Ảnh hưởng của các loài tảo khác nhau đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của ấu trùng hàu Thái Bình Dương (crassostrea gigas)

pdf 11 trang Gia Huy 20/05/2022 4650
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của các loài tảo khác nhau đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của ấu trùng hàu Thái Bình Dương (crassostrea gigas)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_cac_loai_tao_khac_nhau_den_ty_le_song_va_toc_d.pdf

Nội dung text: Ảnh hưởng của các loài tảo khác nhau đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của ấu trùng hàu Thái Bình Dương (crassostrea gigas)

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOÀI TẢO KHÁC NHAU ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA ẤU TRÙNG HÀU THÁI BÌNH DƯƠNG (Crassostrea gigas) Vũ Văn In1*, Trần Thị Thúy1, Cao Trường Giang1, Vũ Văn Sáng1, Đặng Thị Lụa1 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc kết hợp các loài tảo khác nhau đến tỷ lệ sống và tốc độ tăng trưởng của ấu trùng hàu Thái Bình Dương sau 18 ngày ương. Thí nghiệm được đánh giá với 04 nghiệm thức thức ăn khác nhau trong bể nhựa có thể tích 500L, bao gồm (i) Thalassiosira pseudonana, Isochrysis galbana và Chaetoceros calcitrans; (ii) Nannochloropsis oculata, I. galbana và C. calcitrans; (iii) N. oculata, Chaetoceros muelleri và T. pseudonana; (iv) N. oculata, C. muelleri và Chaetoceros calcitrans. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần, tỷ lệ thức ăn được sử dụng cho mỗi nghiệm thức thí nghiệm là 1:1:1 theo thể tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ sống của ấu trùng hàu sau 18 ngày ương từ ấu trùng chữ D tới giai đoạn xuất hiện chân bò ở nghiệm thức 2 đạt cao nhất 26,55 ± 0,60%, tiếp đến là nghiệm thức 1 và 3 lần lượt là 20,68 ± 1,70% và 19,65 ± 1,30%, thấp nhất ở nghiệm thức 4 với 13,61 ± 1,20%. Tương tự, tốc độ tăng trưởng chiều dài và chiều cao ở nghiệm thức 2 cũng cho kết quả cao nhất lần lượt là 13,87 ± 0,11 và 17,92 ± 0,29 µm/ngày, trong khi đó nghiệm thức 1 và 3 tốc độ sinh trưởng tương đương nhau (P >0,05); nghiệm thức 4 cho tăng trưởng về chiều dài và chiều cao thấp nhất (10,11 ± 0,27 và 14,92 ± 0,14 µm/ngày, P >0,05). Kích thước ấu trùng chân bò trung bình đạt 325,50 ± 1,20µm, tỷ lệ ấu trùng xuất hiện chân bò ở ngày thứ 15 đạt 65,6% (P <0,05). Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, nghiệm thức 2 là thích hợp nhất cho ương ấu trùng hàu giai đoạn từ ấu trùng chữ D lên ấu trùng chân bò. Từ khóa: ấu trùng, Hàu Thái Bình Dương, sinh trưởng, tỷ lệ sống. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khánh Hòa, Phú Yên, Vũng Tàu, Kiên Giang Hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas, (Cao Trường Giang, 2010). So với các loài hàu Thunberg, 1793) là một loài thủy sản bản địa bản địa đang được nuôi ở Việt Nam, hàu Thái của Nhật Bản nhưng đã được di nhập và phát Bình Dương có những ưu việt hơn như: kích triển nuôi thành công ở nhiều quốc gia trên thước và khối lượng cơ thể lớn, tốc độ sinh thế giới như Mỹ, Pháp, Úc, Hàn Quốc và Việt trưởng nhanh, tỷ lệ thịt cao chiếm tới 25% (Cao Nam. Do hàu Thái Bình Dương có nhiều ưu Trường Giang và cs., 2007). Hơn nữa, thịt hàu việt như tốc độ sinh trưởng nhanh đạt kích cỡ thơm ngon, đa dạng trong chế biến, có giá trị lớn thương phẩm sau 8-10 tháng nuôi và có khả trong y dược và có hàm lượng dinh dưỡng cao năng sinh trưởng tốt trong điều kiện độ mặn với 15-75% protein, 7-11% lipid, 9-38% gluxit, rộng từ 10-35‰ nên hàu Thái Bình Dương đã các chất khoáng, vitamin và các chất bổ dưỡng được lựa chọn và phát triển nuôi thành công ở khác (FAO, 2003) nên hàu rất được ưu chuộng các tỉnh ven biển của nước ta như Quảng Ninh, ở thị trường trong và ngoài nước. Nuôi hàu Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, đầu tư thấp, kỹ thuật nuôi và quy mô nuôi đơn 1 Viện Nghiện cứu Nuôi trồng Thủy sản I * Email: vuvanin@ria1.org TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 18 - THÁNG 12/2020 23
