Factors affecting the decision to participate in voluntary social insurance: A case study in khanh hoa province
Bạn đang xem tài liệu "Factors affecting the decision to participate in voluntary social insurance: A case study in khanh hoa province", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- factors_affecting_the_decision_to_participate_in_voluntary_s.pdf
Nội dung text: Factors affecting the decision to participate in voluntary social insurance: A case study in khanh hoa province
- Journal of Finance – Marketing; Vol. 65, No. 5; 2021 ISSN: 1859-3690 DOI: ISSN: 1859-3690 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH - MARKETING TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING Số 65 - Tháng 10 Năm 2021 Journal of Finance – Marketing JOURNAL OF FINANCE - MARKETING FACTORS AFFECTING THE DECISION TO PARTICIPATE IN VOLUNTARY SOCIAL INSURANCE: A CASE STUDY IN KHANH HOA PROVINCE Ho Thuy Tien1*, Tran Thi Kim Oanh1, Nguyen Viet Hong Anh1 1University of Finance – Marketing ARTICLE INFO ABSTRACT DOI: The objective of this study is to determine the factors affecting the decision 10.52932/jfm.vi65.213 to participate in voluntary social insurance in Khanh Hoa province. By a combination of the Exploratory Factor Analysis (EFA) method and Received: multiple regression method, the article examines the factors influencing April 09, 2021 the decision to participate in voluntary social insurance in Khanh Hoa Accepted: province. The sample includes 408 people participating in the survey about May 26, 2021 voluntary social insurance in Khanh Hoa province. The study proposes Published: 9 independent factors affecting the decision to participate in voluntary October 25, 2021 social insurance in Khanh Hoa province. However, the results show that there are 5 factors having statistically significant impacts on the decision to participate in voluntary social insurance in Khanh Hoa province. They are: Keywords: (1) The capacity of the State to organize and manage the voluntary social Voluntary social insurance policy; (2) Social influence; (3) Feeling the risk; (4) Awareness of insurance; Decision to participate; voluntary social insurance and (5) Income. From the results, the authors Exploratory Factor suggest some policy implications to attract participants to voluntary social Analysis (EFA). insurance in Khanh Hoa province. *Corresponding author: Email: tienht@ufm.edu.vn 99
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 ISSN: 1859-3690 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU TÀI CHÍNH - MARKETING TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING Số 65 - Tháng 10 Năm 2021 Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing JOURNAL OF FINANCE - MARKETING CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN: NGHIÊN CỨU TẠI TỈNH KHÁNH HÒA Hồ Thủy Tiên1*, Trần Thị Kim Oanh1, Nguyễn Việt Hồng Anh1 1Trường Đại học Tài chính – Marketing THÔNG TIN TÓM TẮT DOI: Mục tiêu của bài nghiên cứu này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết 10.52932/jfm.vi65.213 định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Bằng sự kết hợp phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phương pháp Ngày nhận: hồi quy bội, bài viết kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham 09/04/2021 gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Mẫu được khảo sát là 408 người trong diện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của tỉnh. Ngày nhận lại: Nghiên cứu đề xuất 09 yếu tố độc lập ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo 26/05/2021 hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Kết quả nghiên cứu cho Ngày đăng: thấy có 5 yếu tố tác động có ý nghĩa thống kê đến quyết định tham gia bảo 25/10/2021 hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Khánh Hòa; trong đó, có 1 yếu tố tổng hợp từ 2 yếu tố đề xuất ban đầu trong mô hình nghiên cứu. 5 yếu tố đó là: (1) Năng lực tổ chức quản lý và chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước; Từ khóa: (2) Ảnh hưởng xã hội; (3) Cảm nhận rủi ro; (4) Nhận thức về bảo hiểm xã Bảo hiểm xã hội tự hội tự nguyện; (5) Thu nhập có ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm xã nguyện; Quyết định tham gia; Phân tích hội tự nguyện tại Khánh Hòa. Bài nghiên cứu cũng đã đề xuất các giải pháp nhân tố khám phá khả thi để phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa (EFA). bàn tỉnh Khánh Hòa trong giai đoạn tới. 1. Giới thiệu nguyện đối với nhóm đối tượng không tham Căn cứ theo Khoản 4, Điều 2 Luật Bảo hiểm gia bảo hiểm xã hội bắt buộc giúp ích rất nhiều xã hội số 58/2014/QH13 quy định: công dân cho người được bảo hiểm khi đến tuổi về hưu Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, không nằm hoặc bị tử vong. Tuy nhiên, việc phát triển đối trong nhóm đối tượng tham gia bảo hiểm xã tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên hội bắt buộc đều có thể tham gia bảo hiểm xã địa bàn tỉnh Khánh Hòa không như kỳ vọng. hội tự nguyện. Tham gia bảo hiểm xã hội tự Tính đến thời điểm cuối năm 2018, tỉnh Khánh Hòa có tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ đạt 0,33% lực lượng lao động trong độ tuổi. *Tác giả liên hệ: Kết quả này còn khá xa so với mục tiêu (khoảng Email: tienht@ufm.edu.vn 1% lực lượng lao động trong độ tuổi) đặt ra 100
