Các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam

pdf 7 trang Gia Huy 24/05/2022 2840
Bạn đang xem tài liệu "Các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_bien_phap_phap_ly_nham_han_che_rui_ro_trong_hoat_dong_ti.pdf

Nội dung text: Các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam

  1. Phan Ngọc Hà / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 4(47) (2021) 125-130 125 4(47) (2021) 125-130 Các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam Legal measures to limit risks in credit activities of joint-stock commercial banks in Vietnam Phan Ngọc Hàa,b* Phan Ngoc Haa,b* aKhoa Luật, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam aSchool of Law, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam bViện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Cao, Trường Đại học Duy Tân, Đà Nẵng, Việt Nam bInstitute of Research and Development, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam (Ngày nhận bài: 13/5/2021, ngày phản biện xong: 17/5/2021, ngày chấp nhận đăng: 14/7/2021) Tóm tắt Trong các loại nghiệp vụ ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam, hoạt động tín dụng luôn được đánh giá là một trong các loại nghiệp vụ có độ rủi ro cao nhất. Rủi ro tín dụng là một thực tế hiển nhiên ở bất cứ ngân hàng thương mại cổ phần nào, kể cả những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu thế giới. Bên cạnh đó, ngân hàng thương mại cổ phần còn phải đối mặt các loại rủi ro khác như rủi ro lạm phát, thị trường, lãi suất, hối đoái, tái đầu tư, thanh khoản, chính sách Tuy nhiên, nổi bật trong những năm gần đây vẫn là rủi ro tín dụng. Bài viết đề cập đến một số vấn đề về các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay. Từ khóa: Pháp lý; rủi ro; hoạt động tín dụng; ngân hàng thương mại cổ phần. Abstract Among joint stock commercial banking operations in Vietnam, credit activities are always considered one of the most risky operations. Credit risk is an obvious fact faced by any joint stock commercial bank, even the world's leading joint stock commercial banks. In addition, joint stock commercial banks also have to face other types of risks such as inflation, market, interest, exchange rate, reinvestment, liquidity, policy, etc., but credit risks stood out in recent years. The article mentions a number of issues about the legal measures to limit risks in the current commercial joint stock bank credit operations in Vietnam today. Keywords: Legal; risk; credit activities; joint-stock commercial bank. 1. Khái niệm, đặc điểm về rủi ro và rủi ro tín yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con cổ phần người. Theo trường phái trung hòa thì rủi ro Theo trường phái truyền thống thì rủi ro là là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các vừa mang tính tích cực vừa mang tính tiêu *Corresponding Author: Phan Ngoc Ha; School of Law, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam; Institute of Research and Development, Duy Tan University, Da Nang, 550000, Vietnam. Email: Email: ha_nganhang@yahoo.com.vn
  2. 126 Phan Ngọc Hà / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 4(47) (2021) 125-130 cực. Rủi ro có thể mang đến cho con người người cho vay đồng thời ngân hàng TMCP những tổn thất mất mát, nguy hiểm nhưng thông qua các sản phẩm tiền gởi của mình để thu cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. hút vốn từ các chủ thể khác trong nền kinh tế. Xét dưới góc độ ngôn ngữ, Từ điển Tiếng Từ những phân tích trên, tác giả xây dựng Việt giải thích “Rủi ro theo cách khái quát là khái niệm khoa học về rủi ro tín dụng là các rủi”1 theo Irving Preffer thì “rủi ro là tổng hợp tổn thất phát sinh từ việc khách hàng không những ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng trả được đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ hoặc xác suất” 2 hoặc theo tác giả Nguyễn Minh khách