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II giản do đó hàu được xem là đối tượng nuôi lý các loài tảo làm thức ăn đối với quá trình ương tưởng ở các vùng ven biển (Cao Trường Giang ấu trùng hàu sẽ làm tăng tỷ lệ sống và tốc độ & Lê Xân, 2011). Hiện nay, diện tích nuôi hàu tăng trưởng của ấu trùng do việc bổ sung chất Thái Bình Dương tăng nhanh từ 1.325 ha năm dinh dưỡng cần thiết giữa các loài tảo tới quá 2010 đến 2.550 ha năm 2019, tương ứng với sự trình hấp thu của ấu trùng (Cao Trường Giang, tăng nhanh về sản lượng nuôi từ 5.400 tấn năm 2010). Nhận thấy tầm quan trọng của thức ăn 2010 tới 12.800 tấn năm 2019 (Trần Công Khôi, (vi tảo) tới quá trình ương ấu trùng, chúng tôi 2020). Với sự phát triển nhanh của nghề nuôi tiến hành nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của hàu thì nhu cầu con giống đáp ứng đủ số lượng các loài tảo khác nhau đến tỷ lệ sống và tốc độ và chất lượng là rất cần thiết. Tuy nhiên, con tăng trưởng của ấu trùng hàu Thái Bình Dương giống được sản xuất ở trong nước hiện nay vẫn (Crassostrea gigas). chưa đáp ứng đủ nhu cầu nuôi thương phẩm và II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP chủ yếu được nhập từ Trung Quốc (Báo Quảng NGHIÊN CỨU Ninh, 2018). Sử dụng con giống thông qua con 2.1. Vật liệu nghiên cứu đường tiểu ngạch tiềm ẩn nhiều mối nguy về Ấu trùng hàu Thái Bình Dương: được sinh chất lượng con giống và lây lan dịch bệnh tới sản nhân tạo từ đàn hàu bố mẹ lưu giữ tại Trung nghề nuôi hàu ở nước ta. Do đó, việc chủ động tâm Quốc gia giống Hải sản miền Bắc. sản xuất con giống ở trong nước không chỉ phát Thức ăn cho ấu trùng: gồm 05 loài vi tảo triển nghề nuôi hàu nhanh, ổn định mà còn được nhiệm vụ quỹ gen hải sản miền Bắc cung hạ giá thành sản phẩm. Một trong những khó cấp bao gồm 1) Thalassiosira pseudonana, 2) khăn nhất đối với sản xuất giống hàu Thái Bình Isochrysis galbana, 3) Chaetoceros calcitrans, Dương là việc lựa chọn thức ăn phù hợp đối với 4) Nannochloropsis oculata, 5) Chaetoceros ương ấu trùng để đạt tỷ lệ sống, tỷ lệ bám và muelleri tại Trung tâm Quốc gia giống Hải sản sinh trưởng tốt nhất. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn miền Bắc, Viện nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản chưa có nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng kết hợp 1, Cát Bà, Hải Phòng. Thành phần dinh dưỡng của các loài tảo khác nhau làm thức ăn tới sinh HUFA và kích cỡ của các loài vi tảo sử dụng trưởng, tỷ lệ sống của ấu trùng hàu từ giai đoạn trong thí nghiệm được thể hiện trong Bảng 1. chữ D tới giai đoạn bám. Việc sử dụng thích hợp Bảng 1. Thành phần dinh dưỡng HUFA và kích cỡ của vi tảo được sử dụng trong thí nghiệm. Kích cỡ Thành phần HUFA Loài tảo Tài liệu tham khảo (µm) 20:4n-6 20:5n-3 22:6n-3 Thalassiosira (Volkman & cs., 1989, Rivero- 4,0 – 5,0 0,12 16,65 1,33 pseudonana Rodríguez & cs., 2007) Isochrysis galbana 3,0 – 5,0 0 1,32 32,92 (Rivero-Rodríguez & cs., 2007) Chaetoceros 3,0 – 6,0 8,02 19,83 2,02 Rivero-Rodríguez & cs., 2007) calcitrans Nannochloropsis 3,0 4,36 36,41 0,52 (Navarro & cs., 2001) oculata Chaetoceros 5,0 – 8,0 1,77 26,14 1,78 (Rivero-Rodríguez & cs., 2007) muelleri 24 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 18 - THÁNG 12/2020
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.2. Phương pháp nuôi sinh khối tảo nhiệt độ 26-30°C, độ mặn 25-27‰, ấu trùng phục vụ thí nghiệm được cho ăn ngày 2 lần vào 8 giơ sáng và 16 giơ Tảo giống được nuôi ở mật độ ban đầu là 80 chiều với mật độ tảo trong bể ương đạt 30.000 x 104 tế bào/ml trong môi trường F2 và Walne. tế bào/ml, định kỳ thay 50% nước trong bể ương Khi mật độ tảo đạt 5-6 x 106 tế bào/ml thì tiến với tần suất 1 lần/2 ngày. hành thu hoạch băng túi thu tảo, thu từng phần Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm tỷ lệ sống, cho ấu trùng ăn và tiếp tục bổ sung nước và môi chiều dài và chiều cao của ấu trùng ở các nghiệm trường dinh dưỡng vào trong bể nuôi tảo để tảo thức sau 18 ngày ương. Chiều dài ấu trùng được tiếp tục phát triển. đo bằng kính hiển vi có gắn trắc vi thị kính. Môi trường nuôi tảo sinh khối: N. oculata 2.4. Phương pháp thu số liệu được nuôi bằng môi trường dinh dưỡng F2, Nhiệt độ, oxy hòa tan (DO), pH được đo 2 trong khi đó các loài tảo T. pseudonana, I. lần/ngày (7 giơ và 14 giơ hàng ngày) bằng các galbana, C. calcitrans, C. muelleri nuôi bằng dụng cụ chuyên dụng (nhiệt kế thủy ngân, máy môi trường Walne (Laing, 1991). đo oxy và pH), độ mặn được đo hàng tuần bằng Tảo được nuôi trong nhà có mái che trong khúc xạ kế. để lấy ánh sáng và được thiết kế riêng