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 tại Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 phẩm thông qua cảm tính của họ với sản phẩm, của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và dịch vụ đó. Như vậy, hiểu biết hay nhận thức là Chương trình hành động số 25/CTr-TU ngày thành phần đầu tiên của thái độ. Để một người 10/10/2018 của Tỉnh ủy Khánh Hòa về cải cách lao động yêu thích và tham gia bảo hiểm xã hội chính sách bảo hiểm xã hội. Vì thế, việc nghiên thì họ phải nhận thức được các thuộc tính của cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham sản phẩm, dịch vụ này. Từ đó, ý định tham gia gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh bảo hiểm xã hội mới hình thành, họ sẽ tham Khánh Hòa là rất cần thiết nhằm khám phá gia hay không tham gia bảo hiểm xã hội trong những nhân tố tác động đến ý định tham gia tương lai. của các đối tượng trên địa bàn tỉnh để khai thác Lý thuyết hành động hợp lý – TRA do Ajzen đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và cộng sự (2018) xây dựng thể hiện sự bao hàm trong tương lai. và sự sắp đặt phối hợp các thành phần của thái độ trong một cấu trúc mà được thiết kế để dự 2. Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên đoán và giải thích tốt hơn cho hành vi người cứu thực nghiệm tiêu dùng trong xã hội dựa trên 2 khái niệm 2.1. Các lý thuyết có liên quan cơ bản là: (1) thái độ của người tiêu dùng đối Lý thuyết về thái độ. Assael (1998) cho rằng với việc thực hiện hành vi và (2) các chuẩn mực “Thái độ là những định hướng tích cực hoặc tiêu chủ quan của người tiêu dùng. Trong đó, chuẩn cực của người tiêu dùng đối với một sản phẩm mực chủ quan có thể được đánh giá thông qua dịch vụ hay nhãn hiệu”. Để định hướng được 2 yếu tố cơ bản: mức độ ảnh hưởng từ thái độ hành vi của người tiêu dùng như đã nêu trên thì của những người có liên quan đối với việc mua các doanh nghiệp cần có các biện pháp tác động sản phẩm, thương hiệu của người tiêu dùng và trực tiếp lên thái độ của người tiêu dùng. Bởi động cơ của người tiêu dùng làm theo mong vì thái độ đóng vai trò rất quan trọng dẫn đến muốn của những người liên quan. hành vi người tiêu dùng và để giải thích sự lựa Lý thuyết hành vi dự định (TPB) của Ajzen chọn tham gia vào dịch vụ hay quyết định mua (1991) được phát triển từ lý thuyết hành động của người tiêu dùng đối với mặt hàng nào đó. hợp lý (TRA) (Ajzen và cộng sự, 2018), giả định Vì vậy, cần thiết phải nghiên cứu thái độ của rằng một hành vi có thể được dự báo hoặc giải người lao động đối với bảo hiểm xã hội. Đây thích bởi các xu hướng hành vi để thực hiện sẽ là yếu tố quyết định việc tham gia bảo hiểm hành vi đó. Các xu hướng hành vi được giả sử xã hội của họ. Ví dụ, nếu một người không có bao gồm các nhân tố động cơ ảnh hưởng đến kiến thức và sự hiểu biết về bảo hiểm xã hội thì hành vi, và được định nghĩa như là mức độ nỗ rất khó để họ tham gia. Ngược lại, một người lực mà mọi người cố gắng để thực hiện hành vi có kiến thức và đánh giá tốt từ kinh nghiệm của đó (Ajzen, 1991). những người đang tham gia bảo hiểm xã hội 2.2. Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm dẫn tới khả năng tham gia của họ sẽ cao. Liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm xã hội, Một trong những mô hình có tầm ảnh đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm trong và hưởng lớn chính là mô hình thái độ đa thuộc ngoài nước, có thể kể đến như sau: Mitchell tính của Ajzen và cộng sự (2018). Nội dung của & Utkus (2004) tập trung nghiên cứu hành mô hình này đề cập đến thái độ của khách hàng vi, thuộc tính và cơ sở đưa ra quyết định của về các thuộc tính của dịch vụ, sản phẩm đối với những người thuộc đối tượng điều chỉnh của người tiêu dùng, nhận thức của khách hàng về bảo hiểm xã hội tại Mỹ. Các tác giả đã đề cập các thuộc tính của sản phẩm, dịch vụ. Ngoài đến các cơ sở đưa ra quyết định tham gia bảo ra, mô hình này cũng cho rằng khách hàng hiểm xã hội dựa trên ba vấn đề: (i) nhận thức về còn thể hiện đánh giá thuộc tính dịch vụ, sản rủi ro, (ii) bài toán lợi ích – chi phí và (iii) quan 101
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 điểm về tiền. Mitchell & Utkus (2004) cũng chưa làm rõ mối quan hệ, mức độ ảnh hưởng chỉ ra rằng, hiện có nhiều mô hình kinh tế giải của các nhân tố này đến phát triển đối tượng thích về hành vi của người tham gia bảo hiểm. tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nguyễn Tuy nhiên, các mô hình này mới chỉ dừng lại ở Xuân Cường và cộng sự (2014) với mục đích việc mô tả các đối tượng tham gia bảo hiểm, họ khám phá và phân tích các nhân tố ảnh hưởng là ai, như thế nào. Peng và Boivie (2011) đã thực đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hiện một nghiên cứu so sánh giữa các chương của những người buôn bán nhỏ lẻ tại tỉnh Nghệ trình bảo hiểm xã hội đang thực hiện tại 6 bang An, bài viết đã chỉ ra 7 yếu tố tác động có ý ở Mỹ và đã chỉ ra những thuộc tính quan trọng nghĩa thống kê bao gồm: Tuyên truyền về bảo mà chương trình bảo hiểm xã hội cần có để hiểm xã hội tự nguyện, ý thức sức khỏe, kiến trở nên bền vững và được chấp nhận rộng rãi thức vể bảo hiểm xã hội tự nguyện, thái độ, kỳ trong dài hạn. Li và cộng sự (2012) đã sử dụng vọng gia đình, trách nhiệm đạo lý và kiểm soát dữ liệu khảo sát người nhập cư của Dự án thu hành vi. Lê Thị Quế (2014) đã đánh giá thực nhập hộ gia đình Trung Quốc từ năm 2007 đến trạng chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện, 2008 nhằm xem xét mối liên hệ giữa tình trạng việc tổ chức thực hiện ở Việt Nam, thực trạng hợp đồng lao động của người lao động nhập cư lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội và sự tham gia bảo hiểm xã hội của