hàng không thực hiện đầy đủ, đúng hạn Kiều thì “rủi ro là một sự chắc chắn”3 Như các nghĩa vụ mà ngân hàng TMCP đã bảo lãnh vậy, rủi ro là những biến cố ngẫu nhiên có thể và ngân hàng TMCP phải thực hiện thay các đo lường được bằng xác suất, gây nên những nghĩa vụ này. Có thể hiểu rủi ro tín dụng là loại thiệt hại, mất mát, nguy hiểm cho con người và rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của các hoạt động của con người. Trong khi đó, về ngân hàng TMCP, biểu hiện trên thực tế qua phương diện pháp lý, theo Từ điển Luật học thì việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ “rủi ro là sự thiệt hại, trở ngại có thể xảy ra”4. không đúng hạn cho ngân hàng. Vì vậy, tại Chúng ta có thể hiểu, rủi ro là những biến cố Điều 2.1 Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất ngày 22.4.2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận nước quy định cụ thể:“rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân khoản chi phí để có thể hoàn thành được một hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng nghiệp vụ tài chính nhất định. Rủi ro là một yếu không thực hiện hoặc không có khả năng thực tố khách quan nên người ta không thể nào loại hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Theo trừ mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng quy định nêu trên, thì rủi ro tín dụng có nghĩa là cũng như những tác hại do chúng gây nên ngân hàng TMCP cho khách hàng vay, khi đến Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh Credid có hạn thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi, nghĩa là “tin tưởng, tín nhiệm”5. Theo chức khách hàng không thể trả được hoặc có thể bị năng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ trì hoãn gây tổn thất cho ngân hàng TMCP, từ phần ở Việt Nam hiện nay thì tín dụng được đó, có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng ngân hàng TMCP như nợ xấu, nợ quá hạn Rủi hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc các ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng TMCP định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, gồm có bốn đặc điểm chính. doanh nghiệp, các tổ chức khác); trong đó bên Thứ nhất, rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử ngân hàng TMCP có tác động rất lớn, gây tổn dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thất nghiêm trọng đối với ngân hàng TMCP. Ví thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô dụ trong trường hợp khách hàng thực hiện vay điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi tiền tại ngân hàng TMCP nhưng không thể thực đến hạn thanh toán. Hoạt động tín dụng là việc hiện theo đúng những điều khoản trong giao kết tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, mà số tiền lại quá lớn thì rất có thể sẽ khiến cho nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. ngân hàng TMCP lâm vào cảnh lao đao. Như vậy, tín dụng ngân hàng thương mại cổ Thứ hai, rủi ro tín dụng trong hoạt động phần (TMCP) là quan hệ tín dụng giữa ngân ngân hàng TMCP điều chỉnh các hoạt động tín hàng TMCP với các chủ thể khác trong nền kinh dụng nhằm ngăn chặn và hạn chế tối đa những tế. Trong quan hệ này ngân hàng TMCP là ảnh hưởng xấu đến nguồn tiền.
  3. Phan Ngọc Hà / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 4(47) (2021) 125-130 127 Thứ ba, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân vay để xác định được mức cho vay hợp lý, tính hàng TMCP sẽ dẫn đến tổn thất tài chính tức là hiệu quả và cách thức giám sát và quản lý rủi ro giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường thích hợp, không kiểm soát được nguồn thu thực của vốn. sự của khoản vay từ đâu và về đâu để có biện Thứ tư, rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân pháp thu nợ kịp thời. Bên cạnh đó, việc không hàng TMCP có thể xảy ra ở nhiều lĩnh vực khác phân tách phòng tín dụng thành các bộ phận nhau