Khóa luận Đánh giá hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh 4

pdf 89 trang Gia Huy 24/05/2022 1570
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hoat_dong_cho_vay_doi_voi_khach_hang_ca_n.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh 4

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 4 Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Diễm Hiền Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Trâm MSSV: 1154020439 Lớp: 11DTNH7 Thành phố Hồ Chí Minh, 2015 i
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 4 Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Diễm Hiền Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Trâm MSSV: 1154020439 Lớp: 11DTNH7 Thành phố Hồ Chí Minh, 2015 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại VietinBank – Chi nhánh 4, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.HCM, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Bích Trâm ii
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn tình cảm và sự truyền thụ kiến thức của các thầy cô khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh trong suốt quá trình em học tập tại trường. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Diễm Hiền, nhờ sự giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của cô, em đã có những kiến thức quý báu và cách thức nghiên cứu về vấn đề cũng như nội dung đề tài, từ đó em có thể hoàn thành tốt chuyên đề khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 4, em nhận được nhiều sự giúp đỡ và tạo điều kiện của các anh chị Phòng Bán Lẻ. Chính nhờ sự giúp đỡ đó đã giúp em nắm bắt được những kiến thức thực tế về các nghiệp vụ ngân hàng và công tác tín dụng. Những kiến thức này sẽ là hành trang ban đầu cho quá trình làm việc của em sau này. Vì vậy, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Chi nhánh, tới toàn bộ cán bộ, nhân viên của Chi nhánh về sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong thời gian thực tập vừa qua. Qua đây, em xin kính chúc Ngân hàng TMCP Công Thương, đặc biệt là Chi nhánh 4 ngày càng phát triển, kính chúc các anh chị luôn thành công. Em xin chân thành cám ơn! TP.HCM, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Bích Trâm iii
  5. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên: MSSV: Lớp: Thời gian thực tập: Từ đến Tại đơn vị: Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện: 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn: Tốt Khá Trung bình Không đạt 3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu: Tốt Khá Trung bình Không đạt TP.Hồ Chí Minh, ngày .tháng năm 2015 Giảng viên hướng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên) v
  6. DANH MỤC VIẾT TẮT NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHCTVN Ngân hàng Công Thương Việt Nam CN Chi nhánh NH Ngân hàng TMCP Thương mại cổ phần PGD Phòng giao dịch KHCN Khách hàng cá nhân KH Khách hàng SXKD Sản xuất kinh doanh CMND Chứng minh nhân dân TK Tài khoản TSĐB Tài sản đảm bảo GTCG Giấy tờ có giá vi
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động và các loại tiền gửi tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 19 Bảng 2.2. Tình hình cho vay và thu hồi nợ tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 21 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 22 Bảng 2.4. Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 32 Bảng 2.5. Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 32 Bảng 2.6. Doanh số thu nợ cho vay KHCN theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 35 Bảng 2.7. Cơ cấu doanh số thu nợ cho vay KHCN theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 35 Bảng 2.8. Dư nợ cho vay KHCN phân theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 37 Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 38 Bảng 2.10. Dư nợ cho vay KHCN theo mục đích vay vốn tại VietinBank –Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 39 Bảng 2.11. Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo mục đích vay vốn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 40 Bảng 2.12. Nợ quá hạn cho vay KHCN của VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 42 Bảng 2.13. Kết quả hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 - 2014 44 Bảng 2.14. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của cho vay KHCN tại ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 - 2014 45 Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay KHCN của VietinBank Chi nhánh 4 46 Bảng 2.16. Thông tin chung của khách hàng vay vốn tại VietinBank 48 Bảng 2.17. Tỷ lệ khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay của VietinBank 49 vii
  8. Bảng 2.18. Sự phản hồi của khách hàng về vị trí, cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng 50 Bảng 2.19. Sự phản hồi về độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng 51 Bảng 2.20. Sự phản hồi của khách hàng đối với ngân hàng qua thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng nói chung và nhân viên tín dụng nói riêng 51 Bảng 2.21. Sự phản hồi của khách hàng về thủ tục, lãi suất khi vay vốn và các chính sách về sản phẩm cho vay mà ngân hàng thực hiện 53 Bảng 2.22. Sự phản hồi của khách hàng đối với hoạt động marketing về cho vay KHCN của ngân hàng 54 Bảng 2.23. Sự hài lòng của khách hàng thể hiện qua việc tiếp tục sử dụng dịch vụ và giới thiệu cho người thân 55 viii
  9. DANH MỤC ĐỒ THỊ Biểu đồ 2.1. Tình hình cho vay và thu hồi nợ tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 21 Biểu đồ 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank – Chi nhánh 4 23 Biểu đồ 2.3. Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 34 Biểu đồ 2.4. Doanh số thu nợ cho vay KHCN theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 36 Biểu đồ 2.5. Dư nợ cho vay KHCN phân theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 38 Biểu đồ 2.6. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay vốn tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 40 Biểu đồ 2.7. Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay KHCN của VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 43 ix
  10. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 3 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 3 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng 3 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng 3 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng 4 1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn 4 1.1.3.2. Phân loại theo xuất xứ tín dụng 4 1.1.3.3. Phân loại theo hình thức 5 1.1.3.4. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng 5 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng 5 1.1.4.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển 6 1.1.4.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả 6 1.1.4.3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội 6 1.1.4.4. Tín dụng có vai trò tích cực trong mối quan hệ đối ngoại 6 1.2. Những vấn đề chung về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 6 1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân 6 1.2.2. Đặc điểm của cho vay cá nhân 7 1.2.3. Vai trò của cho vay cá nhân 8 1.2.3.1. Đối với ngân hàng 8 1.2.3.2. Đối với khách hàng cá nhân 8 1.2.3.3. Đối với nền kinh tế 8 1.2.4. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân 8 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 10 1.2.5.1. Kết quả hoạt động cho vay 10 1.2.5.2. Chất lượng cho vay 10 1.2.5.3 Hiệu quả cho vay 11 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 12 x
  11. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 4 13 2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 4 13 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 4 13 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 4 15 2.1.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của VietinBank – Chi nhánh 4 15 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 15 2.1.3. Phương thức kinh doanh trong và ngoài nước của VietinBank - Chi nhánh 4 17 2.1.4. Khả năng cạnh tranh của VietinBank – Chi nhánh 4 17 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 - 2014 18 2.1.5.1. Tổng nguồn vốn huy động tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 18 2.1.5.2. Tình hình cho vay và thu hồi nợ tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 21 2.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 22 2.2. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 - 2014 24 2.2.1. Một số quy định chung về cho vay cá nhân tại VietinBank – Chi nhánh 4 24 2.2.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank – Chi nhánh 4 26 2.2.2.1. Cho vay tiêu dùng 26 2.2.2.2.Cho vay sản xuất kinh doanh 27 2.2.2.3.Cho vay đặc thù 28 2.2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân 28 2.2.3.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn 28 2.2.3.2. Thẩm định hồ sơ và mục đích vay vốn 29 2.2.3.3. Lập tờ trình thẩm định về hồ sơ vay vốn của khách hàng 29 2.2.3.4. Xét duyệt cho vay 29 xi
  12. 2.2.3.5. Hoàn chỉnh hồ sơ cho vay 30 2.2.3.6. Giải ngân 30 2.2.3.7. Giám sát hợp đồng tín dụng 30 2.2.3.8. Thu nợ 31 2.2.3.9. Thanh lý hợp đồng tín dụng 31 2.2.4. Tình hình cho vay đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2012 - 2014 32 2.2.4.1. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân 32 2.2.4.2. Doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân 35 2.2.4.3. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân 37 2.2.4.4. Dư nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân 42 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng VietinBank - Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 43 2.3.1. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 44 2.3.2. Đánh giá chất lượng cho vay KHCN tại ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 . 45 2.3.3. Đánh giá hiệu quả cho vay KHCN tại ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 thông qua các chỉ tiêu tài chính 46 2.3.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay KHCN tại ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 thông qua phản hồi từ khách hàng 47 2.3.4.1. Sự thuận tiện về vị trí giao dịch, cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng 50 2.3.4.2. Ngân hàng luôn được khách hàng tín nhiệm 51 2.3.4.3. Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay KHCN 51 2.3.4.4. Chính sách áp dụng của ngân hàng đối với cho vay KHCN 53 2.3.4.5. Thông tin về các sản phẩm, dịch vụ cho vay KHCN 54 2.4. Những mặt đạt được và hạn chế về tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank – chi nhánh 4 56 2.4.1. Những mặt đạt được 56 2.4.2. Các mặt hạn chế và nguyên nhân 57 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 59 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 60 xii
  13. 3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank – Chi nhánh 4 60 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay cá nhâncủa VietinBank – Chi nhánh 4 trong tương lai 60 3.1.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Vietinbank – chi nhánh 4 61 3.1.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay 61 3.1.2.2. Đẩy mạnh công tác marketing 61 3.1.2.3.Tuyển dụng nhân viên mới tương ứng với yêu cầu của phòng ban 62 3.1.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác cập nhật thông tin và phân tích thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn 62 3.1.2.5. Xây dựng chiến lược “Giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới” 62 3.2. Một số kiến nghị 63 3.2.1. Đối với Chi nhánh 63 3.2.1.1. Hoàn thiện phong cách giao tiếp với khách hàng 63 3.2.1.2. Cải thiện quy trình vay, linh hoạt trong các thủ tục, điều kiện cho vay 63 3.2.1.3. Đẩy mạnh hơn nữa các công tác quảng bá hình ảnh của Chi nhánh trên địa bàn. 64 3.2.2. Đối với Hội sở ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 65 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 67 KẾT LUẬN 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 xiii