cho việc Phương pháp thu mẫu tảo: 1) Đối với tảo nuôi tảo, nhiệt độ từ 28-30°C, pH nước 7,5-7,8; trong bể ương: dùng pipet lấy mẫu ở 5 vị trí sục khí liên tục 24/24 giơ. khác nhau trong bể ương ấu trùng gồm 4 góc và 2.3. Bố trí thí nghiệm 1 vị trí ở giữa với lượng 100ml. Sau đó, được Hệ thống thí nghiệm là bể nhựa 500L (dung đưa chung vào 1 ống nghiệm có thể tích 1L, tích thí nghiệm là 400L). Thí nghiệm được bố rồi lắc đều trước khi lấy mẫu tảo để đếm. Dùng trí với 4 nghiệm thức thức ăn, mỗi nghiệm thức pipet hút tảo đã được lắc đều và chấm vào cạnh được lặp lại 3 lần. Thức ăn được sử dụng cho lamen, tảo sẽ tràn láng vào buống đếm, đưa lên mỗi nghiệm thức là hỗn hợp 3 loài tảo khác kính hiển vi và quan sát ở vật kính 40, thị kính nhau được trộn theo tỷ lệ 1:1: 1 theo thể tích. 10. Số lượng tế bào tảo được đếm trong 05 ô Cụ thể như sau: lớn gồm 04 ô bốn góc, 1 ô ở giữa, đếm lặp 03 (i) 1/3 Thalassiosira pseudonana + lần. Đối với loài tảo chuyển động sẽ được cố 1/3 Isochrysis galbana + 1/3 Chaetoceros định bằng hóa chất trước khi đếm. 2) Đối với calcitrans; tảo trước khi cho ăn: các mẫu tảo được thu tại (ii) 1/3 N. oculata + 1/3 I. galbana + 1/3 C. 05 vị trí khác nhau trong bể nuôi sinh khối với calcitrans; lượng 100 ml/vị trí. Tảo được đựng chung vào (iii) 1/3 N. oculata + 1/3 Chaetoceros 1 bình thí nghiệm có thể tích 1L, rồi lắc đều muelleri + 1/3 T. pseudonana; tảo trong bình. Phương pháp đếm tảo trước khi (iv) 1/3 N. oculata + 1/3 C. muelleri + 1/3 cho ấu trùng ăn tương tự với xác định lượng C. Calcitrans. tảo trong bể ương ấu trùng. Tuy nhiên, đối với Trứng và tinh của hàu bố mẹ được thụ tinh xác định tảo trong bể nuôi sinh khối dung dịch nhân tạo và ấp trong bể 2m3 cho tới khi nở và tảo được pha loãng do mật độ tảo quá cao. Số chuyển thành ấu trùng chữ D. Ấu trùng chữ D lượng tảo sau đó sẽ được nhân với hệ số pha được thu và chuyển sang các bể thí nghiệm. Mật loãng khi tính kết quả. độ ấu trùng trong các bể thí nghiệm là như nhau Mật độ tảo được tính theo công thức: D = A (3 con/ml). x 25 x 104 x a Thí nghiệm được thực hiện trong điều kiện Trong đó: TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 18 - THÁNG 12/2020 25
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II D: Mật độ tế bào (số tế bào/ml) t1 là khoảng thời gian giữa 2 lần lấy mẫu. A: Số tế bào trung bình trong một ô lớn qua Kích thước của ấu trùng được đo bằng các lần đếm trắc vi thị kính (2 ngày đo 1 lần với số lượng a: Hệ số pha loãng dung dịch tảo (nếu có) ấu trùng trong mẫu đo ≥25 ấu trùng). Ấu trùng 25 x 104: Hệ số nhân tính số tế bào trong 1ml được đo bằng vật kính 10 và trắc vi thị kính có Tốc độ tăng trưởng/ngày (Gt) về chiều dài 100 vạch, mỗi vạch tương ứng là 10µm. Chiều hoặc chiều cao vỏ của ấu trùng được xác định cao (AB) được đo từ mép vỏ phía mặt bụng đến theo công thức của (Ball & Jones, 1960) như sau: đỉnh vỏ phía mặt lưng. Chiều dài (CD) được đo Gt (µm/ngày) = (L2 – L1)/ (t2 – t1); trong đó: từ mép vỏ của mặt sau đến mép vỏ của mặt trước L1 và L2 là chiều dài hoặc chiều cao vỏ trung (Hình 1). bình lấy mẫu tại thời điểm đầu và cuối (µm); t2, Hình 1: Cách đo kích thước ấu trùng hàu Thái Bình Dương qua trắc vi thị kính. Tỷ lệ sống (TLS) của ấu trùng được xác giá trị trung bình ở các nghiệm thức thí nghiệm. định ở thời điểm kết thúc thí nghiệm và tính III. KẾT QUẢ toán theo công thức: 3.1. Điều kiện môi trường ương nuôi TLS (%) = N2/N1 x 100 ấu trùng Trong đó: N1: Là số cá thể ban đầu được bố Các yếu tố môi trường nước giữa các nghiệm trí thí nghiệm (con) thức thí nghiệm khác nhau không có ý nghĩa N2: Là số cá thể thu được khi kết thống kê (Bảng 2, P >0,05). Theo nghiên cứu thúc thí nghiệm (con) của FAO (2003), giá trị trung bình của những chỉ Tỷ lệ ấu trùng xuất hiện chân bò được tính tiêu môi trường đo được trong nghiên cứu này theo công thức sau: đều nằm trong ngưỡng phù hợp cho ấu trùng hàu Tỷ lệ ấu trùng chân bò (%) = 100 * Số ấu Thái Bình Dương sinh trưởng và phát triển. Sự trùng chân bò thu được (con)/ tổng số ấu trùng dao động nhỏ này là do bể ương được bố trí trong ban đầu (con) nhà có mái che và cửa được che bạt để tránh ánh 2.5. Phương pháp xử lý số liệu sáng chiếu trực tiếp làm thay đổi nhiệt độ nước. Số liệu được quản lý và xử lý bằng phần Đặc biệt, quy trình ương đảm bảo điều kiện vệ mềm Microsoft Excel 2016 và SPSS phiên bản sinh môi trường và an toàn thực phẩm theo Quyết 24.0. Phân tích phương sai một nhân tố (One way định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 ANOVA) với mức ý nghĩa P = 0,05 để so sánh các năm 2007 của Bộ Khoa học và Công nghệ. 26 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 18 - THÁNG 12/2020