họ. Kết quả tự nguyện. Từ đó, đưa ra giải pháp mở rộng cho thấy rằng việc có một hợp đồng lao động, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. đặc biệt là hợp đồng dài hạn, đã cải thiện tình Trần Đình Liệu (2015) đã khái quát những trạng tham gia bảo hiểm xã hội của người lao vấn đề lý luận chung về tham gia bảo hiểm xã động nhập cư đáng kể. hội, đánh giá thực trạng tham gia bảo hiểm xã Tại Việt Nam, đề tài “Điều tra khảo sát nhu hội từ năm 2007 đến năm 2013 và đề xuất giải cầu, khả năng của đối tượng tham gia bảo hiểm pháp mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã xã hội, BHYT tự nguyện và việc tổ chức triển hội. Phạm Thị Lan Phương (2015) nghiên cứu khai trong hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam” đầy đủ toàn diện, phân tích rõ thực trạng của của Dương Xuân Triệu (2009) đã chỉ ra kết quả công tác phát triển bảo hiểm xã hội tự nguyện, khảo sát về tình hình tham gia bảo hiểm xã hội chú trọng phân tích các thuận lợi khó khăn và tự nguyện ở khu vực phi chính thức, đánh giá mong muốn của người lao động về chính sách về nhu cầu và khả năng tham gia bảo hiểm xã bảo hiểm xã hội tự nguyện thông qua điều tra, hội tự nguyện của người lao động ở các mặt: khảo sát. Hoàng Thu Thủy & Bùi Hoàng Minh thu nhập, sự ổn định của thu nhập, trình độ học Thư (2018) kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến vấn, hình thức làm việc, sự hiểu biết của người ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của lao động. Phạm Ngọc Hà (2011) đã sử dụng các nông dân trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Kết quả phương pháp phân tích định tính để đánh giá phân tích cho thấy 5 biến bao gồm: Hiểu biết thực trạng và đề ra các giải pháp phát triển đối về chính sách bảo hiểm xã hội, thái độ đối với tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện cho việc tham gia, cảm nhận rủi ro, thủ tục tham nông dân tỉnh Quảng Nam. Đề tài cũng nêu gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, trách nhiệm lên một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đạo lý có ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hiểm xã hội tự nguyện. Bùi Huy Nam (2019) của người nông dân như hệ thống pháp luật, xây dựng mô hình các yếu tố tác động đến việc nhận thức và thu nhập của nông dân, nhân tố tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người về phát triển kinh tế, nhân tố tổ chức bộ máy và lao động ở Việt Nam dựa trên cơ sở lý thuyết về chất lượng cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, tác giả hành vi người tiêu dùng và mô hình học thuyết 102
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 hành động hợp lý (TRA). Kết quả nghiên cứu xã hội tự nguyện tại tỉnh Khánh Hòa trên diện cho thấy kinh nghiệm tham gia bảo hiểm xã rộng và bao quát tất cả các đối tượng tham gia hội tự nguyện, thu nhập của người lao động, bảo hiểm xã hội tự nguyện theo quy định. Kết hỗ trợ đóng phí bảo hiểm của Nhà nước, tư vấn quả nghiên cứu ngoài việc xác định các yếu tố khách hàng, thái độ có ảnh hưởng đến quyết ảnh hưởng còn đánh giá được mức độ và chiều định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Hồ hướng tác động của các yếu tố để từ đó rút ra Phương (2019) cũng đã xây dựng mô hình các một số hàm ý chính sách nhằm phát triển đối yếu tố ảnh hưởng đến ý định tham gia bảo hiểm tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Mô Khánh Hòa. hình đề xuất của tác giả bao gồm các yếu tố thái độ, ảnh hưởng của xã hội, hiểu biết về bảo hiểm 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu xã hội tự nguyện, nhận thức an sinh xã hội của Nghiên cứu được thực hiện dựa trên sự kết bảo hiểm xã hội tự nguyện, sự bảo hộ về việc hợp phương pháp phân tích nhân tố (gọi tắt là tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, thu nhập, EFA) và hồi quy bội. EFA để giải quyết mục tiêu truyền thông về bảo hiểm xã hội tự nguyện. Kết nghiên cứu là xác định các yếu tố tác động đến quả nghiên cứu cho thấy chỉ có yếu tố sự bảo việc phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hộ về việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. là không có tác động có ý nghĩa thống kê, các Hồi quy bội được sử dụng nhằm xác định mức yếu tố còn lại trong mô hình đều tác động đến ý độ và chiều hướng tác động của từng nhân tố định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. vào sự phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm Quá trình lược khảo các nghiên cứu thực xã hội tự nguyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. nghiệm trong và ngoài nước về lĩnh vực bảo Số lượng mẫu khảo sát hợp lệ trong nghiên cứu hiểm xã hội tự nguyện cho thấy kết quả nghiên là 408 đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự cứu mang tính định tính là chủ yếu. Một số nguyện. Bảng câu hỏi khảo sát về các yếu tố ảnh nghiên cứu tại Việt Nam đã xây dựng mô hình hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm xã và kết luận về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố hội tự nguyện được thiết kế bằng thang Likert 5 đến ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện mức độ. Mức độ đánh giá các yếu tố ảnh hưởng nhằm mở rộng đối tượng tham gia tại một số có thể từ mức 1 “Rất không đồng ý” đến mức 5 tỉnh thành trong nước. Tuy nhiên các tác giả “Rất đồng ý”. trước chỉ nghiên cứu các đối tượng ở một phạm vi nhỏ như nông dân, người buôn bán nhỏ lẻ, Dựa trên cơ sở lý thuyết về thái độ, lý thuyết và hầu như chưa có nghiên cứu thực nghiệm hành vi người tiêu dùng TRA, lý thuyết