  14. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong cơ chế thị trường ngày nay, hoạt động ngân hàng là một trong những dịch vụ quan trọng và cần thiết.Cùng với đà phát triển của nền kinh tế Việt Nan và xu thế cạnh tranh gay gắt trong tiến trình hội nhập, ngành ngân hàng càng tỏ rõ vị trí quan trọng hàng đầu của mình.Và trong hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng được xem là mang lại lợi nhuận chủ yếu và cũng là hoạt động tìm ẩn nhiều rủi ro. Cho vay đối với khách hàng cá nhân ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là hình thức khá phổ biến hiện nay đặc biệt ở một số nước đang phát triển trên thế giới. Tuy nhiên, ở Việt Nam hình thức này chưa thực sự phổ biến. Chúng ta đã quen với việc mua bán hàng hóa có giá trị từ vài triệu đến vài trăm triệu được trả trực tiếp bằng tiền mặt và chỉ chờ có đủ tiền mới phát sinh nhu cầu mua sắm nhưng việc này là rất hiếm hoi ở nước ngoài. Bởi vì ở nước ngoài việc thanh toán hầu hết được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. Trong thời gian gần đây, thị trường tín dụng cá nhân phát triển mạnh và cạnh tranh cũng diễn ra ngày càng gay gắt, không chỉ giữa các ngân hàng thương mại cổ phần như trước đây mà đã mở rộng trong toàn khối ngân hàng. Khối các ngân hàng liên doanh và chi nhánh các ngân hàng nước ngoài cũng đã chú trọng mở rộng thị trường cho vay, thông qua các chính sách cho vay hấp dẫn như thời hạn cho vay dài, khoản vay cao so với giá trị tài sản thế chấp, mức thuế suất thấp và linh hoạt. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam đã biết nắm bắt cơ hội này, gửi đến khách hàng nhiều ưu đãi trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, ngoài mặt tích cực còn có những mặt hạn chế trong cho vay cá nhân của ngân hàng này. Để tìm hiểu rõ vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài “ Đánh giá hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 4” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại VietinBank – Chi nhánh 4. Tổng hợp các số liệu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn của cho vay khách hàng cá nhân trong hoạt động cấp tín dụng giai đoạn 2012 – 2014. Từ đó, đưa ra nhận xét về thực trạng cho vay cá nhân và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay KHCN tại VietinBank –Chi nhánh 4. 1
  15. 3. Phương pháp nghiên cứu Thu thập thông tin từ quá trình thực tập, các nghiệp vụ diễn ra tại phòng Bán lẻ (phòng Khách hàng cá nhân) của VietinBank – Chi nhánh 4. Thu thập số liệu từ các báo cáo tài chính năm 2012 đến năm 2014 của VietinBank, báo cáo cho vay KHCN tại VietinBank – Chi nhánh 4. So sánh, thống kê, đối chiếu nhằm đưa ra những nhận định về tình hình cho vay KHCN tại VietinBank – Chi nhánh 4. Thu thập và tổng hợp thông tin phản hồi từ khách hàng vay vốn tại VietinBank – Chi nhánh 4 qua bảng câu hỏi khảo sát likert 5 để đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay cá nhân của ngân hàng. 4. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động tín dụng của VietinBank bao gồm: Tín dụng doanh nghiệp và Tín dụng cá nhân. Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, do em có điều kiện tiếp cận thực tiễn hoạt động tín dụng cá nhân. Hơn nữa, hoạt động tín dụng cá nhân lại có những nét đặc thù riêng biệt so với tín dụng doanh nghiệp, nên trong bài khóa luận tốt nghiệp này chỉ tập trung vào hoạt động cho vay KHCN tại VietinBank – Chi nhánh 4. 5. Kết cấu nội dung nghiên cứu: Khóa luận có kết cấu như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tín dụng ngân hàng và hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Chương 2: Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 4. Chương 3: Nhận xét và kiến nghị. 2
  16. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hay hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tóm lại, khái niệm tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung cơ bản: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu (Ngân hàng) sang cho người sử dụng (Khách hàng). Sự chuyển nhượng vốn này xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, ngân hàng khi chuyển giao vốn cho khách hàng sử dụng phải có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn dựa trên sự đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. Sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng có thời hạn. Sự chuyển nhượng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng có kèm theo chi phí. 1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ: cho vay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại. Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà nhu cầu tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh nhưng 3
  17. tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế. Hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức khác là: Tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về vốn của các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn. Tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay. Tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay. 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng 1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng được chia làm ba loại: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng và thường được sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. Tín dụng trung hạn: Là tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Tín dụng dài hạn: Là loại có thời hạn trên 60 tháng, loại tín dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Tín dụng trung hạn và dài hạn được đầu tư để hình thành vốn cố định và một phần tối thiểu cho hoạt động sản xuất. 1.1.3.2. Phân loại theo xuất xứ tín dụng Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia thành hai loại: Tín dụng trực tiếp: NH cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NH. Tín dụng gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu 4
  18. chiến binh, hội phụ nữ. Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền sai mục đích. Cho vay gián tiếp thường áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. 1.1.3.3. Phân loại theo hình thức Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng gồm: Chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính. Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Cho vay là việc ngân hàng chuyển giao tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. 1.1.3.4. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia thành các loại sau: Tín dụng không có tài sản bảo đảm và tín dụng có tài sản bảo đảm. Tín dụng không có tài sản bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng để quyết định cấp tín dụng hoặc các khoản tín dụng theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố tài sản như động sản, bất động sản, chứng khoán, giấy tờ có giá, phương tiện, máy móc thiết bị hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba để bảo đảm cho khoản tín dụng. 1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng Tín dụng có vai trò rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế xã hội. Do vậy, tín dụng thực sự phát triển với các vai trò tích cực sau: 5
  19. 1.1.4.1. Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển Tín dụng vừa là một công cụ huy động vốn vừa là công cụ cung ứng vốn hiệu quả đối với nền kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp. chủ thể kinh tế. Tín dụng tập trung được lượng vốn từ nơi thừa, đang nhàn rỗi trong xã hội và phân phối lại cho các nơi cần vốn. Thông qua hoạt động tín dụng, tiền tệ được sử dụng hiệu quả. 1.1.4.2. Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả Với tính năng tập trung vốn, tín dụng đã góp phần giảm đi một khối lượng tiền lưu thông trong kinh tế, đặc biệt là lượng tiền mặt trong dân cư, giảm đi áp lực lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ trong nền kinh tế. 1.1.4.3. Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội Tín dụng cung ứng vốn tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất được bảo đảm liên tục, tạo ra nhiều việc làm phong phú và đa dạng, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giúp ổn định trật tự xã hội, góp phần vào việc ổn định đời sống, nâng cao mức sống của người dân. 1.1.4.4. Tín dụng có vai trò tích cực trong mối quan hệ đối ngoại Sự phát triển của tín dụng không ngừng ở phạm vi một quốc gia mà mở rộng trên phạm vi quốc tế. Việc cấp tín dụng giữa các quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho những quốc gia, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa các nước, hỗ trợ vốn cho các nước nghèo. 1.2. Những vấn đề chungvề hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân Cho vay cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển giao cho đối tượng là khách hàng cá nhân một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Khách hàng vay vốn NHTM bao gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng cá nhân và hộ gia đình là bộ phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ gia đình 6
  20. vay tiền từ NHTM để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình. Như vậy, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng, đầu tư hay sản xuất kinh doanh. 1.2.2. Đặc điểm của cho vay cá nhân Cho vay KHCN có những đặc điểm riêng thể hiện sự khác biệt với các loại hình cho vay khác như sau: Đối tượng cho vay: Là cá nhân và các hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân hay hộ gia đình đó. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, khách hàng cá nhân thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn bởi môi trường kinh tế, văn hóa – xã hội. Thời hạn vay vốn: Tùy thuộc vào từng mục đích vay vốn và hình thức cho vay mà các khoản vay của khách hàng cá nhân có thời hạn: ngắn hạn, trung hạn đến dài hạn. Quy mô khoản vay: Hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, do cho vay KHCN đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với tài sản của ngân hàng, số lượng các khoản vay lại rất lớn và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng. Chi phí cho vay: Do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các khoản vay này thường rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí (cả về nhân lực và công cụ) trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn các khoản vay Doanh nghiệp. Lãi suất cho vay: Lãi suất của các khoản vay KHCN thường cao hơn các khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí của cho vay KHCN lớn, các khoản vay KHCN có mức độ rủi ro cao. Ở Việt Nam lãi suất cho vay KHCN thường cao hơn lãi suất cho vay doanh nghiệp từ 1,2 - 1,5 lần. Rủi ro đối với cho vay KHCN: Các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Sở dĩ như vậy là do tình hình tài chính của KHCN thường thay 7