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 2. Thông số môi trường nước ương ở các nghiệm thức thí nghiệm. Nghiệm thức thí nghiệm Thông số môi trường 1 2 3 4 Nhiệt độ (ºC) 26,3 ± 2,2a 26,2 ± 1,9a 26,1 ± 2,3a 26,4 ± 2,2a pH 7,8 ± 0,1a 7,8 ± 0,1a 7,8 ± 0,1a 7,8 ± 0,1a Độ mặn (‰) 24,6 ± 1,0a 24,4 ± 0,9a 24,5 ± 1,0a 24,7 ± 1,1a DO (mg/L) 4,65 ± 0,10a 4,64 ± 0,11a 4,65 ± 0,09a 4,63 ± 0,10a Ghi chú: Các giá trị trong cùng một hàng mang chữ cái giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P >0,05). Giá trị trong bảng là trung bình ± độ lệch chuẩn. 3.2. Ảnh hưởng của thức ăn lên tốc độ vỏ sau thời gian 18 ngày ương được trình bày tăng trưởng trong Bảng 3. Kết quả theo dõi về chiều dài và chiều cao Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng của ấu trùng hàu được cho ăn các loại thức ăn khác nhau Tốc độ tăng trưởng bình quân (µm/ngày) Loại thức ăn phối trộn Chiều dài vỏ Chiều cao vỏ Nghiệm thức 1 (NT1) 12,93 ± 0,21a 16,96 ± 0,13a Nghiệm thức 2 (NT2) 13,87 ± 0,11b 17,92 ± 0,29b Nghiệm thức 3 (NT3) 12,43 ± 0,31a 16,55 ± 0,12a Nghiệm thức 4 (NT4) 10,11 ± 0,27c 14,92 ± 0,14c Ghi chú: Các giá trị trong cùng một cột mang chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa ở mức P 0,05). chuyển giai đoạn dao động từ 3-4 ngày; trong Sau 18 ngày ương, ấu trùng xuất hiện chân bò khi đó tăng trưởng về chiều dài và chiều cao ở (Pediveliger) chuẩn bị bám. NT2 có chiều cao NT1 và NT3 dao động từ 12,43-12,93 và 16,55- vỏ giai đoạn ấu trùng điểm mắt lớn nhất, trung 16,96 µm/ngày. Ở NT4, cho ăn phối hợp tảo N. bình đạt 325,5 ± 1,2µm, tỷ lệ ấu trùng xuất hiện oculata và 2 loại tảo Chaetoceros: C. calcitrans điểm mắt ở ngày thứ 15 đạt 65,6% (P <0,05). và C. muelleri cho tăng trưởng về chiều dài và NT1 và NT3 có chiều cao trung bình đạt 316,0 chiều cao thấp nhất đạt 10,11 ± 0,27 và 14,92 ± ± 1,1µm, ấu trùng xuất hiện điểm mắt không 0,14 µm/ngày và phần lớn ấu trùng không vượt đều chỉ đạt khoảng 40%. NT4 có chiều cao vỏ qua được giai đoạn biến thái để đạt đến giai đạt 291,8 ± 0,6µm, ấu trùng xuất hiện điểm mắt đoạn ấu trùng bám. và chân thấp đạt 12%, ấu trùng không đồng đều Kết quả Hình 2 cho thấy, tỷ lệ sinh trưởng về kích thước. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 18 - THÁNG 12/2020 27
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 2: Tăng trưởng chiều cao vỏ của ấu trùng điểm mắt ở các nghiệm thức thí nghiệm. Các chữ cái khác nhau trên cột đồ thị của các nghiệm thức thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (P 0,05). lệch đáng kể (Hình 3). Lô thí nghiệm NT2 kết Lô thí nghiệm dùng N. oculata kết hợp với 2 hợp 3 loài tảo đơn bào N. oculata, I. galbana loài C. calcitrans và C. mulleri (NT4) cho tỷ lệ và C. calcitrans cho tỷ lệ sống cao nhất (26,55 sống thấp nhất trong 4 nghiệm thức thí nghiệm ± 0,6%). Các lô sử dụng thức ăn là các loại tảo (13,61 ± 1,2%). Hình 3. Ảnh hưởng của thức ăn đến tỷ lệ sống của ấu trùng hàu sau 18 ngày ương. Các chữ cái khác nhau trên cột đồ thị của các nghiệm thức thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (P <0,05). 28 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 18 - THÁNG 12/2020
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II IV. THẢO LUẬN & cs., 2006). Trong đó, 20:5n3 (EPA - axit Kết quả thử nghiệm đánh giá ảnh hưởng eicosapentaenoic) vừa là nguồn năng lượng vừa kết hợp các loài tảo khác nhau ương ấu trùng là tiền chất của eicosanoids, 22:6n3 (DHA - axit hàu cho thấy ấu trùng hàu sinh trưởng tốt từ docosahexaenoic) tham gia vào hình thành, duy giai đoạn ấu trùng chữ D tới giai đoạn ấu trùng trì cấu trúc và chức năng màng (Whyte & cs., chân bò. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu 1991, Marty & cs., 1992). Hơn nữa, 20:4n6 axit của Finn & cs. (2008) khi kết hợp loài vi tảo arachidonic đã được xác định ảnh hưởng đến Chaetoceros muelleri với một số loài tảo khác sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng (Milke (Tahiti Isochrysis và Pavlova lutheri). Khi kết & cs., 2006). Kết quả này phù hợp với nghiên hợp tỷ lệ 50% C. muelleri, 25% T. isochrysis, cứu của Rivero-Rodríguez & cs. (2007) tảo là 25% P. lutheri cho kết quả tăng trưởng chiều dài nguồn thức ăn chủ yếu cung cấp sterols thiết sai khác đáng kể (P <0,05) so với khi sử dụng yếu và axit béo không bão hòa cao (HUFAs) các loài tảo khác (Finn & cs., 2008). Rico-Villa như 20:4n6 (ARA - axit arachidonic), 20:5n3 & cs. (2006) đã nghiên cứu ảnh hưởng của khẩu (EPA - axit eicosapentaenoic) và 22:6n3 phần hỗn hợp gồm các loài vi tảo (P. lutheri, (DHA - axit docosahexaenoic) cho ấu trùng. I. affinis, I. galbana, C. calcitrans) lên sự phát Trong nghiên cứu này, NT2, cho kết quả tốt triển của ấu trùng phù du và ấu trùng hàu bám. nhất do khẩu phần ăn bao gồm N. oculata đặc Kết quả cho thấy ở khẩu phần 25% I. galbana + trưng ở hàm lượng cao 20:5n3 (EPA - axit 75% C. calcitrans ấu trùng hàu sinh trưởng tốt eicosapentaenoic), C. calcitrans đặc trưng ở nhất. Tác giả cũng đã xác định với khẩu phần hàm lượng cao 20:4n6 (ARA - axit arachidonic) hỗn hợp tảo nói trên, sau 7 ngày ương, mức tiêu và I. galbana đặc trưng ở hàm lượng cao thụ vi tảo của ấu trùng hàu thấp nhất, <10.000 22:6n3 (DHA - axit docosahexaenoic) so tế bào/ấu trùng/ngày, sau đó từ ngày thứ 8 mức với các loài tảo khác trong thí nghiệm (Bảng tiêu thụ 90.000 tế bào/ấu trùng/ngày. Từ ngày 1). NT1 kết hợp 1/3 T. pseudonana + 1/3 I. 20-21 mức tiêu thụ chỉ còn 40.000 tế bào/ấu galbana + 1/3 C. calcitrans cho kết quả thấp trùng/ngày (Lưu Đình Thịnh, 2008). hơn nghiệm thức 2 mặc dù có I. galbana đặc Theo kết quả nghiên cứu của Brown & cs. trưng bởi hàm lượng cao DHA và C. calcitrans (1989), nhuyễn thể hai mảnh vỏ nói chung và đặc trưng bởi hàm lượng cao ARA. Tuy nhiên, hàu nói riêng được cho ăn bằng thức ăn tổng hàm lượng EPA trong tảo T. pseudonana lại hợp của các loài tảo đơn bào sẽ cho tốc độ tăng thấp hơn so với tảo N. oculata có trong nghiệm trưởng cao hơn các sinh vật chỉ sử dụng một loài thức 2. NT3 kết hợp 1/3 N. oculata + 1/3 C. tảo, bởi vì một loài tảo có thể chứa một chất dinh muelleri + 1/3 T. pseudonana cũng cho kết quả dưỡng quan trọng này nhưng lại thiếu chất dinh tương tự do chỉ có N. oculata được đặc trưng dưỡng quan trọng khác. Theo FAO (2003), các bởi hàm lượng cao EPA, thành phần ARA và loài tảo có giá trị dinh dưỡng cao bao gồm hàm DHA cần thiết cho tăng trưởng của ấu trùng lượng lớn 20:5n3 (EPA - axit eicosapentaenoic) trong tảo C. muelleri và T. pseudonana thấp hay 22:6n3 (DHA - axit docosahexaenoic) hơn so với hàm lượng của hai acid béo không so với các loài tảo khác có hàm lượng ít hơn no này trong tảo C. calcitrans và I. galbana. (Helm & cs., 2006). Nhiều nghiên cứu đã chỉ Trong khi đó, NT4 kết hợp 1/3 N. oculata + 1/3 ra rằng, axit béo không bão hòa cao HUFAs C. muelleri + 1/3 C. calcitrans cho kết quả thấp đóng vai trò quan trọng trong sinh trưởng và tỷ nhất do hàm lượng HUFA tổng số thấp hơn so lệ sống của ấu trùng hai mảnh vỏ (Rico-Villa với các nghiệm thức khác. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 18 - THÁNG 12/2020 29
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Theo nghiên cứu của (Rivero-Rodríguez và ARA giúp ấu trùng sinh trưởng và phát triển & cs., 2007) trên đối tượng hàu Crassostrea tốt hơn. Hơn nữa, theo Helm & cs. (2006) kích corteziensis sử dụng các loài tảo C. calcitrans, C. thước tảo ảnh hưởng đến khả năng bắt mồi và muelleri, I. galbana clone T-iso, Phaeodactylum tiêu hóa của ấu trùng, tảo C. calcitrans hay T. tricornutum và Tetraselmis suecica làm thức pseudonana thích hợp cho ấu trùng có kích cỡ ăn cho ấu trùng, kết quả nghiệm thức sử dụng >55µm, C. muelleri thích hợp cho ấu trùng có tảo T. suecica cho tốc độ tăng trưởng thấp kích cỡ >90µm. Nghiên cứu này thực hiện ương nhất (107µm chiều dài vỏ/ngày) do thành nuôi ấu trùng từ giai đoạn chữ D (>75µm) đến phần tảo thiếu hàm lượng 22:6n3 (DHA - axit giai đoạn chân bò. Do vậy, đây cũng có thể docosahexaenoic) và hàm lượng thấp 20:4n6 là một nguyên nhân khác ảnh hưởng tới sinh (ARA - axit arachidonic). Nghiên cứu trên hàu trưởng và tỷ lệ sống của ấu trùng hàu của NT4 phẳng Châu Âu với 3 nghiệm thức thức ăn là thấp hơn so với NT2 do kích cỡ tảo C. muelleri