hành tại tỉnh Khánh Hòa. Nhìn chung phương pháp vi dự định TPB và kế thừa mô hình nghiên cứu phân tích sử dụng trong các nghiên cứu nêu của Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014), trên chủ yếu là phân tích định tính và tổng hợp Phạm Thị Lan Phương (2015), Hoàng Thu Thủy kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài ra, mỗi quốc gia, & Bùi Hoàng Minh Thư (2018), Bùi Huy Nam mỗi địa phương sẽ có các đặc điểm khác nhau (2019), Hồ Phương (2019), nhóm tác giả xây về địa lý, cư dân, văn hóa, Các đặc điểm này dựng mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng có ảnh hưởng lớn đến việc phát triển đối tượng tới việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tham gia bảo hiểm. Vì vậy, từ những khoảng tỉnh Khánh Hòa. Cụ thể, quyết định tham gia trống của các nghiên cứu trước đây, bài viết sẽ bảo hiểm xã hội tự nguyện bị ảnh hưởng bởi 9 kế thừa và đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu yếu tố sau đây: tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm 103
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Thái độ đối với bảo hiểm xã H1 (+) hội tự nguyện H2 (+) Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước H3 (+) Nhận thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện H4 (+) Nhận thức an sinh xã hội Quyết định tham gia bảo Năng lực tổ chức, nhân sự, H5 (+) hiểm xã hội tự nguyện truyền thông H6 (+) Ảnh hưởng của xã hội H7 (+) Cảm nhận rủi ro H8 (+) Thu nhập H9 (+) Cảm nhận sự thuận tiện Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Từ mô hình nghiên cứu đề xuất, nhóm tác Bảng 1 như sau: giả phát triển các giả thuyết được tổng hợp tại Bảng 1. Giả thuyết nghiên cứu Ký hiệu Phát biểu giả thuyết H1 Thái độ có ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện H2 Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước có ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện H3 Nhận thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện có ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện H4 Nhận thức an sinh xã hội có ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện H5 Năng lực tổ chức quản lý, cán bộ nhân sự và công tác truyền thông có ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện H6 Ảnh hưởng của xã hội có ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện H7 Cảm nhận rủi ro có ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện H8 Thu nhập có ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện H9 Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có ảnh hưởng tích cực (+) đến việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện 104
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Trên cơ sở đó, nhóm tác giả xây dựng các sát. Kết quả kiểm định thang đo cho thấy có thang đo trong mô hình nghiên cứu (Phụ lục 1). 7 biến quan sát bị loại bỏ để đảm bảo độ tin cậy của thang đo là: AS5, AS4, NT4, XH7, RR1, 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận CN6 và TG4. Do đó, 50 biến quan sát còn lại sẽ được đưa vào phân tích nhân tố khám phá Trước khi thực hiện phân tích nhân tố khám EFA nhằm xác định các nhân tố có ý nghĩa, tác phá EFA để xác định các nhân tố tác động đến động đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa tự nguyện tại tỉnh Khánh Hòa trước khi thực bàn tỉnh Khánh Hòa, đề tài thực hiện đánh giá hiện hồi quy định lượng. độ tin cậy của các thang đo được đề xuất bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Việc đánh giá Bài viết tiến hành nghiên cứu phân tích hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha kết hợp chỉ số khám phá EFA đối với 9 thang đo của nhóm tương quan biến-tổng (Corrected Item – Total biến độc lập trong mô hình nghiên cứu và 1 Correlation) nhằm loại bỏ các biến không phù thang đo của biến phụ thuộc. Nhóm tác giả sử hợp và làm tăng độ tin cậy của các thang đo. dụng phương pháp trích Principal Component Thông thường, việc đánh giá chỉ số tương quan Analysis với phép xoay Varimax và điểm dừng biến-tổng (Corrected Item – Total Correlation) trích các yếu tố có eigenvalue >1. Đồng thời, chỉ sẽ thực hiện kết hợp với giá trị Cronbach’s số KMO được dùng để xem xét sự thích hợp của Alpha if Item Deleted (Hoàng Trọng & Chu phân tích nhân tố EFA. Theo Hair và cộng sự Nguyễn Mộng Ngọc, 2005; Nguyễn Đình Thọ (2010), hệ số KMO thỏa điều kiện 0,5 ≤ KMO & Ngô Thị Mai Trang, 2009). ≤ 1 thì phân tích nhân tố EFA là thích hợp. Bên Mô hình nghiên cứu ban đầu có 9 nhân tố cạnh đó, kiểm định giá trị Bartlett cũng được ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm áp dụng. Nếu kiểm định này có ý nghĩa thống xã hội tự nguyện và 1 nhân tố quyết định tham kê (Sig ≤ 0.05) thì có thể sử dụng kết quả EFA gia bảo hiểm xã hội tự nguyện với 57 biến quan (Hair và cộng sự, 2010). Bảng 2. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độc lập Nhân tố 1 Nhân tố 2 Nhân tố 3 Nhân tố 4 Nhân tố 5 Nhân tố 6 Nhân tố 7 QL2 0,843 QL7 0,836 QL4 0,828 QL5 0,824 QL3 0,790 QL6 0,786 QL1 0,775 CS6 0,740 CS7 0,736 QL8 0,657 QL9 0,613 CN5 0,887 CN3 0,884 CN2 0,883 TD4 0,867 CN1 0,863 CN4 0,857 TD3 0,856 TD5 0,854 TD2 0,557 105