  21. đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của họ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật và khoa học công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường bị hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp, gặp tai nạn, phá sản 1.2.3. Vai trò của cho vay cá nhân 1.2.3.1. Đối với ngân hàng Giúp mở rộng quan hệ với khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng. Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. 1.2.3.2. Đối với khách hàng cá nhân Khách hàng được hưởng các tiện ích khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt đối với các khoản chi tiêu có tính cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục và y tế. Đối với những khách hàng trẻ tuổi có thu nhập thấp, tín dụng cá nhân giúp họ có một cuộc sống ổn định khi còn trẻ bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ một động lực lớn để làm việc và tiết kiệm. 1.2.3.3. Đối với nền kinh tế Thứ nhất: Đối với doanh nghiệp, cho vay cá nhân kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, tốc độ sản xuất nhanh, mức độ đổi mới trong chất lượng và phong phú về sản phẩm ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế. Thứ hai: Cho vay cá nhân thúc đẩy thành phần tiêu dùng làm gia tăng cầu trong nước trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ thuộc vào cầu nước ngoài. Ngoài ra, dịch vụ tín dụng tiêu dùng còn giúp kích việc mua sắm, tạo điều kiện cho sự tăng trưởng kinh tế, đây là xu hướng chung tại thị trường phát triển. Thứ ba: Cho vay cá nhân thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm từ đó làm gia tăng trong thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng của tổ chức tín dụng. 1.2.4. Các hình thức cho vay khách hàng cá nhân Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh: 8
  22. Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, du học, chữa bệnh, cưới hỏi Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư kinh doanh chứng khoán, vàng. Đối với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Phương thức cho vay có thể là: - Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thỏa thuận xác định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay. - Cho vay hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Riêng đối với các nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoản thời gian nhất định được sử dụng khá phổ biến. Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt cho vay của ngân hàng với khách hàng. Hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với khách hàng dựa trên hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp). 9
  23. 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 1.2.5.1. Kết quả hoạt động cho vay Doanh số cho vay khách hàng cá nhân Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoản thời gian nào đó, không kể món vay đã thu hồi về hay chưa, thường được xác định theo tháng, quý, năm. Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân Là toàn bộ món nợ ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Hệ số thu nợ: thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. ố ợ Hệ số thu nợ (%)= x 100% ố Hệ số này phản ánh công tác thu nợ của cán bộ tín dụng là tốt hay chưa tốt, đồng thời nó cũng phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng. Hệ số này càng lớn cho thấy khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích tạo ra lợi nhuận nên việc trả nợ được thực hiện tốt hơn và công tác thu nợ của cán bộ tín dụng trôi chảy hơn. 1.2.5.2. Chất lượng cho vay Nợ quá hạn “ Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn.” (Thông tư 02/2013/TT – NHNN) Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Đây là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó, tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro cao và ngược lại. ợ á ạ Tỷ lệ nợ quá hạn (%)= x 100% ổ ư ợ 10
  24. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng. Nợ xấu bao gồm các nhóm nợ 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. ổ ợ ấ Tỷ lệ nợ xấu (%)= x 100% ổ ư ợ 1.2.5.3 Hiệu quả cho vay Tỷ lệ dư nợ cho vay trên vốn huy động Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn. Nguồn vốn cao, doanh số cho vay cao nhưng tỷ lệ dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả, thu nợ tăng, người vay vốn hoàn tất việc trả nợ. ư ợ Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = x 100% ố độ Ngoài ra hiệu quả tín dụng còn được thể hiện qua các chi tiêu khác: Thu nhập từ cho vay/Dư nợ cho vay Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau: ậ ã á â x 100% ư ợ á â Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay cá nhân. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản vay cá nhân đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều khoản thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng luôn mong muốn tỷ lệ này càng cao càng tốt. Để có được điều này thì ngân hàng cần phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, tiến hành thu nợ và giải quyết tốt vấn đề nợ quá hạn. Thu nhập lãi từ cho vay cá nhân/Tổng thu nhập lãi từ cho vay Chỉ tiêu này được tính theo công thức: ậ ã ừ á â x 100% ổ ậ ã ừ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trên tổng thu nhập mà ngân hàng nhận được từ hoạt động cho vay. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay cá nhân mang lại nguồn thu nhiều và ngân hàng đang tập trung cho vay vào mảng cá nhân. 11
  25. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 đã trình bày các lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng của NHTM. Đề tài nghiên cứu bản chất, chức năng của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân. Những nội dung này là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu chương 2. 12
  26. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH 4 2.1. Giới thiệu về ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 4 2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triển của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 4 Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh 4. Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM JOINT STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE BRANCH 4. Tên gọi tắt: VietinBank – Chi nhánh 4. Điện thoại: 08.39.400.263 Swift Code: ICBVVNVX908. Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh 4 được thành lập từ năm 1988, đặt trụ sở tại 57 – 59 Bến Vân Đồn, Quận 4, TP. HCM, là một đơn vị kinh doanh tiền tệ trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành phố Hồ Chí Minh. Chi nhánh hoạt động trong cơ chế hoàn toàn bị động, tất cả mọi vấn đề phải được thực hiện theo chương trình của thành phố. Nói cách khác là hoạt động kinh doanh nằm trong sự bảo hộ của Ngân hàng Công thương TP.HCM nên sự năng động và nhạy bén trong hoạt động kinh doanh hầu như bị triệt tiêu và điều này ảnh hưởng khá mạnh mẽ cho hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng Công thương tại TP.HCM. Năm 1994, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã quyết định chuyển đổi mô hình hoạt động của các chi nhánh từ trực thuộc Ngân hàng Công thương TP.HCM sang trực thuộc Ngân hàng Công thương Trung ương. Quá trình chuyển đổi đã giúp Chi nhánh 4 vượt qua những khó khăn ban đầu, có thêm nhiều quyền hạn đồng thời gắn liền với nhiều trách nhiệm. Chi nhánh 4 đã từng bước sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị cho các phòng giao dịch, xây dựng lại trụ sở với quy mô và hình thức nổi bật, sang trọng nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của mình. Chi nhánh 4 cũng đã mạnh dạn thực hiện việc hoàn thiện và mở rộng mạng lưới kinh doanh, tạo tiền đề cho chủ trương đa dạng hóa nguồn vốn.Từ đó giúp Chi nhánh 4 trưởng thành và hoạt động hiệu quả hơn. Từ năm 1994 đến nay, Chi nhánh 4 đã thể hiện tính tích cực trong cơ chế mới, đã trưởng thành trong nghiệp vụ cũng như trong giao dịch với khách hàng và là một trong 13
  27. những chi nhánh xuất sắc của hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Nhiều năm liền, Chi nhánh 4 góp phần không nhỏ vào các thành tích chung của NHTMCP Công thương Việt Nam như: 01 Huân chương Độc lập hạng Nhì, 01 Huân chương Độc lập hạng Ba, 06 Huân chương Lao động hạng Nhất, 26 Huân chương Lao động hạng Nhì, 182 Huân chương Lao động hạng Ba, 3.913 Bằng khen của Thống đốc NHNN . Nhằm tạo sự hài lòng và độ tin cậy cao nhất cho khách hàng, VietinBank – Chi nhánh 4 mang đến các sản phẩm dịch vụ như: tài trợ vốn cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các dự án phát triển bằng VNĐ và ngoại tệ với chính sách lãi suất ưu đãi ( lãi suất cạnh tranh; miễn, giảm nhiều loại chi phí dịch vụ; miễn, giảm phí phát hành các loại thẻ, phí chi lương, phí chuyển tiền, phí thu tiền mặt tại đơn vị; tặng hoa nhân dịp sinh nhật khách hàng ) Hoạt động tín dụng của Chi nhánh 4 được phát triển theo hướng giao dịch trọn gói, toàn diện. Ngoài những sản phẩm truyền thống đã có uy tín thì Chi nhánh 4 đang có nhiều sản phẩm sáng tạo nổi trội tạo được thương hiệu riêng trên thị trường. Đó là các dịch vụ: cho vay mua nhà, mua ô tô, cho vay du học, chữa bệnh, cho thuê két sắt, dịch vụ xuất nhập khẩu trọn gói, dịch vụ Internet Banking, giao dịch qua Fax được khách hàng đánh giá cao. Trong đó các dịch vụ cho vay du học, cho thuê két sắt phát triển nhanh và có thị phần lớn trên địa bàn hoạt động. 14
  28. 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức hoạt động của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 4 2.1.2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của VietinBank – Chi nhánh 4 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của VietinBank - Chi nhánh 4 Ban GĐ Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng khách Thương tổng tiền tệ tổ chức bán lẻ kế toán hàng Mại hợp tiếp kho quỷ hành DN chính thị PGD PGD Tổ Tổ PGD PGD PDG PGD Điện PGD PGD Tân Tân Hậu số 1 số 6 số 4 số 5 Toán số 2 số 3 Quy Thuận Kiểm Nguồn: Phòng Tổng hợp VietinBank – Chi nhánh 4 2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Ban Giám Đốc: bao gồm một Giám đốc và bốn Phó giám đốc - Giám đốc: là người điều hành trực tiếp các hoạt động của chi nhánh, có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của ngân hàng; chịu trách nhiệm về các vấn đề có liên quan; đôn đốc nhân viên dưới quyền thực hiện theo đúng chính sách đã đề ra. - Phó giám đốc: là người thay mặt Giám đốc điều hành công việc khi Giám đốc vắng mặt (theo văn bản ủy quyền của Giám đốc) và báo cáo lại kết quả hoạt động khi Giám đốc vắng mặt tại đơn vị. Ngoài ra, Phó giám đốc còn bàn bạc và tham gia ý kiến với Giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ của ngân hàng theo quy tắc dân chủ và chế độ thủ trưởng. Phòng Tổchức hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương của Nhà nước và theo quy định của 15
  29. VietinBank. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh của chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ an ninh toàn chi nhánh. Phòng Tổng hợp tiếp thị: Thực hiện công tác tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc và tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của VietinBank – Chi nhánh 4. Nghiên cứu đưa ra các đề xuất về cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có, cung cấp những sản phẩm dịch vụ mới phục vụ cho khách hàng. Tổng hợp, cập nhật các số liệu, kết quả đạt được của chi nhánh. Phòng Kế toán giao dịch: Thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng, công việc có liên quan đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ của ngân hàng có liên quan đến nghiệp vụ của thanh toán, xử lý hoạch toán các giao dịch, quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý tiền mặt đến từng giao dịch viên theo quy định của Nhà nước và VietinBank. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng để sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Phòng Khách hàng doanh nghiệp: Trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến tín dụng. Quản lý các sản phẩm phù hợp với chế độ thể lệ hiện hành và hướng dẫn của VietinBank trên toàn quốc, trực tiếp quản lý tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho khách hàng là doanh nghiệp, tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, thực hiện các báo cáo hằng năm của chi nhánh. Phòng Bán lẻ: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của VietinBank, quản lý hoạt động của quỹ tài khoản, điểm giao dịch. Phòng Tiền tệ kho quỹ: Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của VietinBank ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp, có thu phí tiền mặt lớn. Tổ hậu kiểm: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động, nhằm giúp các phòng ban đưa ra các quyết định đúng đắn, hạn chế rủi ro, đặc biệt là trong công tác tín dụng trong toàn chi nhánh. Tổ điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh, bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động hệ thống máy tính của chi nhánh. 16