trong hoạt động tín dụng ngân hàng chuyên biệt đã không nâng cao được trình độ TMCP như tài trợ thương mại, chứng khoán chuyên nghiệp của cán bộ tín dụng trong quá trình cấp tín dụng cho từng đối tượng khách Từ các khái niệm, đặc điểm về rủi ro và rủi ro hàng và có phương pháp quản lý phù hợp. Trình tín dụng trong hoạt động ngân hàng TMCP đã độ chuyên môn của cán bộ ngân hàng TMCP rất nêu và phân tích như trên, có thể nói công tác quan trọng. Nếu năng lực thẩm định hồ sơ vay quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng của cán bộ tín dụng quá yếu kém (thể hiện qua TMCP tác động đến các hoạt động tìm kiếm lợi việc thẩm định tư cách pháp lý của người vay nhuận nhạy cảm với rủi ro tín dụng thông qua bộ vốn; người bảo lãnh khoản vay; phương án vay máy, công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, vốn; tài sản thế chấp ) thì sẽ để lại nhiều rủi ro đưa ra các biện pháp xử lý, khắc phục nhằm hạn cho ngân hàng TMCP. chế đến mức tối đa các thiệt hại khi rủi ro tín dụng xảy ra đối với các ngân hàng TMCP. Chế độ trách nhiệm Thực tế, có một số cán bộ thiếu trách nhiệm 2. Các nguyên nhân rủi ro tín dụng trong trong quá trình thẩm định, quyết định cho vay hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần gây thất thoát hay mất vốn ngân hàng TMCP. Sự yếu kém về năng lực chuyên môn, phẩm Hiện nay, quy định về xử lý đối với những chất nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ người thiếu trách nhiệm còn chưa được thỏa Rủi ro phát sinh do đội ngũ cán bộ yếu kém đáng. Do vậy, vẫn còn tình trạng cán bộ tín về năng lực chuyên môn, phẩm chất nghề dụng thông đồng với khách hàng lừa ngân hàng nghiệp. Lãnh đạo bố trí đội ngũ cán bộ thiếu đạo TMCP để vay vốn. đức vào làm công tác thẩm định cho vay, dẫn Thiếu đạo đức nghề nghiệp đến tình trạng tiêu cực, mà phổ biến nhất là tình Do chủ quan ỷ lại, vẫn có một số cán bộ tín trạng cán bộ tín dụng vay ké hay nhận hối lộ tiền dụng còn hời hợt trong việc kiểm tra sử dụng của khách hàng rồi thẩm định sơ sài, nâng giá tài vốn vay, dẫn đến không phát hiện kịp thời sản thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế những khó khăn của khách hàng trong quá trình để cho vay cao, không tuân thủ quy trình tín hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc theo dõi dụng. Chính vì vậy, trong một số trường hợp, nợ nợ chưa được quan tâm một cách sâu sắc. Khi xấu phát sinh là do đội ngũ cán bộ tín dụng yếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vẫn chưa trả nợ kém về trình độ chuyên môn, năng lực; phẩm thì cán bộ tín dụng tiếp tục gọi điện đôn đốc chất nghề nghiệp, thẩm định không tốt các điều khách hàng và mới chỉ dừng lại ở việc đôn đốc kiện vay vốn đối với khách hàng. Nếu một cán mà chưa tìm hiểu kỹ về nguyên nhân của việc bộ tín dụng non kém về trình độ, thiếu kiến thức, chậm trả tạm thời ấy. Việc làm này sẽ dần dần thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng tạo tâm lý chủ quan cho khách hàng. Đến khi thẩm định và xử lý thông tin, đánh giá khách quá hạn nhiều ngày, phát hiện khách hàng thực hàng thiếu chính xác, dẫn đến chất lượng tín sự suy giảm khả năng trả nợ thì nợ xấu là điều dụng thấp, rủi ro cao. Cán bộ chưa có nhiều kinh khó tránh khỏi và mọi biện pháp xử lý lúc này nghiệm trong công tác thẩm định và quản lý cho là quá trễ và kém tác dụng. Thậm chí, một số