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Nhân tố 1 Nhân tố 2 Nhân tố 3 Nhân tố 4 Nhân tố 5 Nhân tố 6 Nhân tố 7 XH3 0,827 XH1 0,764 XH4 0,747 XH2 0,731 XH6 0,697 XH5 0,672 TN2 0,522 RR3 0,911 RR4 0,900 RR2 0,892 AS3 0,869 AS2 0,862 AS1 0,791 NT2 0,867 NT1 0,849 NT3 0,717 TN1 0,745 TN3 0,676 TN4 0,636 Hệ số KMO = 0,894; Phương sai trích: 67,294%; giá trị Eigenvalue = 1,414 Ghi chú: Phép rút trích: Phân tích thành phần chính (Principal Component Analysis), Phép xoay nhân tố: Varimax with Kaiser Normalization. Kết quả phân tích EFA đối với các biến độc nghiên cứu đề xuất ban đầu; (iii) Ảnh hưởng lập cho thấy mô hình nghiên cứu còn 7 yếu tố của xã hội (ký hiệu biến: XH); (iv) Cảm nhận tác động đến quyết định tham gia bảo hiểm xã rủi ro (ký hiệu biến: RR); (v) Nhận thức an sinh hội tự nguyện so với 9 yếu tố ban đầu. 7 yếu tố xã hội (ký hiệu biến: AS); (vi) Nhận thức về bảo được rút trích qua phương pháp phân tích EFA hiểm xã hội tự nguyện (ký hiệu biến: NT); (vii) sẽ đại diện cho 7 biến độc lập trong mô hình Thu nhập (ký hiệu biến: TN).Tương tự, kết quả nghiên cứu bao gồm: (i) Năng lực tổ chức quản phân tích nhân tố đối với thang đo “Quyết định lý và chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện” cho thấy 5 của Nhà nước (ký hiệu biến: QLCS). Nhân tố biến quan sát TG1, TG2, TG3, TG5, TG6 nhóm này được gộp từ 2 nhóm nhân tố “Năng lực tổ thành 1 nhân tố được rút trích ra, không có chức quản lý, cán bộ nhân sự và truyền thông” biến quan sát nào bị loại và EFA là phù hợp. Do và “Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của vậy, biến phụ thuộc đưa vào mô hình nghiên Nhà nước”; (ii) Cảm nhận sự thuận tiện và thái cứu là: “Quyết định tham gia bảo hiểm xã hội độ khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (ký tự nguyện” (ký hiệu biến: TGBH). hiệu biến: CNTD). Nhân tố này được gộp từ Để xác định mức độ và chiều hướng tác động 2 nhóm nhân tố “Cảm nhận sự thuận tiện khi của các nhân tố đến quyết định tham gia bảo tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện” và “Thái hiểm xã hội tự nguyện của người lao động, đề độ về bảo hiểm xã hội tự nguyện” trong mô hình tài sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính bội. 106
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Bảng 3. Kết quả phân tích hồi quy bội Giả thuyết Kết quả Hệ số Sai số Thống kê Kỳ vọng Hệ số VIF nghiên cứu hồi quy chuẩn hóa chuẩn t QLCS → TGBH Dương Dương 0,770 0,028 27,045 1,034 CNTD → TGBH Dương Âm -0,029 0,028 -1,047 1,000 XH → TGBH Dương Dương 0,114 0,028 4,081 1,000 RR → TGBH Âm Dương -0,124 0,028 -4,321 1,042 AS → TGBH Âm Dương -0,013 0,029 -0,475 1,000 NT → TGBH Dương Dương 0,064 0,028 2,269 1,001 TN → TGBH Dương Dương 0,149 0,028 5,302 1,006 Các kiểm định R2 0,686 R2 hiệu chỉnh 0,681 Thống kê F (sig) 125,11 (0,000) Durbin-Watson 2,031 Kết quả hồi quy 7 nhân tố của thang đo các phù hợp với giả thuyết H2 và H5 (Bảng 1) và yếu tố tác động đến quyết định tham gia bảo kết quả các nghiên cứu của Hà (2011); Nguyễn hiểm xã hội tự nguyện bằng phương pháp Enter. Xuân Cường và cộng sự (2014); Phạm Thị Lan Kết quả hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,681, nghĩa là 7 Phương (2015); Hoàng Thu Thủy & Bùi Hoàng nhân tố độc lập giải thích được 68,1% sự thay Minh Thư (2018); Bùi Huy Nam (2019); Hồ đổi của biến phụ thuộc Quyết định tham gia Phương (2019). Theo kết quả hồi quy, trong bảo hiểm xã hội tự nguyện. Mô hình phù hợp điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu Năng với dữ liệu ở độ tin cậy 95% vì mức ý nghĩa của lực tổ chức quản lý và chính sách bảo hiểm xã thống kê F trong kiểm định ANOVA rất nhỏ hội tự nguyện của Nhà nước tăng 1 đơn vị thì (Sig = 0,000 < 0,05). Như vậy, kết quả kết hợp việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng từ phân tích nhân tố EFA với kiểm định hồi quy thêm trung bình là 0,770 đơn vị. Thông qua hệ bội cho thấy có 2 biến độc lập không có tác động số hồi quy ở Bảng 5, ta biết được mức độ quan có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc là biến trọng của nhân tố này khá cao, chứa đựng 2 CNTD và biến AS. Các biến còn lại gồm QLCS, yếu tố về năng lực tổ chức quản lý, cán bộ nhân XH, RR, TN có tác động đến biến phụ thuộc sự, truyền thông và chính sách của Nhà nước với mức ý nghĩa 1% (Sig.<1%). Biến NT có tác ảnh hưởng đến quyết định tham gia bảo hiểm động đến quyết định tham gia bảo hiểm xã hội xã hội tự nguyện tại tỉnh Khánh Hòa. Thực tế tự nguyện với mức ý nghĩa 5% (Sig. <5%). cho thấy, trong những năm qua Khánh Hòa Phương trình hồi quy (1) đối với các biến đã đã ban hành hàng loạt các chủ trương, chính chuẩn hóa có dạng như sau: sách quản lý bảo hiểm xã hội, BHYT nhằm tăng cường công tác tuyên truyền các quy định của TGBHXHTN = 1,413E-016 + 0,770*QLCS pháp luật đến người dân. Có thể nói, công tác + 0,114*XH – 0,124*RR + 0,064*NT này được bảo hiểm xã hội tỉnh Khánh Hòa rất + 0,149*TN chú trọng thực hiện thông qua nhiều hình thức Biến tổng hợp 2 nhân tố Năng lực tổ chức tham mưu với Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc quản lý, cán bộ nhân sự và truyền thông và chỉ đạo các cơ quan, đoàn thể phối hợp chặt chẽ Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của với bảo hiểm xã hội tạo điều kiện cho người dân Nhà nước (QLCS) có hệ số hồi quy lớn nhất tiếp cận với chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện trong mô hình nghiên cứu (0,770). Kết quả (Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa, 2018). Kết quả 107