  30. Các phòng giao dịch: Thực hiện công tác huy động vốn, cho vay và đầu tư, bảo lãnh, thanh toán và tài trợ thương mại, ngân quỹ, thẻ và ngân hàng điện tử và một số hoạt động khác. 2.1.3. Phương thức kinh doanh trong và ngoài nước của VietinBank - Chi nhánh 4 Hoạt động huy động vốn Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng của VietinBank – Chi nhánh 4 bao gồm các nghiệp vụ sau: Cho vay; bảo lãnh; chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác; bao thanh toán và các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Nhằm cung ứng các tiện ích cho khách hàng về tiền mặt, VietinBank – Chi nhánh 4 triển khai các nghiệp vụ sau: mở tài khoản, cung ứng dịch vụ thanh toán và ngân quỹ cho khách hàng trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Các hoạt động khác Kinh doanh trên thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, thị trường giao dịch kỳ hạn, phái sinh trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật và phạm vi hoạt động của Chi nhánh. Kinh doanh vàng trên thị trường trong nước và quốc tế. Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá. Cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định. 2.1.4. Khả năng cạnh tranh của VietinBank – Chi nhánh 4 Về sản phẩm dịch vụ: VietinBank - Chi nhánh 4 cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng và phong phú cho từng đối tượng khách hàng khác nhau. Mạng lưới hoạt động rộng khắp các tỉnh thành trên cả nước thuận tiện cho khách hàng giao dịch. Đến nay, Chi nhánh 4 có một lượng lớn khách hàng với nhiều sản phẩm và dịch vụ độc đáo dành riêng cho khách hàng của mình như: thẻ tín dụng ngắn hạn, máy POS Về chất lượng dịch vụ: VietinBank – Chi nhánh 4 luôn quan tâm đến chất lượng phục vụ khách hàng, chú trọng đào tạo giao tiếp cho nhân viên giao dịch, cải tiến quy trình và chính sách nhằm đáp ứng nhu cầu hợp lý của khách hàng. Với tổ chức hạ tầng, 17
  31. tuyển lựa đào tạo nhân viên một cách chuyên nghiệp, chu đáo, định hướng hoạt động của trung tâm dịch vụ là trở thành một kênh giao dịch hữu hiệu với khách hàng trong việc tư vấn, bán chéo các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với KHCN. Về thương hiệu: thương hiệu và mạng lưới chi nhánh có ý nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hiệu quả tiếp xúc giữa khách hàng và ngân hàng. VietinBank với uy tín và tồn tại khá lâu trên thị trường tài chính, và là ngân hàng đứng thứ nhất trong năm ngân hàng lớn nhất hiện nay. Từ đó, cho thấy khả năng cạnh tranh của VietinBank – Chi nhánh 4 với những ngân hàng khác trong ngành cũng được đánh giá tốt hơn cả về chất lượng và uy tín. Về công nghệ: công nghệ không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động, mà còn bao gồm hệ thống quản lý thông tin , hệ thống báo cáo rủi ro trong nội bộ ngân hàng. Năng lực công nghệ của VietinBank – Chi nhánh 4 được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: khả năng trang bị công nghệ mới, mức độ áp dụng của công nghệ ngân hàng đối với nhu cầu của thị trường để duy trì và nâng cao thị phần dịch vụ, tính liên kết công nghệ giữa các ngân hàng. 2.1.5. Tình hình hoạt động kinh doanh tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 2.1.5.1. Tổng nguồn vốn huy động tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Nguồn vốn huy động của NHTM có ý nghĩa rất lớn trong hoạt động kinh doanh, nó là yếu tố quyết định đến quy mô và hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, các ngân hàng rất chú trọng đến việc tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Trong đó, việc tạo nguồn vốn được các ngân hàng thực hiện dưới hình thức huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và các nguồn khác. 18
  32. Bảng 2.1. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động và các loại tiền gửi tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu Năm Năm 2012/2013 2014/2013 Năm 2014 2012 2013 +/- % +/- % 1/ Tiền gửi DN 1.594.328 2.120.456 2.908.772 526.128 33 788.316 37,18 - Tiền gửi thanh toán 668.761 869.428 537.852 - Tiền gửi có kỳ hạn 889.452 1.138.498 2.273.583 - TG đảm bảo thanh toán 36.115 115.530 97.337 2/ Tiền gửi dân cư 978.018 1.408.346 1.866.318 430.328 44 457.972 32.52 - Tiết kiệm không kỳ hạn 20.507 31.522 5.784 - Tiết kiệm có kỳ hạn 941.762 1.348.524 1.665.180 - Kỳ phiếu, GTCG 15.749 28.300 195.354 3/ Tiền gửi khác 185.879 167.720 186.724 -18.159 -9,77 19.004 11,33 Tổng cộng 2.758.225 3.696.022 4.961.814 937.797 34,0 1.265.792 34,2 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh có chiều hướng tăng trưởng tốt qua từng năm. Cụ thể năm 2013, tổng nguồn vốn huy động đạt 3.696.022 triệu đồng, tăng 937.797 triệu đồng, tăng tương đương 34% so với năm 2012; năm 2014 đạt 4.961.814 triệu đồng, tăng 1.265.792 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng 34,2% so với năm 2013. Cụ thể: Tiền gửi của DN năm 2013 tăng 526.128 triệu đồng, tương đương tăng 33% so với năm 2012; năm 2014 tăng 788.316 triệu đồng, tương đương 37,18% so với năm 2013. Điều này cho thấy sự nỗ lực từ phía ngân hàng trong việc huy động nguồn vốn từ phía các doanh nghiệp để thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. 19
  33. Tiền gửi dân cư năm 2013 tăng 430.328 triệu đồng, tương đương tăng 44% so với năm 2012; năm 2014 tăng 457.972 triệu đồng, tương đương tăng 32.52% so với năm 2013. Từ đó có thể thấy được chính sách huy động vốn đối với các tầng lớp dân cư trên địa bàn chưa thật sự hiệu quả, năm 2014 chỉ tăng 32,52% thấp hơn mức tăng của năm 2013. Vì vậy đòi hỏi Chi nhánh cần nổ lực hơn nữa, đưa ra mức lãi suất và các chương trình khuyến mãi cạnh tranh hơn để thu hút tiền gửi của các đối tượng này. Tiền gửi khác trong năm 2013 giảm 18.159 triệu đồng, tương đương giảm 9,77% so với năm 2012, tuy nhiên đến năm 2014 số huy động này lại tăng 19.004 triệu đồng, tương đương tăng 11,33% so với năm 2013. Tiền gửi khác bao gồm: giấy tờ có giá, tiền gửi kinh doanh chứng khoán, tiền gửi ký quỹ Do các loại tiền gửi này vẫn còn khá mới mẻ đối với người sử dụng và ngân hàng vẫn chưa có chính sách điều chỉnh việc huy động phù hợp, nên năm 2013 số tiền và tỷ lệ huy động có phần giảm sút, nhưng đến năm 2014 thì Chi nhánh đã có những chính sách phù hợp hơn để gia tăng nguồn vốn huy động từ các loại tiền gửi này. Kết quả huy động vốn đạt được như vậy là do Chi nhánh thực hiện chính sách huy động vốn phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của địa phương; mức lãi suất mà Chi nhánh huy động phù hợp với từng thời kỳ; bên cạnh đó còn nhờ vào uy tín mà Chi nhánh đã tạo lập được sau nhiều năm hoạt động và niềm tin đối với khách hàng. Ngoài ra, nguồn vốn huy động của Chi nhánh tăng đều qua các năm cũng phải kể đến một số nguyên nhân khác như: cung cách phục vụ khách hàng của cán bộ, công nhân viên của Chi nhánh luôn lịch thiệp, vui vẻ; phục vụ nhanh gọn, chính xác. Trụ sở Chi nhánh đặt ở vị trí thuận lợi, trang bị máy móc, thiết bị hiện đại nên thu hút được khách hàng tham gia giao dịch. 20
  34. 2.1.5.2. Tình hình cho vay và thu hồi nợ tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Bảng 2.2. Tình hình cho vay và thu hồi nợ tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Tăng/giảm (%) Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Doanh số cho vay 2.091.482 2.173.190 2.970.213 3,91 36,68 Doanh số thu nợ 1.986.248 2.364.025 2.536.213 19,01 7,28 Tổng dư nợ 2.740.487 2.549.652 2.983.652 -6,96 17,02 Nợ quá hạn 4.349 6.458 8.184 48,49 26,73 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Biểu đồ 2.1. Tình hình cho vay và thu hồi nợ tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 3,500,000 3,000,000 2,500,000 2,000,000 Doanh số cho vay 1,500,000 Doanh số thu nợ Tổng dư nợ 1,000,000 500,000 0 2012 2013 2014 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Qua bảng số liệu và đồ thị cho thấy, doanh số cho vay của Chi nhánh đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2013 tăng 3,91% so với năm 2012, năm 2014 tăng 36,68% so với năm 2013. 21
  35. Doanh số cho vay ngày càng tăng là do thủ tục cho vay và chính sách tín dụng có nhiều bước cải tiến giúp tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay, ngoài ra ngân hàng còn áp dụng nhiều mức lãi suất phù hợp giúp thu hút một lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ trên địa bàn có sự thay đổi qua từng năm. Năm 2013 tăng 19,01% cho thấy Chi nhánh có công tác thu hồi nợ hiệu quả. Tuy nhiên, năm 2014 chỉ tăng 7,28% so với năm 2013 cho thấy công tác thu hồi nợ có phần giảm sút. Vì vậy, Chi nhánh cần phải duy trì công tác thu hồi nợ như năm 2013, nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro tìm ẩn trong tương lai và nâng cao chất lượng tín dụng. Ngoài ra, tổng dư nợ cho vay qua các năm không ổn định. Cụ thể năm 2013 giảm 6,96% so với năm 2012, nhưng năm 2014 lại tăng 17,02% so với năm 2013. Từ đó, cho thấy công tác thu hồi nợ và quản lý nợ của ngân hàng chưa được tốt. Mặc khác, nợ quá hạn năm 2013 tăng 48,49% so với năm 2012, năm 2014 tăng 26,73% so với năm 2013. Nguyên nhân là do năm 2013 do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế kéo dài và chưa dấu hiệu phục hồi, dẫn đến đời sống kinh tế gặp nhiều khó khăn, nên công tác thu nợ cũng khó khăn theo. Đến năm 2014, ngân hàng có các chính sách hỗ trợ cho vay vốn, nên việc thu hồi nợ diễn ra tốt hơn so với năm 2013. 2.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 +/- % +/- % Tổng thu nhập 324.639 834.559 891.857 509.920 157,1 57.298 6,9 Tổng chi phí 233.227 736.749 790.504 503.522 215,9 53.755 7,3 Lợi nhuận trước 91.412 97.810 101.353 6.398 7,0 3.543 3,6 thuế Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị VietinBank – Chi nhánh 4 22
  36. Biểu đồ 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 1,000,000 891.857 900,000 834.559 790.504 800,000 736.749 700,000 600,000 500,000 400,000 324.639 300,000 233.227 200,000 91.412 97.810 101.353 100,000 0 2012 2013 2014 Tổng thu nhập Tổng chi phí Lợi nhuận trước thuế Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị VietinBank – Chi nhánh 4 Qua bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy năm 2013 tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam tương đối ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên người dân mở rộng đầu tư kinh doanh tạo nguồn dư nợ tăng cao làm cho thu nhập lãi của ngân hàng tăng lên. Cụ thể là năm 2013, thu nhập tăng 509.920 triệu đồng, tăng 157,1% so với năm 2012. Năm 2012 do bất ổn trên thị trường tài chính thế giới làm ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu, lãi suất huy động của ngân hàng trong thời gian này tăng mạnh làm cho chi phí cũng tăng từ 233.227 triệu đồng lên 736.749 triệu đồng. Suy ra lợi nhuận năm 2013 tăng 6.398 triệu đồng, tương đương 7,0% so với năm 2012. Năm 2014 hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, chiếm hơn 98% tổng thu nhập. Cụ thể năm 2014, thu nhập tăng 57.298 triệu đồng tương ứng 6,9%, bên cạnh đó chi phí cũng tăng 53.755 triệu đồng tương đương 7,3% so với năm trước. Chi phí tăng cao nhưng không làm cho lợi nhuận giảm sút, lợi nhuận năm 2014 tăng 3.543 triệu đồng, tương đương 3,6% so với năm 2013. Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng cao, tạo điều kiện cho ngân hàng mở thêm các phòng giao dịch, điểm giao dịch, giúp khách hàng thuận tiện 23