  4. 128 Phan Ngọc Hà / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 4(47) (2021) 125-130 cán bộ tín dụng còn thông đồng với khách ngân hàng TMCP cũng như các doanh nghiệp hàng, cho vay không đúng quy trình, không có sử dụng vốn vay ngân hàng TMCP. Hoạt đúng mục đích động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ không ổn Thực tế, có nhiều cán bộ tín dụng xem nhẹ định khi có những thay đổi trong quy định về việc thẩm định phương án vay vốn, chỉ chú thuế, vốn cũng như hoạt động tín dụng của trọng điều kiện tài sản thế chấp. Mặt khác, ngân hàng TMCP cũng bị tác động nhiều bởi việc thẩm định tài sản thế chấp có trường hợp những văn bản luật về tài sản bảo đảm, dự trữ, không đủ thành phần như quy định. Trong quá trích lập Như vậy, chính sách pháp luật không trình làm hồ sơ vay, đôi lúc cán bộ tín dụng hoàn chỉnh sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp không đi thực tế thẩm định tài sản (nhà, đất, về khả năng trả nợ, cũng như đe dọa đến sự an xe ) mà chỉ xem tài sản trên giấy, hình ảnh toàn của ngân hàng TMCP trong cho vay. Hoạt chụp lại Việc kiểm tra sau khi cho vay tại động tín dụng của ngân hàng TMCP trong thời ngân hàng TMCP vẫn còn quá sơ sài, mang gian qua chịu ảnh hưởng từ việc hệ thống luật nặng hình thức đối phó với các đoàn kiểm tra, và các văn bản dưới luật liên quan đến hoạt chỉ dựa vào chứng từ khách hàng cung cấp như động ngân hàng có sự chồng chéo, không rõ hóa đơn tài chính, hóa đơn bán lẻ Có trường ràng, không hợp lý, thiếu tính chặt chẽ. Ảnh hợp, chỉ dựa vào giấy thanh toán chuyển hưởng rõ nét nhất là từ việc các chính sách về khoản, giấy nộp tiền vào kho bạc rồi cán bộ tín xuất nhập khẩu, các quy định về vấn đề an dụng kết luận sử dụng tiền vay đúng mục đích ninh, lương thực được thay đổi từ các văn bản mà không đi kiểm tra thực tế. Vì không thực pháp luật do Chính phủ ban hành. hiện đúng quy trình, nghiệp vụ nên cán bộ tín 3. Các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi dụng không nắm bắt thông tin đầy đủ, kịp ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng thời về khách hàng vay vốn. Cán bộ tín dụng thương mại cổ phần ở Việt Nam không kiểm tra việc sử dụng vốn vay của Biện pháp 1. Xây dựng chính sách và kiểm khách hàng thường xuyên dẫn đến khách soát quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích và ngân hàng TMCP cũng không thể biết Đây là biện pháp chủ yếu dựa vào kinh được. Vì không thực hiện đúng quy trình, nghiệm và tuân thủ chặt chẽ quy trình cho vay. nghiệp vụ nên cán bộ tín dụng khó phát hiện Thông thường, chỉ khi nào nhận thấy dấu hiệu khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, họ có thể vay khoản vay có vấn đề như thông tin xấu về vốn nhiều ngân hàng TMCP một lúc cùng một doanh nghiệp, tình hình trả nợ ngân hàng tài sản thế chấp. TMCP định kỳ bị chậm trễ, cán bộ tín dụng mới tiến hành trực tiếp xuống kiểm tra thực tế Khách hàng bị lừa đảo, bạn hàng gặp rủi ro và đôn đốc khách hàng có kế hoạch nguồn để Trong cơ chế thị trường, nhiều thành phần trả nợ cho ngân hàng TMCP. Công tác nhận kinh tế cùng tồn tại, cạnh tranh trở nên rất phức dạng rủi ro còn bỏ ngõ do không có sự cảnh tạp, nhiều khách hàng lừa đảo nhau, khách hàng báo trước các rủi ro có khả năng xảy ra đối với của ngân hàng TMCP có thể gặp rủi ro từ những khoản vay. Việc nhận dạng rủi ro mang tính khách hàng của họ. Vì vậy, khách hàng kinh chung chung, hình thức, không cụ thể cho từng doanh không hiệu quả dẫn đến mất khả năng lĩnh vực, từng ngành nghề. Đo lường rủi ro thanh toán với ngân hàng TMCP. mang tính thủ tục do hệ thống đo lường rủi ro Sự thay đổi trong các chính sách pháp luật chưa được xây dựng. Nợ xấu, nợ quá hạn được Sự thiếu nhất quán trong các chính sách sắp xếp theo yếu tố thời gian (sự chậm trễ trong pháp luật cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới vấn đề trả nợ), không căn cứ vào các phân tích