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 nghiên cứu cho thấy năng lực tổ chức, quản lý, như quyền lợi của người lao động chứ không cán bộ nhân sự và truyền thông có ảnh hưởng nói về những rủi ro mà người lao động gặp phải mạnh đến việc quyết định tham gia bảo hiểm khi về già không có nguồn thu nhập. Kết quả xã hội tự nguyện vì nếu như công tác quản lý, nghiên cứu với biến RR có tác động âm (-) đến tuyên truyền của Nhà nước không hiệu quả thì việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là phù người lao động không muốn tham gia vì không hợp với thực tế. tin tưởng vào các chính sách bảo hiểm xã hội tự Biến Nhận thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện nguyện đã đề ra và thiếu thông tin về lợi ích từ (NT) có hệ số hồi quy 0,064. Kết quả phù hợp bảo hiểm xã hội tự nguyện mang lại. với giả thuyết H3 (Bảng 1) và các nghiên cứu của Biến Ảnh hưởng của xã hội (XH) có hệ số Phạm Thị Lan Phương (2015); Bùi Huy Nam hồi quy 0,114. Kết quả phù hợp với giả thuyết (2019); Hồ Phương (2019). Theo kết quả hồi H6 (Bảng 1) và các nghiên cứu Nguyễn Xuân quy, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, Cường và cộng sự (2014); Phạm Thị Lan Phương nếu Nhận thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện (2015); Hoàng Thu Thủy & Bùi Hoàng Minh tăng 1 đơn vị thì việc tham gia bảo hiểm xã hội Thư (2018); Bùi Huy Nam (2019); Hồ Phương tự nguyện tăng thêm trung bình là 0,064 đơn vị. (2019). Theo kết quả hồi quy, trong điều kiện Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa các yếu tố khác không đổi, nếu Ảnh hưởng của (2018), dân số của tỉnh tập trung đông nhất tại xã hội tăng 1 đơn vị thì việc tham gia bảo hiểm Thành phố Nha Trang và tỷ trọng về lực lượng xã hội tự nguyện tăng thêm trung bình là 0,114 lao động ở khu vực nông thôn nhiều hơn so với đơn vị. Vì vậy, có thể hiểu rằng những tác động thành thị cũng như tỷ lệ lao động đã qua đào từ các đối tượng xung quanh như quan điểm tạo còn thấp nên việc tiếp cận các chính sách của đơn vị sử dụng lao động, người thân, bạn bảo hiểm xã hội của tỉnh cũng gặp khó khăn. bè, hàng xóm hay tác động của những người Do vậy, có thể nói việc nhận thức về bảo hiểm đã và đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự xã hội tự nguyện rất quan trọng khi người dân nguyện có ảnh hưởng tới quyết định tham gia có thể hiểu rõ những quyền lợi được hưởng, bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Khánh Hòa. quy định trong Luật bảo hiểm xã hội sẽ thúc Điều này còn có thể được lý giải rằng, ban đầu đẩy ý định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện người lao động chưa có ý định tham gia bảo tại tỉnh Khánh Hòa. hiểm xã hội tự nguyện nhưng được sự ủng hộ Biến Thu nhập (TN) có hệ số hồi quy 0,149. từ người thân, gia đình, bạn bè thì họ lại quan Kết quả phù hợp với giả thuyết H8 (Bảng 1) tâm và có ý định tham gia. và các nghiên cứu của Phạm Thị Lan Phương Biến Cảm nhận rủi ro (RR) có hệ số hồi quy (2015); Hồ Phương (2019). Theo kết quả hồi -0,124. Kết quả cho ra tác động ngược với giả quy, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, thuyết H7 (Bảng 1). Theo kết quả hồi quy, trong nếu Thu nhập tăng 1 đơn vị thì việc tham gia điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu Cảm bảo hiểm xã hội tự nguyện tăng thêm trung nhận rủi ro tăng 1 đơn vị thì việc tham gia bảo bình là 0,149 đơn vị. Theo Báo cáo thống kê của hiểm xã hội tự nguyện giảm đi trung bình là tỉnh Khánh Hòa, thu nhập của người dân tại 0,124 đơn vị. Điều này có thể lý giải rằng, các tỉnh chưa cao, đa số có mức thu nhập từ 3 triệu đối tượng khảo sát đang nhận định về những đến 4,5 triệu đồng. Bên cạnh đó, với mức thu rủi ro mà người lao động cảm nhận được khi nhập như trên thì người dân trên địa bàn tỉnh tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Nếu người cũng có mức tiết kiệm khá thấp, thu nhập chỉ lao động cảm thấy việc tham gia bảo hiểm xã đủ trang trải cuộc sống hằng ngày (Cục Thống hội tự nguyện có rủi ro cao về tiền bạc, công sức kê tỉnh Khánh Hòa, 2018). Do đó, yếu tố thu hoặc không chắc chắn về những lợi ích nhận nhập của người lao động tại tỉnh Khánh Hòa được từ chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện thì đóng vai trò quan trọng tác động đến ý định họ sẽ không muốn tham gia. Nội dung khảo sát tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Đặc biệt, ở các biến quan sát RR2, RR3 và RR4 tập trung nếu như Nhà nước hỗ trợ mức phí tham gia, khai thác những nhận định về rủi ro từ chính điều này sẽ ảnh hưởng đến quyết định tham gia sách, chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện cũng bảo hiểm xã hội tự nguyện tại tỉnh Khánh Hòa. 108
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 5. Kết luận và hàm ý chính sách Hòa cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ Theo kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đã biến chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội chứng minh được 5 yếu tố có ảnh hưởng đến tự nguyện đến người dân nhằm nâng cao nhận quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thức của họ trong việc tham gia bảo hiểm xã tại tỉnh Khánh Hòa gồm: (1) Năng lực tổ chức hội tự nguyện thông qua một số giải pháp như: quản lý và chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện xây dựng đội ngũ cộng tác viên có năng lực, của Nhà nước; (2) Ảnh hưởng của xã hội; (3) trình độ để làm công tác hướng dẫn, tập huấn Cảm nhận rủi ro; (4) Nhận thức về bảo hiểm xã về chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện cho hội tự nguyện và (5) Thu nhập. Trên cơ sở kết người dân vùng nông thôn. quả nghiên cứu, nhóm tác giả rút ra một số hàm Thứ ba, hoàn thiện cơ chế chính sách về bảo ý liên quan đến chính sách bảo hiểm xã hội tự hiểm xã hội tự nguyện. Kết quả nghiên cứu cho nguyện như sau: thấy việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Thứ nhất, kết quả nghiên cứu đã cho thấy phụ thuộc vào thu nhập của người