  37. trong việc sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, làm tăng số lượng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Qua phân tích cho thấy kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank – Chi nhánh 4 là tương đối tốt, thu nhập và lợi nhuận luôn tăng qua các năm. Đó là nhờ vào nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của ngân hàng. Tuy nhiên, để nâng cao khả năng cạnh tranh ngân hàng cần chú trọng hơn nữa cơ cấu thu nhập để đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững. Theo đó, ngân hàng cần mở rộng thêm các dịch vụ tiện ích, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, tăng dần tỷ trọng thu từ dịch vụ trong cơ cấu thu nhập. 2.2. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 - 2014 2.2.1. Một số quy định chung về cho vay cá nhân tại VietinBank – Chi nhánh 4  Phạm vi áp dụng Áp dụng cho tất cả các bộ phận có thực hiện nghiệp vụ tín dụng tại Sở giao dịch, phòng tín dụng Hội sở, các chi nhánh, phòng giao dịch, tổ tín dụng của VietinBank Việt Nam. VietinBank áp dụng cho vay đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với: Khách hàng là cá nhân vay để thanh toán các chi phí phục vụ cho các mục đích tiêu dùng cá nhân. Khách hàng là cá nhân trong nước có nhu cầu bổ sung, đầu tư nguồn vốn để sản xuất kinh doanh. Một số khách hàng được VietinBank quy định.  Nguyên tắc cho vay vốn VietinBank xem xét và quyết định cho vay dựa trên nguyên tắc: Khách hàng vay vốn sử dụng đúng mục đích vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng với ngân hàng. Hoàn trả nợ gốc, lãi tiền vay và các loại phí ( nếu có) đầy đủ và đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Mang lại lợi ích hợp pháp cho VietinBank và tuân thủ theo quy định của pháp luật và Ngân hàng Nhà nước quy định về Hợp đồng tín dụng.  Lãi suất và phí cho vay Lãi suất cho vay do Tổng Giám Đốc quy định tại từng thời điểm nhưng không vượt quá mức lãi suất do NHNN quy định. 24
  38. Lãi suất cho vay được tính dựa trên cơ sở một tháng 30 ngày và 1 năm 360 ngày. Lãi suất cho vay có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất có điều chỉnh trong thời hạn cho vay. Trong trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn, thì áp dụng lãi suất nợ quá hạn nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong hạn đã ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. Lãi suất cho vay trong hạn bằng đồng Việt Nam không vượt quá 150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố để áp dụng trong kỳ.  Các phương thức cho vay Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn, khách hàng và NHCT làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. NHCT áp dụng phương thức cho vay từng lần khi khách hàng vay có nhu cầu vay vốn không thường xuyên. Mỗi lần có nhu cầu vay vốn, khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định. Cho vay nhiều lần: Là phương thức cho vay mà sự khác biệt thể hiện trong khâu giải ngân của ngân hàng cho vay, thay vì lấy khoản tiền vay từ ngân hàng một lần thì khách hàng có thể đến lấy nhiều lần phù hợp với nhu cầu của khách hàng và thỏa thuận của hai bên. Cho vay trả góp: Khi vay, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: NHCT chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của NHCTVN. Việc cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng theo quy định của Chính phủ, NHNN và NHCTVN về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà NHCT thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của 25
  39. Chính phủ vả NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Các hình thức cho vay theo các phương thức khác: Tùy theo nhu cầu của khách hàng và thực tế phát sinh, NHCT sẽ xem xét cho vay theo các phương thức khác phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng thời kỳ và không trái với quy định của pháp luật. 2.2.2. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại VietinBank – Chi nhánh 4 2.2.2.1. Cho vay tiêu dùng  Cho vay nhà ở  Đặc điểm Đồng tiền cho vay: VNĐ. Lãi suất và phí: áp dụng lãi suất thả nổi, không thấp hơn sàn lãi suất cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCPCTVN. Mức cho vay: lên tới 70% tổng nhu cầu.  Thời hạn cho vay lên tới 5 năm đối với cho vay sửa chữa nhà ở. 7 năm đối với cho vay xây dựng nhà ở để cho thuê 1 phần. 10 năm đối với cho vay mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất đồng thời xây dựng hoặc sữa chữa nhà ở. 15 năm đối với mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở; nhà chung cư; mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở có kèm theo xây dựng, sửa chữa nhà ở. 20 năm đối với biệt thự, nhà liền kề dự án. Phương thức cho vay đa dạng: từng lần/trả góp.  Cho vay mua ô tô  Đặc điểm Đồng tiền cho vay: VNĐ. Lãi suất và phí: theo quy định hiện hành của VietinBank. Mức cho vay tối đa lên tới 80% giá trị xe. Thời hạn cho vay tối đa lên tới 5 năm. Phương thức cho vay đa dạng: từng lần/trả góp/theo dự án đầu tư.  Cho vay du học nước ngoài  Đặc điểm 26
  40. Đồng tiền cho vay: VNĐ. Mức cho vay tối đa 70% chi phí du học và 100% nhu cầu chứng minh tài chính. Phương thức cho vay: Từng lần. Thời hạn cho vay: Tối đa bằng thời gian của khóa học + 03 năm. Lãi suất cho vay: Lãi suất thỏa thuận, điều chỉnh định kỳ trong thời hạn vay. Phí: thu theo biểu phí hiện hành của VietinBank. 2.2.2.2.Cho vay sản xuất kinh doanh  Sản xuất kinh doanh thông thường  Đặc điểm Đồng tiền cho vay: VNĐ, ngoại tệ.  Mức cho vay Đối với cho vay ngắn hạn: tối đa 80% nhu cầu vốn; Đối với cho vay trung dài hạn: Không có TSĐB: tối đa 50% tổng nhu cầu vốn với trường hợp không có TSĐB, tối đa 60% nhu cầu vốn trong trường hợp có TSĐB; Đối với TSĐB là sổ/thẻ tiết kiệm/giấy tờ có giá thuộc danh mục các tổ chức phát hành, quản lý do VietinBank công bố trong từng thời kỳ: 100% nhu cầu vốn. Thời hạn cho vay: thời hạn cho vay tối đa 7 năm; Phương thức cho vay đa dạng: từng lần, trả góp, hạn mức, theo dự án đầu tư Lãi suất cho vay: áp dụng lãi suất thỏa thuận cạnh tranh, tuân thủ quy định về lãi suất cho vay tiêu dùng do VietinBank quy định trong từng thời kỳ. Phí: thu theo biểu phí hiện hành của VietinBank (nếu có).  Cá nhân kinh doanh tại chợ  Đặc điểm Đồng tiền cho vay: VNĐ Mức cho vay: Căn cứ nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ của khách hàng. Phương thức cho vay: Từng lần/trả góp. Thời hạn vay: Đối với cho vay từng lần tối đa 12 tháng, cho vay trả góp tối đa 3 tháng. Phương thức trả nợ: -Đối với phương thức cho vay trả góp: Kỳ hạn trả nợ theo ngày/tuần/tháng. -Đối với phương thức cho vay từng lần: Kỳ hạn trả nợ gốc xác định theo tuần/tháng, kỳ hạn trả lãi trùng với kỳ hạn trả nợ gốc. 27
  41. 2.2.2.3.Cho vay đặc thù  Cho vay đảm bảo bằng số dư tiền gửi, số thẻ tiết kiệm, giấy tờ có giá  Đặc điểm Đồng tiền vay: VNĐ. Mức cho vay: Tối đa bằng số dư tiền gửi, sổ/thẻ TK hoặc mệnh giá của GTCG trừ lãi vay dự kiến. Phương thức cho vay: từng lần và hạn mức. Thời hạn cho vay: Tối đa không vượt quá thời hạn thanh toán còn lại của TSĐB Lãi suất cho vay: Lãi suất thỏa thuận cạnh tranh. 2.2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân 2.2.3.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn Lập hồ sơ tín dụng là bước căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn, là bước quan trọng vì nó là bước thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các bước sau. Tùy theo mối quan hệ của ngân hàng và khách hàng, loại tín dụng yêu cầu quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần phải thu thập thông tin từ khách hàng như sau: - Thông tin năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng. - Thông tin về tình hình tài chính của khách hàng. - Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng. - Thông tin về đảm bảo tín dụng. Để thu thập được những thông tin căn bản trên, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Hồ sơ vay gồm: - Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng). - CMND, hộ chiếu, hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú. - Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp. - Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay. - Các giấy tờ có liên quan khác nếu cần thiết. 28
  42. 2.2.3.2. Thẩm định hồ sơ và mục đích vay vốn Quy trình thẩm định là bước quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình, nó giúp cán bộ tín dụng có được những kết luận đúng đắn trong việc đưa ra quyết định. Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, cán bộ tín dụng tiến hành phân tích, đánh giá trên nhiều mặt, nhiều chỉ tiêu nhưng chủ yếu làm rõ các mặt sau đây: - Thẩm định hồ sơ pháp lý - Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng. - Thẩm định tình hình tài chính và nguồn thu nhập để trả nợ của khách hàng, - Thẩm định tính hợp pháp của TSĐB. Qua việc thẩm định, cán bộ tín dụng sẽ đánh giá được khả năng, tính hiệu quả thực thi của dự án, từ đó giúp cho cán bộ tín dụng đưa ra mức vay, thời hạn thu hồi nợ hợp lý, tạo điều kiện cho khách hàng vay trả được nợ, đồng thời giúp hạn chế mức thấp nhất rủi ro về tín dụng. 2.2.3.3. Lập tờ trình thẩm định về hồ sơ vay vốn của khách hàng Ngay sau khi thẩm định, cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định cho vay của KH và phương án vay vốn từ cơ sở các thông tin đã thu thập được. Trong tờ trình phải có ý kiến, nhận xét, kết luận của cán bộ tín dụng về: - Đánh giá nguồn và chất lượng số liệu, tài liệu của khách hàng đã cung cấp. - Đề xuất cho vay hoặc từ chối cho vay, lý do không cho vay. - Đánh giá mức độ rủi ro, hiệu quả kinh tế và lợi ích từ khoản vay. Trong quá trình lập hồ sơ nếu có vướng mắc về các quy định pháp luật có liên quan đến hợp đồng kinh tế, giấy tờ sở hữu TSĐB thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm chuyển đến bộ phận pháp chế tham vấn, kiểm tra cho ý kiến. 2.2.3.4. Xét duyệt cho vay Căn cứ vào tờ trình thẩm định có đầy đủ ý kiến của cán bộ tín dụng, Ban lãnh đạo xem xét và ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.  Trường hợp từ chối vay Lập văn bản từ chối và trình ban lãnh đạo. Thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho khách hàng.  Trường hợp chấp nhận cho vay Thông báo cho khách hàng về nội dung xét duyệt. Nếu khách hàng không đồng ý, thì thực hiện bị từ chối. 29
  43. Nếu khách hàng đồng ý, thì chuyển hồ sơ, chứng từ cho cán bộ tín dụng để lập hợp đồng thế chấp, cầm cố đi công chứng pháp lý. 2.2.3.5. Hoàn chỉnh hồ sơ cho vay Tiến hành soạn thảo văn bản hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản theo quy định của ngân hàng VietinBank- Chi nhánh 4. Hoàn tất thủ tục công chứng, đăng ký thế chấp và nhận giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp. Lập hợp đồng tín dụng. Hướng dẫn khách hàng ký tên trên hợp đồng tín dụng và các giấy tờ có liên quan. Sau khi hoàn tất, hồ sơ được trình lên Trưởng phòng tín dụng xem lại, sau đó ký tên và trình Ban lãnh đạo ký hợp đồng tín dụng. 2.2.3.6. Giải ngân Phòng Kế toán nhận hồ sơ lưu vào máy, hoạch toán theo chế độ kế toán đã được NHNN hướng dẫn. Sau đó chuyển sang bộ phận kho quỹ để giải ngân, chuyển hồ sơ vay của khách hàng sang phòng quản lý tín dụng để lưu trữ. Trường hợp món vay giải ngân nhiều lần, tất cả các lần giải ngân sau phải được sự chấp nhận của Trưởng phòng tín dụng trên phiếu đề nghị giải ngân do cán bộ tín dụng lập. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền sự vận động của tiền tệ với sự vận động hàng hóa dịch vụ đối ứng nhằm bảo đảm khả năng thu hồi nợ sau này, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng. 2.2.3.7. Giám sát hợp đồng tín dụng Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra sau khi cho vay theo quy định của ngân hàng. Quản lý hồ sơ vay, lập thông báo - lưu trữ thay đổi lãi suất gửi cho khách hàng. Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích hay không, theo dõi chặt chẽ tình hình tài chính của khách hàng. Ghi sổ theo dõi cho vay, thu nợ, in danh sách khách hàng trả nợ không đúng hạn và nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn. Kiểm kê TSĐB, tái thẩm định TSĐB. 30