C. muelleri và I. galbana (CHGRA/T.ISO); lớn hơn nhiều so với tảo I. galbana, dẫn tới việc Tetraselmis striata và Thalassiosira weissfloggii ấu trùng hàu không thu nhận được C. muelleri (TETRA/ACTIN); N. oculata và Pavlova lutheri tốt bằng tảo I. galbana. Tuy nhiên, để có đánh (NANNO/PAV); kết quả thí nghiệm cho thấy hàu giá đầy đủ hơn thì các nghiên cứu tiếp theo nên tăng trưởng cao nhất ở nghiệm thức NANNO/ đánh giá tỷ lệ phối trộn thích hợp giữa các loài PAV đạt khối lượng 9,73 ± 0,89g và chiều dài tảo làm thức ăn cho ấu trùng. Trong nghiên cứu vỏ 13,48 ± 0,35mm, thấp nhất ở nghiệm thức này nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp phối TETRA/ACTIN đạt khối lượng và chiều dài vỏ trộn 1:1:1 để có thể dễ dàng hơn trong việc đánh lần lượt 6,15 ± 0,25g; 10,47 ± 0,18mm. Kết quả giá vai trò dinh dưỡng nhất định của các loài vi chỉ ra rằng, chế độ ăn tốt nhất cho hàu phẳng tảo tới kết quả ương nuôi của ấu trùng. Châu Âu khi kết hợp N. oculata và P. lutheri với Trong nghiên cứu này, với nghiệm thức hàm lượng HUFAs cao hơn so với nghiệm thức phối trộn 3 loài tảo (1/3 N. oculata + 1/3 I. còn lại (Ronquillo & cs., 2012). Các loài tảo có galbana + 1/3 C. calcitrans) cho ăn từ giai hàm lượng HUFA cao, đặc biệt là EPA, DHA, đoạn chữ D đến giai đoạn xuất hiện điểm mắt ARA đã được chứng minh có giá trị dinh dưỡng (Pediveliger), cho thấy tỷ lệ sống cao hơn các cao (Knauer & Southgate, 1999, Volkman & lô khác từ 5,94-15,5% và sinh trưởng cao hơn Brown, 2005) giúp nâng cao sinh trưởng và tỷ lệ 22-32%. Kết quả nghiên cứu trên đối tượng hàu sống trong ương nuôi ấu trùng nhiều loài động cửa sông (Crassostrea rivularis) cũng sử dụng vật thủy sản như cá, giáp xác và nhuyễn thể hai kết hợp các loài tảo N. oculata, C. calcitrans, mảnh vỏ (Ronquillo & cs., 2012), là nguồn năng Chlorella sp., I. galbana, P. lutheri, Tetraselmis lượng đặc biệt quan trọng trong giai đoạn biến sp., Dunaliella sp. làm thức ăn cho ấu trùng, kết thái ban đầu của ấu trùng (Tocher & cs., 1985, quả cho tốc độ sinh trưởng nhanh, tỷ lệ sống Falk-Petersen & cs., 1986, Falk-Petersen & cs., cao (Hà Đức Thắng & cs., 2006). Các loài tảo 1989, Sargent, 1995, Reinersten & Jorgensen, đơn bào trong thí nghiệm đã được sử dụng trong 2020). Hàm lượng thấp một thành phần HUFA nghiên cứu của Cao Trường Giang (2007) trên đặc trưng EPA, DHA hay ARA trong hỗn hợp đối tượng Điệp Texas cho tỷ lệ sống của ấu tảo cho ăn là nguyên nhân dẫn đến tốc độ tăng trùng từ giai đoạn Veliger đến giai đoạn hậu kỳ trưởng và tỷ lệ sống thấp. Do đó, việc sử dụng đỉnh vỏ lớn hơn 60% ở nghiệm thức thức ăn kết hợp các loài tảo có hàm lượng chất dinh là hỗn hợp 3 loài tảo riêng lẻ. Nghiên cứu trên dưỡng cao, đặc biệt là hàm lượng EPA, DHA đối tượng sò huyết (Anadara grasona) với 3 30 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 18 - THÁNG 12/2020
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II loại thức ăn Nannochloropsis sp., Chaetoceros Cao Trường Giang & Lê Xân, 2011. Hiệu quả của sp. và hỗn hợp 50% Chaetoceros sp. + 50% các hình thức nuôi thương phẩm hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas). Tạp chí Khoa học và Nannochloropsis sp. ở 3 mật độ 2.000, 3.000 và Phát triển. Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. Tập 4.000 tế bào/ml để tìm ra thức ăn thích hợp cho 9, số 1: 53-61. ấu trùng. Kết quả cho thấy, sò có tỷ lệ sống và tốc Lê Trung Kỳ, Hứa Ngọc Phúc, Phan Đăng Hùng, độ tăng trưởng nhanh nhất. Đến giai đoạn sống Nguyễn Thị Xuân Thu, Mai Duy Minh, La Xuân đáy cho ăn hỗn hợp loài tảo Nannochloropsis Thảo & Nguyễn Văn Nhâm, 2005, Nghiên cứu thức ăn thích hợp cho sò huyết Anadara granosa sp., Chaetoceros sp. và Isochrysis sp. ở mật Linnaeus,1758 trong sản xuất giống. Tuyển tập độ 10.000 tế bào/ml, cho tỷ lệ sống cao (Lê báo cáo khoa học hội thảo ĐVTM toàn quốc lần Trung Kỳ & cs., 2005). Nghiên cứu của nhiều thứ tư – NXB Nông nghiệp. tác giả cũng cho thấy việc sử dụng kết hợp 3 Hà Đức Thắng & cs., 2006. Kết quả nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống nhân loại thức ăn Isochrysis sp., Chaetoceros sp. và tạo và nuôi hàu (Crassostrea rivularis) thương Nannochloropsis sp. cho ấu trùng ăn ngay từ phẩm. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước giai đoạn đầu giúp ấu trùng sinh trưởng nhanh giai đoạn 2001 – 2006. do sự đa dạng chất dinh dưỡng có trong tảo cần Nguyễn Thị Xuân Thu, 1998. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản, sinh trưởng và kỹ thuật sản xuất giống thiết cho ấu trùng chuyển giai đoạn từ giai đoạn nhân tạo điệp quạt (Chalamys nobilis Reeve, chữ D-Veliger đến Spat. Do đó, việc sử dụng 1852). Luận án tiến sỹ khoa học Nông nghiệp, hỗn hợp các loài tảo sẽ cung cấp đủ các chất Trường Đại học Nha Trang. dinh dưỡng cần thiết cho quá trình phát triển Lưu Đình Thịnh, 2008. Đánh giá khả năng phát triển của ấu trùng (Brown & cs., 1989). nuôi Hàu Thái Bình Dương (Crassostrea gigas, Thunberg 1793) tại Vịnh Bái Tử Long - Quảng V. KẾT LUẬN Ninh. Sử dụng hỗn hợp các loài tảo N. oculata Trần Công Khôi, 2020. Định hướng và giải pháp + I. galbana + C. calcitrans trong ương nuôi đẩy mạnh sản xuất tiêu thụ nhuyễn thể. Vụ Nuôi ấu trùng hàu từ giai đoạn ấu trùng chữ D lên trồng thủy sản. Tổng cục Thủy sản. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. chân bò đạt hiệu quả cao nhất về tỷ lệ sống, tăng Tai liêu tiêng Anh trưởng hàng ngày chiều dài và chiều cao vỏ. Ball, J.N., & Jones, John William, 1960. On the TÀI LIỆU THAM KHẢO growth of the brown trout of Llyn Tegid. Tai liêu tiêng Viêt Proceedings of the Zoological Society of London. Báo Quảng Ninh, 2018. Bắt giữ và tiêu hủy Wiley Online Library, 1-41. 5 tấn hàu giống nhập lậu. Link http:// Brown, Malcolm, R., Jeffrey, Shirley W & thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thue-voi-cuoc- Garland, Christian David, 1989. Nutritional song/2018-04-18/quang-ninh-bat-giu-tieu-huy- aspects of microalgae used in mariculture; a 5-tan-hau-giong-nhap-lau-56364.aspx literature review, Hobart, Tas., CSIRO Marine Cao Trường Giang, 2007. Ảnh hưởng của thức Laboratories. ăn và mật độ ương nuôi đến tỉ lệ sống và phát Falk-Petersen, Sargent, Sargent, J.R., Fox, C., triển của ấu trùng điệp (Argopecten irradians, Falk-Petersen, I-B, Haug, T., & Kjørsvik, E., Lanmarck, 1819) trong điều kiện miền Bắc. 1989. Lipids in Atlantic halibut (Hippoglossus Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Học viện Nông hippoglossus) eggs from planktonic samples in nghiệp Việt Nam. Northern Norway. Marine Biology, 101, 553- Cao Trường Giang, 2010. Nghiên cứu công nghệ 556. sản xuất giống và nuôi thương phẩm hàu Thái Falk-Petersen, Stig, Falk-Petersen, Inger-Britt, Bình Dương (Crassostrea gigas) phục vụ Sargent, John, R., & Haug, Tore, 1986. Lipid xuất khẩu. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Nhà class and fatty acid composition of eggs from the nước. Bộ Khoa học và Công nghệ. Mã số KC: Atlantic halibut (Hippoglossus hippoglossus). 06.18/06-10. Aquaculture, 52, 207-211. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 18 - THÁNG 12/2020 31
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II FAO, 2003. Culture Aquatic Species information Rico-Villa, B., Le Coz, J.R., Mingant, C., & Robert, Programe: Crasosstrea gigas. 7pp, FAO. R., 2006. Influence of phytoplankton diet Finn, B.M., O’Connor, W.A., & Dove, M.C., 2008. mixtures on microalgae consumption, larval Evaluation of the microalgal substitute ‘M-1’ development and settlement of the Pacific oyster combined with Chaetoceros muelleri, as a food Crassostrea gigas (Thunberg). Aquaculture, 256, source of juvenile Sydney rock oyster (Saccostrea 377-388. glomerata) Spat. Australian Aquaculture 08. Rivero-Rodríguez, Susana, Beaumont, Andy R & Helm, M.M., Bourne, N., & Lovatelli, A., 2006. Lora-Vilchis, María Concepción, 2007. The Hatchery operation: culture of larvae basic effect of microalgal diets on growth, biochemical methodology, feeding and nutrition, factors composition, and fatty acid profile ofCrassostrea influencing growth and survival, and settlement corteziensis (Hertlein) juveniles. Aquaculture, and metamorphosis. Hatchery culture of 263, 199-210. bivalves: A practical manual. FAO Fisheries Ronquillo, Jesse D., Fraser, Jamie & McConkey, Technical Paper. Audrie-Jo, 2012. Effect of mixed microalgal diets Knauer, Jens & Southgate, Paul, C., 1999. A review on growth and polyunsaturated fatty acid profile of the nutritional requirements of bivalves and of European oyster (Ostrea edulis) juveniles. the development of alternative