dân. Do biến tổng hợp 2 nhân tố về Năng lực tổ chức mức thu nhập của người dân tại tỉnh Khánh quản lý, cán bộ nhân sự, truyền thông và Chính Hòa nhìn chung còn thấp nên Nhà nước cần có sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước chính sách hỗ trợ mức tiền đóng bảo hiểm xã có vai trò quan trọng nhất trong việc quyết định hội tự nguyện, đặc biệt đối với các hộ nghèo và tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của tỉnh. Vì cận nghèo. Bên cạnh đó, các quy định về mức vậy, Khánh Hòa cần tăng cường đổi mới chất đóng – mức hưởng cần được xây dựng sao cho lượng quản lý, tổ chức thực hiện chế độ bảo linh hoạt và hợp lý. hiểm xã hội tự nguyện để thu hút sự tham gia Thứ tư, tăng cường biện pháp tuyên truyền của người dân. Thủ tục hồ sơ càng đơn giản, thích hợp nhằm tăng sức ảnh hưởng của xã hội, rõ ràng, dễ hiểu càng khuyến khích người dân nhất là đối với người lao động phi chính thức. tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Ngoài Các biện pháp tuyên truyền trong thời gian qua ra, bảo hiểm xã hội tỉnh cần tăng cường ứng tại tỉnh Khánh Hòa vẫn chủ yếu là gián tiếp dụng công nghệ thông tin vào quản lý và hỗ thông qua báo đài, ti vi, mạng Internet, ít có trợ nghiệp vụ của ngành bảo hiểm xã hội. Các biện pháp tuyên truyền vận động trực tiếp với cơ quan bảo hiểm xã hội cần tiếp tục mở rộng người lao động. Do vậy, ngành bảo hiểm xã hội mạng lưới đại lý thu tiền bảo hiểm tạo điều kiện của tỉnh cần tập trung vào các biện pháp tuyên thuận lợi cho người dân tham gia một cách linh truyền thông qua tương tác trực tiếp với người hoạt, tiết kiệm thời gian, chi phí. Bên cạnh đó, lao động như các hoạt động tư vấn, hội nghị đa dạng phương thức nộp hồ sơ và phương tuyên truyền, tổng đài chăm sóc khách hàng, thức đóng phí cũng giúp cơ quan bảo hiểm xã nhằm nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền hội thu hút sự tham gia của người dân. pháp luật bảo hiểm xã hội tự nguyện. Bên cạnh Thứ hai, nâng cao nhận thức của người dân đó, việc cải thiện thái độ phục vụ của cán bộ bảo về sự cần thiết tham gia bảo hiểm xã hội tự hiểm xã hội ở tất cả các khâu luôn cần thiết, nhất nguyện. Theo kết quả phân tích hồi quy, biến là ở bộ phận tiếp xúc với người dân nhằm tạo nhận thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện có tác môi trường thân thiện, cầu thị lắng nghe những ý động dương đến quyết định tham gia bảo hiểm kiến phản ánh của người dân, giải đáp các vướng xã hội tự nguyện tại Khánh Hòa. Do đặc trưng mắc trong quá trình tham gia bảo hiểm xã hội tự tỷ lệ dân số của tỉnh tập trung ở khu vực nông nguyện, góp phần làm tăng tính hấp dẫn và thu thôn, ít có điều kiện tiếp cận các công tác chính hút thêm các đối tượng tham gia. sách của Nhà nước, bảo hiểm xã hội tỉnh Khánh 109
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Tài liệu tham khảo Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior.Organizational behavior and human decision processes, 50(2), 179-211. Ajzen, I., Fishbein, M., Lohmann, S., & Albarracín, D. (2018). The influence of attitudes on behavior. The handbook of attitudes, 197-255. Assael, H. (1998). Consumer Behavior and Marketing Action 6th edition South: Western College Publishing: Cincinnati Ohio. Bùi Huy Nam (2019). Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người lao động ở Việt Nam. Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa (2018). Niên giám Thống kê Khánh Hòa. Nhà xuất bản Tổng hợp TPHCM. Dương Xuân Triệu (2009). Điều tra khảo sát nhu cầu, khả năng của đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế tự nguyện và việc tổ chức triển khai trong hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam. Báo cáo đề tài nghiên cứu, Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội, Hà Nội. Hair, J. F., Celsi, M., Ortinau, D. J., & Bush, R. P. (2010). Essentials of marketing research (Vol. 2): McGraw-Hill/ Irwin New York, NY. Hoàng Thu Thủy & Bùi Hoàng Minh Thư (2018). Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của nông dân: Trường hợp địa bàn tỉnh Phú Yên. Science & Technology Development Journal- Economics-Law and Management, 2(4), 54-62. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản Thống kê. Hồ Phương (2019). Giải pháp phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện khu vực phi chính thức trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Báo cáo đề tài nghiên cứu, Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, Phú Yên. Li, Y., Wu, Q., Xu, L., Legge, D., Hao, Y., Gao, L., & Wan, G. (2012). Factors affecting catastrophic health expenditure and impoverishment from medical expenses in China: policy implications of universal health insurance. Bulletin of the World Health Organization, 90, 664-671. Lê Thị Quế (2014). Đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Báo cáo đề tài nghiên cứu, Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội, Hà Nội. Mitchell, O. S., & Utkus, S. P. (2004). Lessons from behavioral finance for retirement plan design. Pension design and structure: New lessons from behavioral finance, 18(1), 82-94. Nguyễn Xuân Cường, Nguyễn Xuân Thọ, & Hồ Huy Tựu (2014). Một số nhân tố ảnh hưởng đến sự quan tâm tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của người buôn bán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Nghệ An. VNU Journal of Science: Economics and Business, 30(1), 36-45. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Nghiên cứu thị trường. Nhà xuất bản Lao động. Peng, J., & Boivie, I. (2011). Lessons from well-funded public pensions: An analysis of six plans that weathered the financial Storm: National Institute on Retirement Security. Phạm Thị Lan Phương (2015). Nghiên cứu phát triển Bảo hiểm xã hội tự nguyện đối với người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Luận án Tiến sĩ, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội. Phạm Ngọc Hà (2011). Các giải pháp tăng cường Bảo hiểm xã hội tự nguyện cho nông dân ở tỉnh Quảng Nam. Luận văn Thạc sỹ, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng. Trần Đình Liệu (2015). Đánh giá thực trạng tham gia Bảo hiểm xã hội – Kiến nghị và đề xuất. Báo cáo đề tài nghiên cứu, Viện Khoa học Bảo hiểm xã hội, Hà Nội. 110
