã dần ổn định và hiệu quả ACTIVITIES OF ENTERPRISES - PRACTICE OF VIETNAM hơn. Trước xu thế hội nhập, cạnh tranh gay gắt, việc nâng SECURITIES COMPANIES cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các CTCK là cần Nguyen Le Cuong, Nguyen Phuong Anh thiết, giúp các CTCK có thể tồn tại và phát triển lâu dài. The paper examines the factors affecting Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu business performance of 71 securities companies quả hoạt động kinh doanh của các CTCK thành viên Sở of Stock Exchanges in Vietnam in the period of Giao dịch Chứng khoán ở Việt Nam là hết sức cần thiết. 2013-2019, with 497 observations. Business Cơ sở lý luận và giả thuyết nghiên cứu performance is measured by return on assets Cơ sở lý luận (ROA). The independent variables included in the study are SIZE, CS, TANG, GROWTH, COI, GDP, and CPI. STATA 13 software is Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp used to analyze data. The results of the study (DN) chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm cả các showed that the SIZE and GROWTH variables yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài DN. Trong đó, có had a positive impact on the ROA while the những yếu tố tác động cùng chiều với hiệu quả hoạt CS, TANG and COI variables had the opposite động kinh doanh và những yếu tố tác động ngược chiều. effect with the ROA. The two variables GDP Theo Taani và Banykhaled (2011), Adekunle và Kajola and CPI are not statistically significant. (2010), Rami Zeitun và Gary Gang Tian (2007), yếu tố quy mô của DN có tác động cùng chiều với ROA; Fozia Keywords: Business performance, securities companies, Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas (2012) profitability cho rằng, cấu trúc vốn có tác động ngược chiều với ROA. Theo Đường Thị Thanh Hải (2019), tỷ lệ chi phí trên thu Ngày nhận bài: 23/4/2020 nhập hoạt động tác động ngược chiều đến ROA; Phạm Ngày hoàn thiện biên tập: 4/5/2020 Ánh Tuyết (2017), lạm phát, GDP tăng trưởng kinh tế có Ngày duyệt đăng: 11/5/2020 tác động cùng chiều với ROA. Tổng hợp lại kết quả các nghiên cứu trên nhóm tác giả đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ến nay, thị trường chứng khoán (TTCK) Việt kinh doanh của DN (Bảng 1). Nam đã hoạt động được 20 năm. Trải qua các Giả thuyết nghiên cứu Đgiai đoạn thăng trầm của TTCK Việt Nam, hiệu quả hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán Quy mô (SIZE) của DN thể hiện năng lực tài chính (CTCK) theo đó cũng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, từ năm và lợi thế cạnh tranh của DN trên thị trường. Một DN 44
- TÀI CHÍNH - Tháng 5/2020 BẢNG 1: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Để tạo ra một đồng thu STT Yếu tố Phương pháp đo lường Tác động đến ROA Nguồn nhập hoạt động thì CTCK Taani và Banykhaled (2011), Logarit của tổng tài phải bỏ ra bao nhiêu đồng 1 SIZE Cùng chiều Adekunle và Kajola (2010), Rami sản chi phí? Chỉ tiêu này càng Zeitun và Gary Gang Tian (2007) thấp càng chứng tỏ DN đã Nợ phải trả/Tổng Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto 2 CS Ngược chiều nguồn vốn và Ghulam Abbas (2012) quản lý tốt chi phí và hiệu Rami Zeitun và Gary Gang Tian quả kinh doanh cao. Vì Tài sản dài hạn/Tổng 3 TANG Ngược chiều (2007), Fozia Memon, Niaz Ahmed tài sản vậy, COI có quan hệ ngược Bhutto và Ghulam Abbas (2012) chiều với ROA (Đường Thị Tỷ lệ tăng trưởng Rami Zeitun và Gary Gang Tian 4 GROWTH Cùng chiều doanh thu (2007) Thanh Hải, 2019). Do đó, giả thuyết H5 như sau: Tỷ Chi phí hoạt động/thu 5 COI Ngược chiều Đường Thị Thanh Hải (2019) nhập hoạt động lệ chi phí trên thu nhập hoạt 6 GDP Tỷ lệ tăng trưởng GDP Cùng chiều Phạm Ánh Tuyết (2017) động của các CTCK có quan 7 CPI Tỷ lệ lạm phát Cùng chiều Phạm Ánh Tuyết (2017) hệ ngược chiều với hiệu Nguồn: Tác giả tổng hợp quả hoạt động kinh doanh của các CTCK thành viên có quy mô lớn sẽ có nhiều cơ hội để phát triển, mở Sở Giao dịch Chứng khoán ở Việt Nam. rộng hoạt động kinh doanh và cạnh tranh với các đối Tỷ lệ tăng