  5. Phan Ngọc Hà / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 4(47) (2021) 125-130 129 đánh giá thực tế về tình hình tài chính và phi tài Biện pháp 2. Xây dựng hệ thống quản lý và chính của khách hàng làm ảnh hưởng đến khả cập nhật thông tin hiệu quả năng trả nợ của khách hàng. Không có sự đo Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lường rủi ro trong từng khoản vay, hệ thống xếp lý tín dụng theo nghĩa rộng. Nhờ có thông tin tín hạng tín dụng chưa hoàn chỉnh, thiếu tính thực dụng, người quản lý có thể đưa ra những quyết tế. Công tác kiểm soát rủi ro mang tính xử lý định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi hơn là phòng ngừa, khi có rủi ro xảy ra sẽ tiến quản lý tài khoản cho vay. Thông tin tín dụng có hành gia hạn nợ, phát mãi tài sản, khởi kiện thể thu được từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng Việc xây dựng chính sách quản trị rủi ro TMCP (hồ sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức trong hoạt động tín dụng là nhiệm vụ của ban tín dụng, phân tích của các cán bộ tín dụng ), từ tổng giám đốc ngân hàng TMCP. Các chiến khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc lược phải phản ánh, bao quát được sự tương phản ánh trực tiếp) từ các nguồn thông tin khác quan giữa mức độ chịu đựng rủi ro của ngân (các cơ quan thông tin đại chúng, tòa án ). Trung hàng TMCP so với mức lợi nhuận kỳ vọng phải tâm thông tin tín dụng (CIC) trực thuộc Ngân đạt được trong trường hợp xảy ra các loại rủi ro hàng Nhà nước tuy hoạt động đã đạt được những tín dụng khác nhau. Các chiến lược được triển kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc khai thành các chính sách để nhận dạng, đo cung cấp thông tin về tình hình hoạt động tín lường, giám sát và kiểm soát các rủi ro tín dụng. dụng nhưng CIC chưa phải là cơ quan định mức Những chính sách này phải bao hàm các rủi ro tín nhiệm doanh nghiệp hoạt động một cách độc tín dụng trong tất cả các hoạt động của ngân lập và hiệu quả. Thêm vào đó, vai trò nối kết các hàng TMCP đối với từng khoản tín dụng và toàn ngân hàng TMCP của CIC còn lỏng lẻo, chưa bộ danh mục tín dụng. Các chính sách được triển thực sự mang lại kết quả như mong muốn. khai và thực hiện một cách đúng đắn cho phép Tại ngân hàng TMCP, khi thẩm định cho ngân hàng TMCP có khả năng duy trì các tiêu vay, từng cán bộ tín dụng phải tự tìm hiểu chuẩn cấp phát tín dụng, giám sát và kiểm soát rủi thông tin để thẩm định. Những thông tin thu ro tín dụng, đánh giá các cơ hội kinh doanh mới, thập được rất chậm, không đầy đủ và mức độ nhận dạng và quản trị các vấn đề tín dụng chính tin cậy không cao. Đây cũng là một trong xác Các chính sách này phản ảnh và tác động những nguyên nhân làm giảm chất lượng cho trực tiếp đến hoạt động tác nghiệp hàng ngày vay của ngân hàng TMCP. Khi tiến hành phân của các bộ phận trong ngân hàng TMCP, áp đặt tích hồ sơ khách hàng, ngân hàng TMCP cũng các hoạt động phải tuân thủ theo các chính sách, còn lệ thuộc khá nhiều vào các số liệu của quy chế đã được phê duyệt bởi ban tổng giám khách hàng cung cấp mà chưa chủ động tìm đốc ngân hàng TMCP nhằm đưa tất cả các hoạt kiếm thông tin hay nói cách khác có tình trạng động của ngân hàng TMCP nằm trong hành thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng TMCP lang hoạt động an toàn. và khách hàng vay. Trong hoạt động tín dụng, Cơ chế tín dụng tiếp tục được bổ sung, thông tin về khách hàng vay vốn rất quan trọng, hoàn thiện, từng bước hình thành hệ thống cơ mục đích ngăn ngừa rủi ro và góp phần ổn định chế tín dụng đồng bộ, rõ ràng phù hợp với hệ thống ngân hàng TMCP. Hoạt động tín dụng các quy định mới. Thể hiện rõ nét chính sách của ngân hàng TMCP là cho vay với lòng tin tín dụng không phân biệt các loại hình kinh tế, khách hàng sẽ hoàn trả theo thỏa thuận. Muốn hướng tới phục vụ tốt nhất nhu cầu tín dụng cho vay đảm bảo được an toàn, ngân hàng phải của khách hàng, nâng cao điều kiện tín dụng nắm đầy đủ các thông tin khách hàng để xem để lựa chọn khách hàng tốt, tăng cường quản xét, quyết định cho vay và giám sát sau khi vay lý rủi ro tín dụng. như thông tin hồ sơ pháp lý, tình hình tài chính,