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Phụ lục 1. Thang đo trong mô hình nghiên cứu Mã CÁC TIÊU CHÍ Nguồn kế thừa TD Thái độ đối với bảo hiểm xã hội tự nguyện Nguyễn Xuân Cường và TD1 Hoàn toàn tin tưởng vào chính sách của Nhà nước. cộng sự (2014); Phạm Thị Lan Phương (2015); TD2 Việc làm hoàn toàn đúng đắn. Hoàng Thu Thủy & Bùi TD3 Việc phải làm của người lao động. Hoàng Minh Thư (2018); TD4 Tin cậy vào các quyền lợi mà chính sách bảo hiểm mang lại. Bùi Huy Nam (2019); Hồ TD5 Việc cần thiết nên làm. Phương (2019) CS Chính sách bảo hiểm xã hội tự nguyện của Nhà nước Phạm Ngọc Hà (2011); CS1 Mức độ phù hợp và khả thi Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014); Bùi Huy CS2 Mức độ đảm bảo tính công bằng Nam (2019); Hồ Phương CS3 Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện (2019) CS4 Quyền lợi (mức trợ cấp, thời gian và điều kiện hưởng chế độ, ) CS5 Quy định thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện tối thiểu. CS6 Quy định về sự liên thông (cộng nối) giữa bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện CS7 Linh hoạt của bảo hiểm xã hội tự nguyện NT Nhận thức về bảo hiểm xã hội tự nguyện Phạm Thị Lan Phương NT1 Quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện (2015); Bùi Huy Nam (2019); Hồ Phương NT2 Điều khoản quy định về phương thức đóng và điều khoản tham gia (2019) NT3 Điều khoản quy định trong Luật bảo hiểm xã hội tự nguyện (độ tuôi, mức phí, thủ tục đăng ký). NT4 Ý nghĩa và trách nhiệm khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. AS Nhận thức an sinh xã hội Hồ Phương (2019); AS1 Lo ngại phải sống phụ thuộc vào con cái khi về già Nguyễn Xuân Cường và cộng sự (2014) AS2 Cần thiết phải có một nguồn thu nhập ổn định và được chăm sóc ý tế AS3 Trách nhiệm đối với gia đình và xã hội. AS4 Mang lại sự an tâm cho bản thân và gia đình AS5 Chính sách an sinh xã hội của Nhà nước mang ý nghĩa lớn tạo ra cơ hội hưởng chế độ hưu trí cho mọi người dân QL Năng lực tổ chức quản lý, cán bộ nhân sự và truyền thông Phạm Thị Lan Phương QL1 Công tác tuyên truyền. (2015); Hoàng Thu Thủy & Bùi Hoàng Minh Thư QL2 Công tác hướng dẫn người lao động tham gia. (2018); Hồ Phương QL3 Số lượng cán bộ quản lý (2019) QL4 Năng lực trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý QL5 Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của cán bộ quản lý QL6 Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị và người lao QL7 Cách thức tổ chức (thủ tục, hồ sơ ) QL8 Hiểu về bảo hiểm xã hội tự nguyện QL9 Nghe thông tin về bảo hiểm xã hội tự nguyện 111
- Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing Số 65 – Tháng 10 Năm 2021 Mã CÁC TIÊU CHÍ Nguồn kế thừa XH Ảnh hưởng xã hội Nguyễn Xuân Cường và XH1 Do Nhà nước, người sử dụng lao động bắt buộc cộng sự (2014); Phạm Thị Lan Phương (2015); XH2 Do Nhà nước, người sử dụng lao động hỗ trợ Hoàng Thu Thủy & Bùi XH3 Do những người xung quanh tham gia Hoàng Minh Thư (2018); XH4 Do chính quyền địa phương vận động Bùi Huy Nam (2019); Hồ XH5 Bạn bè, người thân, ủng hộ, khuyến khích Phương (2019) XH6 Những người đã và đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện XH7 Không cần tuyên truyền hay chịu sự ảnh hưởng từ xã hội RR Cảm nhận rủi ro Hoàng Thu Thủy & Bùi RR1 Ngày càng gia tăng những rủi ro trong cuộc sống. Hoàng Minh Thư (2018) RR2 Việc tham gia là rất rủi ro về tiền bạc, thời gian và công sức. RR3 Cảm thấy không chắc chắn về những lợi ích RR4 Lo ngại về khả năng vỡ quỹ bảo hiểm xã hội TN Thu nhập Phạm Thị Lan Phương TN1 Thu nhập có ảnh hưởng đến việc tham gia (2015); Hồ Phương (2019) TN2 Mức phí tối thiểu trong khung phí TN3 Nhà nước hỗ trợ thêm một phần mức phí TN4 Việc làm không ôn định là nguyên nhân dẫn đến khả năng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện TN gặp khó khăn. CN Cảm nhận sự thuận tiện khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Nguyễn Xuân Cường và CN1 Hồ sơ, quy trình tham gia và hưởng các chế độ cộng sự (2014); Hoàng Thu Thủy & Bùi Hoàng CN2 Thông tin về thủ tục hành chính Minh Thư (2018) CN3 Các biểu mẫu cung cấp CN4 Thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục tham gia, thanh toán CN5 Điều khoản quy định CN6 Mạng lưới hoạt động TG Quyết định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Nguyễn Xuân Cường và TG1 Việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là quan trọng cộng sự (2014); Phạm Thị Lan Phương (2015); TG2 Nhu cầu về đảm bảo cuộc sống trong tương lai Hoàng Thu Thủy & Bùi TG3 Chắc chắn tham gia/tái tục bảo hiểm xã hội tự nguyện Hoàng Minh Thư (2018); TG4 Do dự về việc tham gia/tái tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện Bùi Huy Nam (2019); Hồ TG5 Sẽ tham gia/tái tục tham gia nếu có đủ khả năng tài chính Phương (2019) TG6 Ý định muốn giới thiệu người thân, bạn bè tham gia 112