trưởng GDP phản ánh tổng sản phẩm quốc thủ cùng ngành, cùng lĩnh vực kinh doanh. Theo Taani nội năm sau tăng trưởng bao nhiêu % so với năm trước. và Banykhaled (2011), Adekunle và Kajola (2010), Rami Một nền kinh tế tăng trưởng cao cũng giúp cho các DN Zeitun và Gary Gang Tian (2007), thì yếu tố quy mô làm ăn hiệu quả hơn. Vì vậy, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế có của DN có tác động cùng chiều với ROA. Do đó, giả quan hệ cùng chiều với ROA (Phạm Ánh Tuyết, 2017). thuyết H1 như sau: Quy mô của các CTCK có quan Do đó, giả thuyết H6 như sau: Tỷ lệ tăng trưởng kinh hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động kinh doanh của tế có quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động kinh các CTCK thành viên Sở giao dịch chứng khoán ở Việt doanh của các CTCK thành viên Sở Giao dịch Chứng Nam hiện nay. khoán ở Việt Nam. Cấu trúc vốn (CS) thể hiện tỷ lệ nợ trên tổng nguồn Tỷ lệ lạm phát (CPI) là sự tăng mức giá chung một vốn của DN. Theo Fozia Memon, Niaz Ahmed Bhutto và cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và Ghulam Abbas (2012), cấu trúc vốn có tác động ngược sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó. Theo Phạm chiều với ROA. Do đó, giả thuyết H2 như sau: Cấu trúc Ánh Tuyết (2017), tỷ lệ lạm phát có quan hệ cùng chiều vốn của các CTCK có quan hệ ngược chiều với hiệu quả với ROA. Do đó, giả thuyết H7 như sau: Tỷ lệ lạm phát hoạt động kinh doanh của các CTCK thành viên Sở Giao có quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt động kinh dịch Chứng khoán ở Việt Nam. doanh của các CTCK thành viên Sở Giao dịch Chứng Tỷ lệ tài sản dài hạn trên tổng tài sản (TANG) thể khoán ở Việt Nam. hiện tỷ lệ đầu tư vào tài sản dài hạn của DN. Nếu tỷ lệ Phương pháp nghiên cứu này thấp thể hiện DN đầu tư ít vào tài sản dài hạn và chủ yếu đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Theo Rami Zeitun Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 71 CTCK thành và Gary Gang Tian (2007), Fozia Memon, Niaz Ahmed viên Sở Giao dịch Chứng khoán tại Việt Nam. Trong Bhutto và Ghulam Abbas (2012), tỷ lệ tài sản dài hạn trên thời gian nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2019, với 71 tổng tài sản có tác động ngược chiều với ROA. Do đó, giả CTCK thì số quan sát là 497. Với dữ liệu bảng, phần mềm thuyết H3 như sau: Tỷ lệ tài sản dài hạn trên tổng tài sản STATA 13 được sử dụng để phân tích hồi quy. Mô hình của các CTCK có quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt hồi quy tuyến tính bội được sử dụng để phân tích hồi động kinh doanh của các CTCK thành viên Sở Giao dịch quy. Phương trình hồi quy (1) có dạng như sau: Chứng khoán ở Việt Nam. ROA-i=a0+a1*SIZEi+a2*CSi+a3*TANGi+a4*GRO WTHi+a5*COIi+a6*GDPi+ a7*CPIi+ ei (1) Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu thể hiện doanh thu năm sau tăng bao nhiêu phần trăm so với doanh thu năm Trong đó, ROAi là biến phụ thuộc trong lần quan sát trước. Doanh thu tăng trưởng cao và đều đặn, chứng tỏ thứ i; SIZE, CS, TANG, GROWTH, COI, GDP, CPI là các DN đã mở rộng hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch biến độc lập; a0 là hệ số chặn; a1, a2 , a7 là các hệ số góc vụ và tạo được nhiều nguồn thu hơn so với kỳ trước. hay độ dốc của mô hình; ei là sai số ngẫu nhiên trong lần Tỷ lệ chi phí trên thu nhập hoạt động (COI) thể hiện: quan sát thứ i. 45
- NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI Kết quả phân tích tương quan cho thấy, biến ROA minh rằng, các giả thuyết nghiên cứu đặt ra ban đầu có tương quan với tất cả các biến độc lập. Trong đó, biến là phù hợp. TANG, CPI và COI có quan hệ ngược chiều với ROA Kết luận với mức tương quan lần lượt là -0,1818; -0,0519; -0,3472. Các biến còn lại là SIZE, CS, GROWTH, GDP có quan Kết quả nghiên cứu này đã cung cấp thông tin quan hệ cùng chiều với ROA với mức tương quan lần lượt là: trọng về mối quan hệ giữa các yếu tố với hiệu quả hoạt 0,3216; 0,0692; 0,0991; 0,0840. Các biến độc lập cũng có động kinh doanh của 71 CTCK thành viên Sở