and artificial diets Aquaculture, 360, 64-68. for bivalve aquaculture. Reviews in Fisheries Sargent, J.R., 1995. Origins and function of eggs Science, 7, 241-280. lipids: Nutritional implication. Broodstock Laing, I., 1991. Cultivation of marine unicellular management and egg and larval quality, 353-372. algae, Ministry of Agriculture, Fisheries and Tocher, D.R., Fraser, A.J., Sargent, J.R., & Food Conwy. Gamble, J.C., 1985. Fatty acid composition Marty, Y., Delaunay, F., Moal, J., & Samain, J-F., of phospholipids and neutral lipids during 1992. Changes in the fatty acid composition of embryonic and early larval development in Pecten maximus (L.) during larval development. Atlantic herring (Clupea harengus, L.). Lipids, Journal of Experimental Marine Biology and 20, 69. Ecology, 163, 221-234. Volkman, J.K., Jeffrey, S.W., Nichols, P.D., Rogers, Milke, Lisa M., Bricelj, V Monica & Parrish, G.I., & Garland, C.D., 1989. Fatty acid and lipid Christopher C., 2006. Comparison of early life composition of 10 species of microalgae used history stages of the bay scallop, Argopecten in mariculture. Journal of Experimental Marine irradians: effects of microalgal diets on growth Biology and Ecology, 128, 219-240. and biochemical composition. Aquaculture, 260, Volkman, J.K., & Brown, M.R., 2005. Nutritional 272-289. value of microalgae and applications. Subba- Navarro, Nuria, Yúfera, Manuel & García-Gallego, Rao, DV (ed.). Algal Cultures, Analogues of Manuel, 2001. Use of freeze-dried microalgae Blooms and Applications. Science Publishers, for rearing gilthead seabream, Sparus aurata Enfield, USA. L., larvae. II. Biochemical composition. Whyte, J.N.C., Bourne, N., & Ginther, N.G., Hydrobiologia, 452, 69-77. 1991. Depletion of nutrient reserves during Reinersten, H., & Jorgensen, L., 2020. Fish farming embryogenesis in the scallop Patinopecten technology, CRC Press. yessoensis (Jay). Journal of experimental marine biology and ecology, 149, 67-79. 32 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 18 - THÁNG 12/2020
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II EFFECTS OF DIFFERENT COMBINATIONS OF ALGAL SPECIES DIETS ON SURVIVAL AND GROWTH OF THE PACIFIC OYSTER (Crassostrea gigas) LARVAE IN HATCHERY CONDITIONS Vu Van In1*, Tran Thi Thuy1, Cao Truong Giang1, Vu Van Sang1, Dang Thi Lua1 ABSTRACT The survival and growth of the Pacific oyster larvae were evaluated using the mixed microalgal species diets during 18 days in hatchery conditions. The experiment was carried out in 500L plastic tanks with four different treatments of algal diets including (i)Thalassiosira pseudonana, Isochrysis galbana and Chaetoceros calcitrans; (ii) N. oculata, I. galbana and C. calcitrans; (iii) Nannochloropsis oculata, C. muelleri and T. Pseudonana; (iv) N. oculata, C. muelleri and C. calcitrans. The ratio of each algal species in each treatment was 1:1:1. Each treatment was replicated three times. The results showed that highest survival rate (26.55 ± 0.60%) was obtained in NT2 after 18 days rearing D-veliger to Pediveliger, followed by NT1 and NT3 (20.68 ± 1.70% and 19.65 ± 1.30%, respectively). The lowest survival was found in NT4 (13.61 ± 1.20%). Similarity was found for daily growth in length and height of the pediveligers in NT2 (13.87 ± 0.11 and 17.92 ± 0.29 µm/day) while NT4 showed the lowest daily growth in length (10.11 ± 0.27 µm/day) and height (14.92 ± 0.14 µm/day). NT1 and NT3 had no significant difference in daily growth (P>0.05). The average depth of Pediveliger reached 325.50 ± 1.20µm. The pediveliger stage appeared at day 15 reaching approximately 65% of the total larvae counted in the tank. This study indicates that NT2 is the best combination diet for rearing the Pacific oyster larvae regarding their survival and growth. Keywords: algal, growth, larvae, Pacific oyster, survival. Người phản biện: PGS. TS. Nguyên Ngoc Ut Người phản biện: TS. Nguyên Thi Thuy Hăng Ngày nhận bài: 10/10/2020 Ngày nhận bài: 10/10/2020 Ngày thông qua phản biện: 31/10/2020 Ngày thông qua phản biện: 10/11/2020 Ngày duyệt đăng: 05/12/2020 Ngày duyệt đăng: 05/12/2020 1 Research Institute for Aquaculture No.1 *Email: vuvanin@ria1.org TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 18 - THÁNG 12/2020 33