  6. 130 Phan Ngọc Hà / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 4(47) (2021) 125-130 tình trạng nợ nần, tài sản bảo đảm, khả năng doanh của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của hoàn trả và các thông tin cần thiết khác của khách hàng không đúng như dự kiến. Tuy khách hàng vay. nhiên, khoản vay sẽ phải được thanh toán bằng Để nâng cao chất lượng tín dụng và đáp ứng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ yêu cầu hội nhập, ngân hàng TMCP thường không phải từ tài sản nên tài sản bảo đảm chỉ là xuyên có văn bản chỉ đạo đồng thời bổ sung, điều kiện cần, không phải là điều kiện đủ để sửa đổi các cơ chế tín dụng theo hướng nâng cho vay. Vì thực tế cho thấy, một số lượng lớn cao điều kiện tín dụng nhằm đẩy mạnh sàng các khoản vay chỉ dựa vào tài sản bảo đảm lại lọc, lựa chọn khách hàng. Ngân hàng TMCP trở thành nợ quá hạn. Như vậy, cán bộ tín dụng cần xác định rõ mục tiêu mở rộng quy mô gắn tại ngân hàng TMCP khi tiếp cận với các khoản với nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng; tập vay có tài sản bảo đảm thì nên chú ý một số vấn trung thu hồi nợ của các khách hàng có năng đề như các điều kiện cần thiết về tài sản, việc lực tài chính và hoạt động kinh doanh yếu phát mãi tài sản bảo đảm. kém; tích cực tìm kiếm khách hàng tốt, dự án Tóm lại, hoạt động kinh doanh ngân hàng có hiệu quả để mở rộng cho vay. TMCP luôn gắn liền với các rủi ro vốn có của Biện pháp 3. Hoàn thiện và phát triển các nó, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Không thể loại bỏ quy trình, quy định, công tác liên quan đến hoạt hoàn toàn rủi ro mà chỉ có thể áp dụng các biện động tín dụng pháp để phòng ngừa và giảm thiểu thiệt hại tối Tại ngân hàng TMCP, việc chấp hành cơ đa khi rủi ro xảy ra. Để thực hiện phòng ngừa rủi chế, quy trình tín dụng chưa nghiêm túc, dẫn ro tín dụng một cách hiệu quả thì cùng lúc phải đến cho vay khách hàng không đủ điều kiện thực hiện nhiều biện pháp. Trong đó, nhân tố vay vốn, cho vay hay gia hạn nợ vượt mức con người cần được quan tâm nhiều nhất, cần phán quyết của chi nhánh, mức cho vay so với xây dựng chiến lược phát triển ngân hàng TMCP tài sản bảo đảm vượt tỷ lệ quy định của tổng phù hợp trong từng giai đoạn. Ngoài ra, các biện giám đốc ngân hàng TMCP giao đã tạo điều pháp như xây dựng chính sách và kiểm soát kiện cho các cán bộ tín dụng hay khách hàng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng; xây lợi dụng sơ hở. Từng ngành nghề, từng lĩnh vực dựng hệ thống quản lý và cập nhật thông tin hiệu đầu tư đều có những nét đặc thù riêng. Vì thế, quả; hoàn thiện và phát triển các quy trình, quy mức độ rủi ro và các dấu hiệu rủi ro của từng định, công tác liên quan đến hoạt động tín dụng; ngành nghề, từng lĩnh vực kinh doanh cũng tài sản bảo đảm sẽ góp phần tăng cường kiểm khác nhau. Nếu áp dụng quy trình chung thì soát hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP không thể phát hiện và đo lường các rủi ro đặc thêm chặt chẽ, nâng cao chất lượng tín dụng và thù. Vì vậy, cần phải hoàn thiện và phát triển đưa hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP các quy trình, quy định, công tác liên quan đến an toàn và có hiệu quả hơn. hoạt động tín dụng. Cụ thể như công tác thẩm Tài liệu tham khảo định, công tác marketing, nghiên cứu nhu cầu [1] Trung tâm Từ điển học Vietlex (2011), Từ điển Tiếng khách hàng, chuyên môn hóa hoạt động phân Việt, Hà Nội, trang 1076. [2] Đoàn Thị Hồng Vân (2002), Quản trị rủi ro và khủng tích tín dụng, đa dạng hóa danh mục cho vay. hoảng, NXB Thống Kê, Hà Nội, trang 7. Biện pháp 4. Về tài sản bảo đảm [3] Nguyễn Minh Kiều (2005), Nghiệp vụ ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội, trang 7. Tài sản bảo đảm là một trong những yếu tố [4] Nguyễn Hữu Quỳnh và tập thể tác giả (1999), Từ điển ngân hàng TMCP cần xem xét đến khi phân Luật học, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội, trang 422. tích cho vay. Bởi vì tài sản bảo đảm là nguồn [5] Hồ Diệu (2000), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội, trang 422. trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh
  7. Phan Ngọc Hà / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 4(47) (2021) 125-130 1