  44. 2.2.3.8. Thu nợ Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của KH, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong các hình thức thu nợ sau: - Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn. - Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ. - Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ NH khi đến hạn. Trước khi đến hạn 7 ngày, cán bộ tín dụng liên lạc với khách hàng qua điện thoại hay thư báo nhắc nhở về việc trả nợ. Nếu quá hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. 2.2.3.9. Thanh lý hợp đồng tín dụng Khi khách hàng trả hết nợ vay gồm cả gốc và lãi, cán bộ tín dụng tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng cho khách hàng, đồng thời lập biên bản giải chấp đối với tài sản đã thế chấp trước đó, trao trả lại tài sản cho khách hàng theo đúng quy định. Trường hợp khách hàng làm đơn xin gia hạn nợ, cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình lên Ban lãnh đạo quyết định. Việc gia hạn được thực hiện theo nguyên tắc: - Thời gian gia hạn tối đa không vượt quá thời hạn cho vay trước. - Bên vay có khó khăn chính đáng và đã trả hết lãi vay. Khi tài khoản vay được tất toán, cán bộ tín dụng phải tạo hồ sơ tín dụng để lưu; cuối cùng, lưu trữ tại phòng tín dụng quản lý theo chế độ bảo mật. 31
  45. 2.2.4. Tình hình cho vay đối với khách hàng cá nhân giai đoạn 2012 - 2014 2.2.4.1. Doanh số cho vay khách hàng cá nhân Bảng 2.4. Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Chệnh lệch 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 +/- % +/- % Doanh 1.882.334 1.945.005 2.655.370 62.671 3,33 710.365 36,52 nghiệp Cá nhân, hộ gia 209.148 228.185 314.843 19.037 9,10 86.658 37,98 đình Tổng 2.091.482 2.173.190 2.970.213 81.708 3,91 797.023 36,68 cộng Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Bảng 2.5. Cơ cấu cho vay theo đối tượng khách hàng tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng 31/12/2012 31/12/2013 31/12/2014 Khách hàng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Doanh 1.882.334 90% 1.945.005 89,5% 2.655.370 89,4% nghiệp Cá nhân, hộ gia 209.148 10% 228.185 10,5% 314.843 10,6% đình Tổng 2.091.482 100% 2.173.190 100% 2.970.213 100% cộng Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Qua bảng số liệu ta nhận thấy doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, hộ gia đình có sự thay đổi. Cụ thể, doanh số khách hàng doanh nghiệp năm 2013 32
  46. tăng 62.671 triệu đồng, nhưng tỷ lệ phần trăm tăng tương ứng chỉ là con số nhỏ 3,33% so với năm 2012; năm 2014 tăng 710.365 triệu đồng, tương ứng tăng 36,52% so với năm 2013. Điều này có thể giải thích được là do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế kéo dài, chưa có dấu hiệu phục hồi nên doanh nghiệp chưa dám đầu tư, vì vậy mà năm 2013 tỷ lệ tăng trưởng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp còn thấp. Nhưng đến năm 2014, có những chính sách mới từ phía Nhà nước, giúp kinh tế dần đi vào hoạt động, ngày càng có nhiều dự án và cơ hội phát triển, từ đó doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất, vì thế có sự chuyển biến tích cực trong doanh số cho vay. Bên cạnh đó, doanh số cho vay cá nhân và hộ gia đình cũng có sự tăng trưởng hàng năm. Cụ thể năm 2013 tăng 19.037 triệu đồng, tương ứng tăng 9,1% so với năm 2012; năm 2014 tăng 86.658 triệu đồng, tương ứng tăng 37,98% so với năm 2013. Nguyên nhân làm cho doanh số này tăng là do ngân hàng đẩy mạnh việc cải tiến sản phẩm cho vay, thực hiện quảng cáo và tiếp thị thu hút sự quan tâm của khách hàng có nhu cầu đến giao dịch. Nhu cầu vay vốn của các hộ kinh doanh cá thể tăng, việc mua bán kinh doanh diễn ra ngày càng sôi động, nhiều hộ kinh doanh cá thể cần bổ sung vốn để mở rộng quy mô. Một điểm đáng lưu ý là trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014, doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp tăng lên nhanh chóng nhưng tỷ trọng trong tổng doanh số lại giảm dần qua từng năm. Trong khi đó, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân thì ngược lại, tỷ trọng tuy tăng không đáng kể nhưng lại tăng đều qua từng năm, (Năm 2012 là 10%, đến năm 2013 tăng lên 10,5% và năm 2014 tỷ trọng là 10,6%). 33
  47. Biểu đồ 2.3. Doanh số cho vay theo đối tượng khách hàng tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 3,000,000 2.655.370 2,500,000 1.945.005 2,000,000 1.882.334 1,500,000 Doanh nghiệp Cá nhân và hộ gia đình 1,000,000 500,000 314.843 209.148 228.185 0 2012 2013 2014 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Từ biểu đồ và bảng số liệu có thể nhận thấy tỷ trọng doanh số cho vay cá nhân và hộ gia đình trong tổng doanh số cho vay vẫn còn khá thấp (chỉ chiếm từ 10% đến 10,6%), cho thấy mạng lưới phát triển khách hàng cá nhân trên địa bàn chưa được mở rộng và quan tâm. Trong thời gian sắp tới, VietinBank – CN4 cần mở rộng hình thức cho vay đến với KHCN nhằm thu hút mọi đối tượng khách hàng đối với ngân hàng, nâng cao hiệu quả trong cho vay. Có thể thấy số tiền cho vay với đối tượng KHCN, hộ gia đình thường không lớn, vốn luân chuyển nhanh nên dễ thu hồi và ít rủi ro. Bên cạnh đó, có nhiều hộ mới bước vào tham gia trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên cần vốn để sản xuất. Do vậy, Chi nhánh nên chủ trương mở rộng đối tượng cho vay, tạo điều kiện cho các KHCN có thể tiếp cận nguồn vốn để mở rộng sản xuất nhằm chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh và đạt hiệu quả hơn. Từ đó, giúp ngân hàng có sự đồng bộ trong cho vay giữa các đối tượng và tăng doanh số cho vay hằng năm lên mức tối đa. 34
  48. 2.2.4.2. Doanh số thu nợ cho vay khách hàng cá nhân Bảng 2.6. Doanh số thu nợ cho vay KHCN theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2013/2012 2014/2013 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 +/- % +/- % Ngắn hạn 180.705 177.503 276.428 -3.202 -1,77 98.925 55,73 Trung, 17.567 17.470 36.415 -97 -0,55 18.945 108,44 dài hạn Tổng cộng 198.272 194.973 312.843 -3.299 -1,66 117.870 60,45 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Bảng 2.7. Cơ cấu doanh số thu nợ cho vay KHCN theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Ngắn hạn 180.705 91,14% 177.503 91,04% 276.428 88,36% Trung, 17.567 8,86% 17.470 8,96% 36.415 11,64% dài hạn Tổng cộng 198.272 100% 194.973 100% 312.843 100% Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 35
  49. Biểu đồ 2.4. Doanh số thu nợ cho vay KHCN theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 300,000 276.428 250,000 200,000 180.705 177.503 150,000 Ngắn hạn Trung, dài hạn 100,000 50,000 36.415 17.567 17.470 0 2012 2013 2014 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy doanh số thu nợ cho vay KHCN của Chi nhánh có sự thay đổi không đều qua từng năm. Năm 2012, tổng doanh số thu hồi nợ đạt 198.272 triệu đồng, trong đó doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng 91,14%, cho vay trung và dài hạn chỉ chiếm 8,86% trong tổng doanh số thu nợ. Điều này hoàn toàn hợp lý, vì Chi nhánh đang tập trung vào việc cho vay ngắn hạn để phù hợp với nhu cầu vay của người dân, đồng thời thu hồi vốn nhanh và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Bên cạnh đó dưới sự phát triển của địa phương, các hộ sản xuất và cá nhân kinh doanh có hiệu quả nên công tác thu hồi nợ của Chi nhánh đạt 94,8% trên tổng doanh số cho vay KHCN là 209.148 triệu đồng. Năm 2013, tổng doanh số thu nợ cho vay KHCN đạt 194.973 triệu đồng, có sự giảm nhẹ so với năm 2012, mức giảm là 3.299 triệu đồng, tương đương giảm 1,66%. Trong đó, doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn đạt 177.503 triệu đồng giảm 1,77%, cho vay trung và dài hạn đạt 17.470 triệu đồng, giảm 0,55% so với năm 2012. Qua phân tích cho thấy doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn năm 2013 giảm nhẹ so với năm 2012 là do nền kinh tế chưa ổn định, người dân làm ăn kém hiệu quả nên khả năng trả nợ cho ngân hàng cũng giảm sút. Tuy nhiên, nhờ năng lực quản lý tốt của Ban lãnh đạo Chi nhánh nên doanh số thu nợ tuy có giảm nhưng chỉ giảm với tỷ lệ khá nhỏ. 36
  50. Đến năm 2014, tổng doanh số thu nợ KHCN của chi nhánh đạt 312.843 triệu đồng, tăng 60,45% so với năm 2013, xét về tốc độ tăng trưởng có phần chuyển biến tích cực hơn, cụ thể doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn tăng 55,73%, bên cạnh đó cho vay trung và dài hạn lại tăng đến 108,44%. Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn tăng là do kinh tế trong năm ổn định hơn, người dân địa phương vay chủ yếu để kinh doanh nhỏ lẻ xăng dầu, bia và các mặt hàng thiết yếu khác. Cùng thời điểm đó, các mặt hàng này tăng giá, người dân làm ăn có hiệu quả nên công tác thu hồi nợ của cán bộ ngân hàng thuận lợi và đạt kết quả tốt. Doanh số thu nợ cho vay trung và dài hạn tăng cao hơn những năm trước do nhu cầu xây dựng các cơ sở sản xuất, nhu cầu mua nhà ở và các phương tiện cá nhân của người dân địa bàn thành phố tăng cao nên lượng vay vốn trung và dài hạn tăng vượt trội. Tỷ lệ thu hồi nợ cao chiếm khoảng 99% mức cho vay trong năm. Đạt được kết quả này là do lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo ngân hàng cũng như sự tính toán xem xét cẩn thận khi quyết định cho vay của cán bộ tín dụng. 2.2.4.3. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân Bảng 2.8. Dư nợ cho vayKHCN phân theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch 2013/2012 2014/2013 Năm Năm Chỉ tiêu Năm 2013 2012 2014 +/- % +/- % Ngắn hạn 62.136 78.652 101.034 16.516 26,58 22.382 28,46 Trung,dài hạn 178.701 195.397 175.015 16.696 9,34 -20.382 -10,43 Tổng cộng 240.837 274.049 276.049 33.212 13,79 2.000 0,73 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Qua bảng số liệu trên cho thấy, dư nợ cho vay KHCN của VietinBank – Chi nhánh 4 tăng đều qua 3 năm. Dư nợ năm 2013 đạt 274.049 triệu đồng, tăng 33.212 triệu đồng so với năm 2012, tương đương tăng 13,79%. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 26,58% và dư nợ cho vay trung dài hạn tăng 9,34% so với năm 2012. Đạt được kết quả này cho thấy chi nhánh đã chú trọng tập trung đẩy mạnh tín dụng cá nhân, nhưng mức dư 37
  51. nợ này chỉ chiếm khoảng 10,75% vẫn còn thấp so với mức dư nợ chung của toàn chi nhánh. Sang đến năm 2014, dư nợ cho vay tăng lên 2.000 triệu đồng, tương đương với tốc độ tăng 0,73% so với năm 2013, trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn tăng 28,46%, nhưng dư nợ cho vay trung và dài hạn lại giảm 10,43%. Dư nợ cho vay trung và dài hạn giảm do thời gian gần đây người dân có xu hướng vay ngắn hạn nhiều hơn để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh, tuy nhiên mức giảm trên phù hợp với xu hướng tín dụng của toàn chi nhánh. Bảng 2.9. Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Ngắn hạn 62.136 25,8% 78.652 28,7% 101.034 36,6% Trung,dài hạn 178.701 74,2% 195.397 71,3% 175.015 63,4% Tổng cộng 240.837 100% 274.049 100% 276.049 100% Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Biểu đồ 2.5. Dư nợ cho vay KHCN phân theo thời hạn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 300,000 274.049 276.049 250,000 240.837 195.397 200,000 178.701 175.015 Ngắn hạn 150,000 Trung, dài hạn 101.034 Tổng cộng 100,000 78.652 62.136 50,000 0 2012 2013 2014 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 38