giao dịch mối quan hệ tương quan với nhau. chứng khoán ở Việt Nam hiện nay. Trong số 7 yếu tố Kết quả kiểm định Hausman cho thấy, giá trị P-value được đưa vào mô hình có 5 yếu tố có tác động đến hiệu bằng 0,7884 >0,1 nên mô hình REM là phù hợp. quả hoạt động kinh doanh của các CTCK. Cụ thể: Yếu Kết quả hồi quy mô hình theo REM cho tham số tố quy mô (SIZE) và yếu tố tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hiệu chỉnh R2 của mô hình là 0,2349, nghĩa là có 23,49% (GROWTH) có quan hệ cùng chiều với hiệu quả hoạt sự biến thiên của biến phụ thuộc ROA được giải thích động kinh doanh của các CTCK; còn lại biến cấu trúc vốn bởi các biến độc lập SIZE, CS, TANG, GROWTH, COI, (CS), biến tỷ lệ tài sản dài hạn trên tổng tài sản (TANG) GDP, CPI. Giá trị P-value của 05 yếu tố SIZE, CS, TANG, và biến tỷ lệ chi phí trên thu nhập hoạt động (COI) có GROWTH, COI đều nhỏ hơn 0,05 cho thấy, các biến quan hệ ngược chiều với hiệu quả hoạt động kinh doanh này có ý nghĩa thống kê với mô hình với mức ý nghĩa của các CTCK. Kết quả này là cơ sở để các nhà quản trị sử 5%. Trong khi đó, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế (GDP) và dụng để hoạch định các chính sách nhằm nâng cao hiệu tỷ lệ lạm phát (CPI) có P-value lớn hơn 0,05 nên không quả hoạt động kinh doanh. có ý nghĩa thống kê với mô hình với mức ý nghĩa 5%. Từ kết quả nghiên cứu, có thể thấy, muốn tăng ROA, Các biến SIZE và GROWTH có quan hệ cùng chiều với các CTCK cần phải tăng quy mô vốn và tỷ lệ tăng trưởng ROA; còn các biến CS, TANG, COI có quan hệ ngược doanh thu, bởi hai yếu tố này có quan hệ cùng chiều với chiều với ROA. ROA. Ngược lại, phải giảm tỷ lệ tài sản dài hạn trên tổng Tiếp theo, tác giả tiến hành kiểm định đa cộng tuyến tài sản, giảm tỷ lệ chi phí trên thu nhập hoạt động và giữa các biến trong mô hình. Kết quả kiểm định đa cộng giảm tỷ lệ nợ trên tổng tài sản vì các yếu tố này có quan tuyến cho thấy, các biến độc lập có giá trị VIF <5, chứng hệ ngược chiều với ROA. Trong các yếu tố trên thì yếu tố tỏ các biến độc lập không có hiện tượng đa cộng tuyến. tỷ lệ tài sản dài hạn trên tổng tài sản có ảnh hưởng mạnh Từ kết quả ước lượng, ta có phương trình hồi quy (2) nhất đến ROA, tiếp đó là cấu trúc vốn, quy mô tài sản, tỷ các yếu tố tác động đến ROA như sau: lệ chi phí trên thu nhập hoạt động và cuối cùng là tỷ lệ ROA=-0,194+0,0513*SIZE–0,070*CS- tăng trưởng doanh thu. 0,0998*TANG+0,0031*GROWTH - 0,0244*COI + e (2) Tuy nhiên, nghiên cứu trên còn một số tồn tại như: Số Như vậy, kết quả nghiên cứu này phù hợp với kết lượng biến được đo lường giới hạn ở một biến ROA, biến quả nghiên cứu trước đây như: Taani và Banykhaled độc lập dừng lại ở 07 biến, do đó, mức độ giải thích của (2011), Adekunle và Kajola (2010), Odalo và cộng sự biến độc lập trong mô hình có ảnh hưởng đến ROA, với (2016); Rami Zeitun và Gary Gang Tian (2007); Fozia tỷ lệ là 23,49%. Những hạn chế nêu trên có thể là hướng Memon, Niaz Ahmed Bhutto và Ghulam Abbas (2012); nghiên cứu tiếp theo. Đường Thị Thanh Hải (2019). Đồng thời, cũng chứng Tài liệu tham khảo: 1. Phạm Ánh Tuyết (2017), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động BẢNG 2: KIỂM ĐỊNH ĐA CỘNG TUYẾN GIỮA CÁC BIẾN ĐỘC LẬP kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Variable VIF 1/VIF Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh; GDP 2.38 0.419876 2. Đường Thị Thanh Hải (2019), Tác động của cấu trúc tài chính tới hiệu quả hoạt động CPI 2.17 0.460397 của ngân hàng thương mại, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân; CS 1.69 0.591174 3. Abor, J. (2005), The effect of capital structure on profitability: empirical analysis of SIZE 1.62 0.61553 listed firms in Ghana, Journal of Risk Finance, 6(5). TANG 1.13 0.886387 Thông tin tác giả: COI 1.05 0.956869 PGS.,TS. Nguyễn Lê Cường – Chánh Văn phòng Học viện Tài chính 1.03 0.974817 GROWTH ThS. Nguyễn Phương Anh – Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội Mean VIF 1.58 Email: Cuonghvtc@gmail.com Nguồn: Nghiên cứu của tác giả trên phần mềm STATA 46