  52. Từ biểu đồ và bảng số liệu có thể thấy được tỷ lệ dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng khá cao trên tổng dư nợ cho vay KHCN, cụ thể chiếm 74,2% năm 2012 nhưng lại được điều chỉnh giảm xuống còn 71,3% năm 2013, tiếp tục giảm xuống còn 63,4% năm 2014. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng doanh số cho vay là 24,7% năm 2012, tăng lên 28,5% năm 2013 và tăng đến mức 36,6% năm 2014. Điều này cho thấy ngân hàng đang từng bước tập trung vào cho vay ngắn hạn, giảm tỷ lệ cho vay trung và dài hạn, vì đây là nguồn vốn có khả năng thu hồi nhanh, việc cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho vốn huy động được luân chuyển nhanh, có hiệu quả và sẽ làm tăng khả năng đảm bảo an toàn vốn so với cho vay trung và dài hạn. Bảng 2.10. Dư nợ cho vay KHCN theo mục đích vay vốn tại VietinBank –Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Mục đích vay Năm Năm Năm 2013/2012 2014/2013 vốn 2012 2013 2014 +/- % +/- % Mua, xây dựng, 96.985 109.264 113.677 12.279 12,66 4.413 4,04 sửa chữa nhà ở Sản xuất kinh 25.192 31.488 31.939 6.296 24,99 451 1,43 doanh Cho vay mua 41.520 44.533 45.079 3.013 7,26 546 1,23 ô tô Chứng minh tài 9.874 11.592 12.063 1.718 17,40 471 4,06 chính Vay cầm cố bằng 67.266 77.172 73.291 9.906 14,73 -3.881 -5,03 GTCG Tổng cộng 240.837 274.049 276.049 33.212 13,79 2000 0,73 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 39
  53. Bảng 2.11. Cơ cấu dư nợ cho vay KHCN theo mục đích vay vốn tại VietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Mục đích Tỷ Tỷ Tỷ vay vốn Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Mua, xây dựng, sửa 96.985 40,27% 109.264 39,87% 113.677 41,18% chữa nhà ở Sản xuất kinh doanh 25.192 10,46% 31.488 11,49% 31.939 11,57% Cho vay mua ô tô 41.520 17,24% 44.533 16,25% 45.079 16,33% Chứng minh tài 9.874 4,10% 11.592 4,23% 12.063 4,37% chính Vay cầm cố bằng 67.266 27,93% 77.172 28,16% 73.291 26,55% GTCG Tổng cộng 240.837 100% 274.049 100% 276.049 100% Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Biểu đồ 2.6. Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay vốn tại VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 300,000 250,000 Vay cầm cố bằng GTCG 200,000 Chứng minh tài chính 150,000 Cho vay mua ô tô 100,000 Sản xuất kinh doanh 50,000 Mua, xây dựng, sửa chữa 0 nhà ở 2012 2013 2014 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 40
  54. Qua bảng số liệu trên ta thấy, cho vay liên quan đến nhà ở chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu dư nợ cho vay KHCN. Cụ thể dư nợ loại hình cho vay này năm 2012 chiếm tỷ trọng 40,27%, năm 2013 chiếm 39,87% và bước sang năm 2014 chiếm 41,18% trong tổng dư nợ cho vay KHCN. Trong năm 2013, dư nợ cho vay liên quan đến nhà ở đạt 109.264 triệu đồng, tăng 12,66% so với năm 2012; năm 2014 đạt 113.677 triệu đồng, tăng 4,04% so với năm 2013. Lý giải điều này ta thấy trong thời gian gần đây, mức sống của người dân đang dần cải thiện và thoát khỏi tình trạng khó khăn thì nhu cầu nhà ở lại càng tăng, đặc biệt là các đô thị lớn như TP. HCM. Bởi lẽ đó mà khách hàng tìm đến ngân hàng vay để mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở ngày càng đông. Chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng dư nợ cho vay KHCN qua 3 năm là cho vay cầm cố giấy tờ có giá (chiếm 27,93% năm 2012, 28,16% năm 2013 và 26,55% năm 2014). Nguyên nhân là do cho vay cầm cố GTCG có thể giúp khách hàng đảm bảo cho khoản vay bằng chính GTCG, thuận tiện cho khách hàng vay khi có nhu cầu vay trong thời gian ngắn hạn. Vay cầm cố GTCG chủ yếu là là cầm cố sổ tiết kiệm, loại hình cho vay này khá an toàn, giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Năm 2013, dư nợ cho vay cầm cố GTCG đạt 77.172 triệu đồng, tăng 14,73% với năm 2012. Nhưng đến năm 2014, dư nợ cho vay cầm cố GTCG chỉ đạt 73.291 triệu đồng, giảm nhẹ so với năm 2013, mức giảm cụ thể là 3.881 triệu đồng, tương đương giảm 5,03% so với năm 2013. Dư nợ năm 2014 giảm cho thấy lượng giao dịch của chi nhánh đối khách hàng vay giảm. Chi nhánh cần có những biện pháp nhằm thu hút khách hàng vay và nâng cao dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh năm 2013 tăng đạt 31.488 triệu đồng, tăng 24,99% so với năm 2012; năm 2014 đạt 31.939 triệu đồng, tăng 1,43% so với năm 2013. Do trên địa bàn trong những năm qua có thêm nhiều hộ kinh doanh mới, cần nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô nên nhu cầu cho vay loại sản phẩm này tăng. Dư nợ cho vay mua ô tô năm 2013 đạt 44.533 triệu đồng, tăng 7,26 % so với năm 2012; năm 2014 đạt 45.079 triệu đồng, tăng 1,23% so với năm 2013. Có thể thấy kinh tế ổn định, đời sống được nâng cao thì nhu cầu mua ô tô của người dân ngày càng tăng, dẫn đến dư nợ cho vay tăng. Còn lại là dư nợ cho vay chứng minh tài chính cũng có sự gia tăng qua từng năm. Cụ thể năm 2013 tăng 1.718 triệu đồng, tương đương tăng 17,4% so với năm 2012; năm 2014 tăng nhẹ, mức tăng là 471 triệu đồng, tương đương tăng 4,06% so với năm 2013. Khách hàng vay chứng minh tài chính chủ yếu phục vụ cho mục đích du học của du học 41
  55. sinh. Trong thời gian tới, VietinBank – Chi nhánh 4 cần có thêm các biện pháp để thu hút khách hàng vay, đặc biệt là khách hàng có nhu cầu vay du học vì hiện nay số lượng du học sinh nước ta ngày càng tăng. Nhìn chung, hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của VietinBank – Chi nhánh 4 trong ba năm qua khá hiệu quả và tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước. 2.2.4.4. Dư nợ quá hạn cho vay khách hàng cá nhân Nợ quá hạn là khoản nợ mà người đi vay không trả được nợ gốc và lãi cho ngân hàng khi nợ đã đến hạn. Nợ quá hạn có tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của của ngân hàng. Nếu tại một thời điểm nhất định, ngân hàng có nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ càng cao thì phản ánh chất lượng nghiệp vụ tại ngân hàng đó càng kém và ngược lại. Trong những năm vừa qua, nhờ chính sách tín dụng hiệu quả của Ban lãnh đạo và năng lực của cán bộ thẩm mà dư nợ quá hạn trong cho vay của của chi nhánh luôn ở mức thấp. Xét riêng về dư nợ quá hạn trong cho vay KHCN của chi nhánh trong 3 năm cụ thể như sau: Bảng 2.12. Nợ quá hạn cho vay KHCN của VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: triệu đồng 2013/2012 2014/2013 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Số tiền % Số tiền % Nợ quá hạn cho vay 428 594 647 166 38,79 53 8,92 KHCN %/ Tổng dư nợ cho vay 0,18% 0,22% 0,23% - 0,04 - 0,01 KHCN Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Từ bảng số liệu có thể thấy được dư nợ quá hạn của chi nhánh qua thay đổi qua từng năm. Năm 2013 dư nợ quá hạn cho vay KHCN là 594 triệu đồng, tăng 166 triệu đồng so với năm 2012, tỷ lệ tăng tương ứng là 38,79%. Dư nợ quá hạn tăng là do tình hình kinh tế bất ổn nên một số cá nhân làm ăn thua lỗ dẫn đến không trả được nợ đúng hạn cho ngân hàng hoặc mất khả năng trả nợ. 42
  56. Nhưng đến 2014, chi nhánh đã kịp thời điều chỉnh lại chính sách thu nợ, hỗ trợ khách hàng trong việc gia hạn nợ. Vì vậy mà dư nợ quá hạn năm 2014 chỉ ở mức 674 triệu đồng, tăng 53 triệu đồng, tương đương tăng 8,92% so với năm 2013. Tuy nợ quá hạn trong ba năm có tăng nhưng điều này không có nghĩa là chất lượng tín dụng của chi nhánh đang bị suy giảm. Vì doanh số cho vay KHCN của chi nhánh tăng liên tục, chứng tỏ chất lượng tín dụng của chi nhánh có chiều hướng phát triển tốt hơn. Còn vấn đề nợ quá hạn là điều hiển nhiên bởi rủi ro trong kinh doanh là điều khó tránh khỏi. Mặt khác, nguyên nhân từ dư nợ cho vay tăng thì nợ quá hạn cũng sẽ tăng, do thị trường cạnh tranh, còn có nguyên nhân từ một số khách hàng có uy tín quan hệ tốt với ngân hàng nhưng bất ngờ tình hình kinh doanh bị thất bại nên làm cho quá trình trả nợ bị chậm lại, kết quả là nợ quá hạn gia tăng. Biểu đồ 2.7. Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay KHCN của VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 700 600 500 400 300 Dư nợ quá hạn 200 Nợ xấu 100 0 2012 2013 2014 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Nhìn chung, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN của Chi nhánh trong ba năm qua đều ở mức dưới 1%, đây là điều mà tất cả các ngân hàng luôn mong ước. Với doanh số cho vay tăng cao trong những năm gần đây thì việc hạn chế nợ quá hạn ở mức thấp như vậy là nỗ lực rất lớn của VietinBank – Chi nhánh 4 trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng, đặc biệt là bộ phận kiểm soát nội bộ và xử lý nợ tại chỗ. 2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng VietinBank - Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 – 2014 Hoạt động cho vay KHCN đang trở nên sôi động hơn bởi nhu cầu vay vốn từ ngân hàng của các đối tượng khách hàng này ngày càng tăng. Muốn có được hiệu quả cao nhất 43
  57. trong cho vay, đòi hỏi ngân hàng phải linh hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn huy động cũng như phải có các chính sách cho vay phù hợp nhằm thu hút khách hàng đến vay tại ngân hàng và đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Thông qua việc đánh giá các chỉ tiêu sau đây để có thể thấy được hiệu quả của hoạt động cho vay KHCN tại VietinBank – Chi nhánh 4. 2.3.1. Đánh giá kết quả hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 Để có thể đánh giá kết quả hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh 4 ta sử dụng chỉ tiêu hệ số thu nợ, bởi chỉ tiêu này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả và công tác thu hồi nợ tốt. Bảng 2.13. Kết quả hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàngVietinBank Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 - 2014 Năm Đơn vị tính Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Doanh số cho vay KHCN Triệu đồng 209.148 228.185 314.843 Doanh số thu nợ cho vay KHCN Triệu đồng 198.272 194.973 312.843 Tổng dư nợ cho vay KHCN Triệu đồng 240.837 274.049 276.049 Hệ số thu nợ cho vay KHCN % 94,80 85,45 99,36 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Qua bảng số liệu trên có thể nhận thấy hoạt động cho vay cá nhân của Chi nhánh thật sự đạt hiệu quả bởi tỷ lệ thu hồi nợ luôn ở mức cao cho thấy đồng vốn cho vay được sử dụng đúng mục đích và công tác thu hồi nợ hiệu quả. Năm 2012 tỷ lệ thu hồi nợ chiếm 94,8%. Sang năm 2013 giảm còn 85,45% do tình hình kinh tế không ổn định và ngân hàng chưa kịp điều chỉnh chính sách phù hợp, nhưng đến năm 2014 tỷ lệ thu hồi nợ tăng cao chiếm khoảng 99% mức cho vay trong năm. Đạt được kết quả này là do lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo ngân hàng cũng như sự tính toán xem xét cẩn thận khi quyết định cho vay của cán bộ tín dụng. 44
  58. 2.3.2. Đánh giá chất lượng cho vay KHCN tại ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 Để đánh giá được chất lượng cho vay KHCN tại Chi nhánh 4 ta sử dụng hai chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ và nợ xấu trên tổng dư nợ. Nếu hai chỉ tiêu này chiếm tỷ lệ cao trên tổng dư nợ thì chứng tỏ chất lượng tín dụng tại ngân hàng kém và ngược lại nếu tỷ lệ này thấp thì thể hiện khả năng quản lý tín dụng và đôn đốc thu hồi nợ đạt hiệu quả cao. Bảng 2.14. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của cho vay KHCN tại ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 giai đoạn 2012 - 2014 Năm Đơn vị tính Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Nợ quá hạn cho vay KHCN Triệu đồng 428 594 647 Nợ xấu cho vay KHCN Triệu đồng 126 253 278 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay KHCN % 0,18 0,22 0,23 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay KHCN % 0,05 0,09 0,10 Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Xét về chỉ tiêu Nợ quá hạn/Tổng dư nợ có thể thấy tỷ lệ nợ quá hạn luôn được giữ ở mức dưới 1% qua các năm. Chỉ tiêu này càng thấp thấp càng thể hiện khả năng quản lý tín dụng hiệu quả. Năm 2012 tỷ lệ này là 0,18%, năm 2013 tăng nhẹ chiếm 0,22%, đến năm 2014 tỷ lệ này là 0,23%. Điều này cho thấy khả năng quản lý nợ và chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại chi nhánh được thực hiện khá tốt. Vì theo quy định của NHNN tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất < 3%. Vì vậy có thể thấy được năng lực quản lý của lãnh đạo ngân hàng và sự cố gắng của cán bộ tín dụng giúp cho việc cho vay đạt hiệu quả. Xét về chỉ tiêu Nợ xấu/Tổng dư nợ, nhìn chung chỉ tiêu này vẫn luôn ở mức an toàn. Tỷ lệ nợ xấu cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Năm 2012, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay KHCN chiếm 0,05%, đến năm 2013 tăng lên 0,09% và năm 2014 tỷ lệ này chiếm 0,1%. Tuy tỷ lệ này có sự gia tăng qua từng năm nhưng không đáng kể và luôn được giữ ở mức dưới 1%. Trong kinh doanh ngân hàng không thể tránh khỏi rủi ro từ phía khách 45
  59. hàng và các rủi ro khác khiến ngân hàng không thu hồi được nợ, nhưng nhờ sự đôn đốc của lãnh đạo ngân hàng cũng như cố gắng của cán bộ tín dụng mà tỷ lệ xấu luôn được duy trì ở mức thấp nhất. 2.3.3. Đánh giá hiệu quả cho vay KHCN tại ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 thông qua các chỉ tiêu tài chính Để đánh giá hiệu quả trong hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN/vốn huy động, tỷ lệ thu nhập lãi của cho vay KHCN/dư nợ cho vay KHCN và tỷ lệ thu nhập lãi cho vay KHCN/tổng thu nhập lãi của ngân hàng. Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay KHCN của VietinBank Chi nhánh 4 Năm Đơn vị tính Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Triệu Tổng vốn huy động 2.758.225 3.696.022 4.961.814 đồng Triệu Tổng thu nhập lãi của Chi nhánh 313.077 788.525 852.941 đồng Triệu Thu nhập từ cho vay KHCN 27.514 84.755 92.025 đồng Tỷ lệ Dư nợ cho vay KHCN/Vốn huy động % 8,73 7,41 5,56 Tỷ lệ Thu nhập lãi của cho vay KHCN/Dư nợ % 11,42 30,93 33,34 cho vay KHCN Tỷ lệ Thu nhập lãi cho vay KHCN/Tổng thu % 8,79 10,75 10,79 nhập lãi Nguồn: Phòng Tổng hợp tiếp thị của VietinBank – Chi nhánh 4 Xét về tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động, chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn. Năm 2012 đạt tỷ lệ này là 8,73%, sang năm 2013 giảm còn 7,41% và đến năm 2014 chỉ còn 5,56%. Tỷ lệ này giảm qua từng năm là do tổng nguồn vốn huy động hằng năm của Chi nhánh tăng với khối lượng lớn nhưng dư nợ cho vay đối với KHCN tuy có sự gia tăng nhưng số gia tăng không đáng kể so với tổng nguồn vốn. Có thể thấy được Chi nhánh chưa vận dụng được nguồn vốn huy động để cho vay đối tượng KHCN, bên cạnh đó tỷ trọng cho vay KHCN trong cơ cấu cho vay vẫn còn khá 46
  60. thấp (chiếm từ 10% đến 10,6%) do Chi nhánh chủ yếu cho vay đối tượng khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động lớn, doanh số cho vay KHCN tăng đều qua các năm nhưng tỷ lệ dư nợ thấp và giảm theo từng năm chứng tỏ ngân hàng hoạt động có hiệu quả, thu nợ tăng, người vay vốn hoàn tất việc trả nợ. Xét về chỉ tiêu Thu nhập lãi cho vay KHCN/Dư nợ cho vay KHCN có thể thấy được tỷ lệ này tăng theo từng năm. Trong đó, năm 2012 là 11,42%, năm 2013 tăng lên 30,93% và năm 2014 tăng lên 33,34%. Qua sự gia tăng trên có thể thấy được hoạt động cho vay đối với KHCN của Chi nhánh thật sự đạt hiệu quả do việc chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, tiến hành thu nợ và giải quyết tốt vấn đề nợ quá hạn. Xét về tỷ lệ Thu nhập lãi cho vay KHCN/Tổng thu nhập lãi có sự tăng đều qua từng năm. Năm 2012 tỷ lệ này là 8,79%, sang năm 2013 tăng lên 10,75% và năm 2014 tăng nhẹ lên 10,79%. Tuy có có sự tăng đều qua từng năm nhưng tỷ lệ này vẫn còn khá thấp, cho thấy được Chi nhánh vẫn chưa có chú trọng vào mảng cho vay KHCN nên thu nhập từ cho vay KHCN vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu nhập của Chi nhánh. Qua việc đánh giá các chỉ tiêu có thể thấy được trong 3 năm vừa qua hoạt động cho vay KHCN tại chi nhánh tương đối hiệu quả, tuy nhiên tỷ trọng cho vay KHCN vẫn còn khá thấp đòi hỏi chi nhánh cần có những chính sách để điều chỉnh cho phù hợp. Giúp cân bằng giữa lượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong cơ cấu cho vay của chi nhánh. 2.3.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ cho vay KHCN tại ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 thông qua phản hồi từ khách hàng Nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 có tính thuyết phục và bám sát thực tế, tác giả đã tiến hành khảo sát các khách hàng đang sử dụng dịch vụ của VietinBank. Địa bàn được chọn khảo sát là khu vực thành phố Hồ Chí Minh – nơi có số lượng khách hàng vay vốn chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động cho vay của VietinBank. Tổng số khách hàng khảo sát thực tế là 115 khách hàng, tỷ lệ phản hồi thực tế là 94,2% tương đương với 108 khách hàng phản hồi. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ 13 phiếu không đạt yêu cầu bị loại bỏ. Số phiếu hợp lệ là 102 phiếu (88,7%) được đưa vào phân tích. Về phần thông tin chung khi khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ tại VietinBank thu được kết quả như sau: 47
  61. Bảng 2.16. Thông tin chung của khách hàng vay vốn tại VietinBank Thông tin chung Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 39 Nữ 61 Độ tuổi 18 - 25 6 26 - 35 80,5 36 - 45 11,5 >45 2 Thời gian giao dịch tại VietinBank 1 năm 32 2-3 năm 43 4-5 năm 15 trên 5 năm 10 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ khách hàng tháng 7/2015 Theo kết quả khảo sát cho thấy, 61% lượng khách hàng giao dịch với ngân hàng là nữ, còn lại 39% khách hàng là nam. Xét về độ tuổi của khách hàng giao dịch với ngân hàng, từ 18-25 chiếm 6%, từ 26- 35 tuổi chiếm 80,5%, từ 36-45 chiếm 11,5% và ở độ tuổi >45 chiếm 2%. Kết quả phản ánh khách hàng ở độ tuổi từ 26- 35 có nhu cầu vay và giao dịch tại ngân hàng thường xuyên hơn khách hàng ở độ tuổi khác ( chiếm 80,5%). Xét về thời gian giao dịch với VietinBank, khách hàng đã sử dụng dịch vụ trong thời gian 1 năm chiếm 32%, từ 2-3 năm chiếm 43%, từ 4-5 năm chiếm 15% và trên 5 năm chiếm 10%. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy đa số khách hàng đã sử dụng dịch vụ của VietinBank trong thời gian từ 2- 3 năm. Theo mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hoạt động cho vay KHCN taị ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 4 theo đánh giá của khách hàng thông qua các sản phẩm cho vay KHCN mà VietinBank cung cấp. Mẫu được chọn khảo sát là các khách hàng đang sử dụng sản phẩm cho vay cá nhân của VietinBank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 48
  62. Bảng 2.17. Tỷ lệ khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay của VietinBank STT Tên sản phẩm Tỷ lệ (%) 1 Mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở 39,27 2 Sản xuất kinh doanh 11,46 3 Cho vay mua ô tô 19,24 4 Chứng minh tài chính 4,10 5 Vay cầm cố bằng GTCG 25,93 Cộng 100 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ khách hàng tháng 7/2015 Theo kết quả khảo sát thì có 39,27% khách hàng sử dụng sản phẩm vay để mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở; 11,46% khách hàng vay sản xuất kinh doanh; 19,24% khách hàng vay mua ô tô; 4,1% vay mục đích chứng minh tài chính và 25,93% khách hàng vay cầm cố bằng giấy tờ có giá. Kết quả ở trên phản ánh phần nào số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm theo mục đích vay vốn, trong đó số lượng khách hàng vay để sử dụng cho mục đích nhà ở và vay cầm cố bằng GTCG chiếm chủ yếu lượng khách hàng vay vốn tại VietinBank. Chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm cho vay ngân hàng VietinBank. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc thu hút khách hàng vay mới hay tái cho vay của ngân hàng VietinBank. Do đó, để đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cho vay KHCN của VietinBank, bảng khảo sát bao gồm các tiêu chí được đánh giá theo thang đo Likert. Mức độ của các thang đo tăng dần với mức 1 điểm là hoàn toàn đồng ý và 5 điểm là hoàn toàn không đồng ý, cụ thể: (1) : Hoàn toàn đồng ý (2) : Đồng ý (3) : Tạm đồng ý. (4) : Không đồng ý. (5) : Hoàn toàn không đồng ý. 49
  63. 2.3.4.1. Sự thuận tiện về vị trí giao dịch, cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng Bảng 2.18. Sự phản hồi của khách hàng về vị trí, cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng Đơn vị tính: % STT Nội dung 1 2 3 4 5 Chi nhánh có vị trí giao dịch thuận 1 29 54 17 0 0 lợi. Chi nhánh có cơ sở vật chất, trang 2 52 35 13 0 0 thiết bị đầy đủ và hiện đại. Các tiện nghi phục vụ khách hàng 3 tốt (chổ để xe, nước uống, nhà vệ 31 58 11 0 0 sinh, ) Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ khách hàng tháng 7/2015 Khi đến với ngân hàng điều đầu tiên mà khách hàng quan tâm là địa điểm giao dịch thuận tiện. Qua khảo sát cho thấy đa số khách hàng đều hài lòng đối với sự thuận lợi trong vị trí giao dịch của VietinBank. Trong đó có 29% khách hàng hoàn toàn đồng ý, 54% khách hàng đồng ý với ý kiến nêu trên, 17% khách hàng tạm đồng ý và không có khách hàng nào không đồng ý về ý kiến trên. Do VietinBank có mạng lưới Chi nhánh rộng khắp các quận, các điểm giao dịch được đặt ở vị trí gần chợ, trường học, cơ quan thuận lợi cho việc đến giao dịch của khách hàng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của VietinBank đều được trang bị khá đầy đủ và hiện đại. Thiết kế bên ngoài nổi bật, sang trọng theo tiêu chuẩn của một ngân hàng lớn, có 52% khách hàng hoàn toàn đồng ý về sự hiện đại và tiện nghi của ngân hàng, 35% khách hàng đồng ý về ý kiến trên, 13% khách hàng tạm đồng ý và không có khách hàng nào không đồng ý với ý kiến trên. Bên cạnh đó ngân hàng được trang bị đầy đủ các tiện nghi để phục vụ khách hàng khiến khách hàng luôn cảm thấy thoải mái khi đến giao dịch, có 31% khách hàng hoàn toàn đồng ý về tiện nghi của ngân hàng như bãi giữ xe rộng và an toàn, có nước uống dành cho khách hàng khi ngồi đợi đến lượt giao dịch , 58% khách hàng đồng ý với ý kiến nêu trên, 11% khách hàng tạm đồng ý và không có khách hàng nào không đồng ý về ý kiến trên 50
  64. 2.3.4.2. Ngân hàng luôn được khách hàng tín nhiệm Bảng 2.19. Sự phản hồi về độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng Đơn vị tính: % STT Nội dung 1 2 3 4 5 Theo Anh/Chị, VietinBank là một 1 28 52 17 3 0 ngân hàng uy tín, đáng tin cậy Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ khách hàng tháng 7/2015 Đối với một ngân hàng việc tạo được uy tín và niềm tin nơi khách hàng là việc hết sức quan trọng.VietinBank ngân hàng Nhà nước có thời gian thành lập từ khá lâu, cái tên trở nên quen thuộc với nhiều khách hàng. Bằng sự nỗ lực, cố gắng và các thành tựu đạt được thì ngân hàng luôn có chỗ đứng trong lòng khách hàng. Khi được hỏi về ý kiến ngân hàng VietinBank là ngân hàng uy tín, đáng tin cậy đa số khách hàng đều đồng ý, trong đó 28% khách hàng hoàn toàn đồng ý, 52% khách hàng đồng ý, 17% khách hàng tạm đồng ý và 3% khách hàng không đồng ý vì họ cho rằng thời gian trước đây không lâu có một chi nhánh của VietinBank mắc phải vụ việc không minh bạch về tài chính khiến họ có chút mất lòng tin đối với ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây lãnh đạo ngân hàng có nhiều đường lối nhằm thay đổi, cải tạo bộ mặt mới cho ngân hàng, giúp lấy lại niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. 2.3.4.3. Thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay KHCN Bảng 2.20. Sự phản hồi của khách hàng đối với ngân hàng qua thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng nói chung và nhân viên tín dụng nói riêng Đơn vị tính: % STT Nội dung 1 2 3 4 5 Thái độ phục vụ cuả nhân viên ngân hàng ân 1 24 52 18 6 0 cần, chu đáo Khi Anh/Chị có thắc mắc, khiếu nại ngân 2 18 57 22 3 0 hàng luôn giải quyết thỏa đáng Nhân viên ngân hàng luôn thực hiện nhanh 3 23 46 27 4 0 chóng các yêu cầu của Anh/Chị Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ khách hàng tháng 7/2015 51