Khóa luận Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương – chi nhánh 3 TP HCM

pdf 60 trang Gia Huy 24/05/2022 790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương – chi nhánh 3 TP HCM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoat_dong_thanh_toan_quoc_te_tai_ngan_hang_thuong.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương – chi nhánh 3 TP HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH 3 TP.HCM Ngành: Tài chính – Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Giảng viên hướng dẫn: TS. HỒ THIỆN THÔNG MINH Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC MỸ DUYÊN MSSV: 1154021383 Lớp: 11DTNH1 TP. HỒ CHÍ MINH, 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH 3 TP.HCM Ngành: Tài chính – Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Giảng viên hướng dẫn: TS. HỒ THIỆN THÔNG MINH Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NGỌC MỸ DUYÊN MSSV: 1154021383 Lớp: 11DTNH1 TP. HỒ CHÍ MINH, 2015 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng VietinBank – CN 3 Tp.HCM, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Tác giả ii
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên em xin có lời cảm ơn chân thành nhất đến quý thầy, cô trường đại học Công Nghệ TP.HCM đã tận tình chỉ dẫn tâm huyết của mình truyền đạt những kiến thức quý báu cho chúng em. Những thầy, cô trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức bổ ích cho chúng em, những kiến thức đó thật là vô cùng quý giá và là bước đầu tiên để em bước vào con đường sự nghiệp sau này. Bên cạnh đó em xin có lời cảm ơn chân thành với thầy Hồ Thiện Thông Minh và ngân hàng VietinBank – CN 3 đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, giải đáp những thắc mắc của em trong quá trình thực hiện đồ án này. Với những kiến thức có giới hạn của em nên bài viết của em không thể tránh khỏi những sai xót. Em kính mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô để kiến thức của em ngày càng hoàn thiện hơn và rút ra những kinh nghiệm bổ ích có thể đáp ứng cho nhu cầu thực tiễn sau này. Kính chúc các thầy, cô được nhiều sức khỏe và thành công trong công việc. Em xin chân thành cảm ơn! TPHCM, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện iii
  5. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN : Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian thưc tập: Từ đến Tại đơn vị: Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện : 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn : Thường xuyên Ít liên hệ Không 3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu : Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, ngày . tháng .năm 2015 Giảng viên hướng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên) v
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng Á Châu BTMU Ngân hàng Tokyo-Mitsubishi UFJ CN Chi nhánh CP Cổ phần DN Doanh nghiệp EU Liên minh Châu Âu IFC Công ty tài chính IFC KHDN Khách hàng Doanh nghiệp LNTT Lợi nhuận trước thuế NHCT Ngân hàng TMCP Công thương NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng Thương Mại UCP Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ SWIFT Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu TTTM Tài trợ thương mại TTQT Thanh toán quốc tế VCB Ngân hàng Ngoại thương Vietinbank Ngân hàng Công thương vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank – CN 3 Tp.HCM 23 Bảng 2.2: Tỷ trọng hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu 24 Bảng 2.3: Tình hình hoạt động thanh toán xuất khẩu 26 Bảng 2.4: Tỷ trọng hoạt động thanh toán nhập khẩu 28 Bảng 2.5: Tình hình hoạt động của các phương thức thanh toán quốc tế 30 Bảng 2.6: Tình hình hoạt động phương thức thanh toán chuyển tiền 31 Bảng 2.7: Tình hình hoạt động phương thức thanh toán nhờ thu 33 Bảng 2.8: Tình hình hoạt động phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 34 Bảng 2.9: Tình hình thu phí dịch vụ TTQT 35 Bảng 2.10: Số lượng KHDN thực hiện TTQT tại Vietinbank CN 3 36 Bảng 2.11: Tình hình TTQT theo phân khúc thị trường 37 vii
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau 06 Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả trước 07 Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu trơn 09 Sơ đồ 1.4: Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ 11 Sơ đồ 1.5: Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 14 Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công thương 21 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Chi nhánh 3 22 Hình 2.1: Logo VietinBank 19 Biểu đồ 2.1: Doanh số thanh toán xuất - nhập khẩu 25 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thanh toán xuất khẩu theo từng phương thức thanh toán 27 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thanh toán nhập khẩu theo từng phương thức thanh toán 29 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thanh toán theo từng phương thức 30 viii
  9. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 01 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 03 1.1 Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế 03 1.1.1 Khái niệm 03 1.1.2 Vai trò 03 1.1.3 Những điều kiện quy định trong thanh toán quốc tế 04 1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại 04 1.2.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance) 05 1.2.2 Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) 08 1.2.3 Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) 12 1.2.4 Phương thức ghi sổ (Open Account) 18 1.2.5 Phương thức giao chứng từ nhận tiền 18 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK – CN 3 19 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP VietinBank – CN 3 19 2.1.1 Giới thiệu về VietinBank 19 2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Vietinbank – CN 3 21 2.2 Thực trạng thanh toán quốc tế tại VietinBank – CN 3 24 2.2.1 Tình hình hoạt động Thanh toán Quốc tế theo cơ cấu xuất – nhập khẩu 24 2.2.1.1 Tình hình thanh toán xuất khẩu 26 2.2.1.2 Tình hình thanh toán nhập khẩu 28 2.2.2 Tình hình TTQT theo các phương thức thanh toán 29 2.2.2.1 Tổng quan về tình hình TTQT 29 2.2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền 31 2.2.2.3 Nghiệp vụ thanh toán nhờ thu 32 2.2.2.4 Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ 33 ix
  10. 2.2.3 Tình hình thu phí dịch vụ TTQT 35 2.2.4 Tình hình KHDN giao dịch TTQT 36 2.2.5 Tình hình thị trường giao dịch TTQT 37 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 39 3.1 Đánh giá chung hoạt động TTQT của Ngân hàng 39 3.1.1 Ưu điểm 39 3.1.2 Hạn chế 40 3.1.2.1 Chiến lược Marketing chưa đạt hiệu quả cao 40 3.1.2.2 Quy mô hoạt động TTQT chưa tương xứng với tiềm năng địa bàn 40 3.1.2.3 Trình độ chuyên môn của cán bộ còn nhiều hạn chế 40 3.1.2.4 Chương trình hiện đại hóa ngân hàng chưa thực sự hoàn thiện 41 3.2 Giải pháp và kiến nghị 41 3.2.1 Tăng cường hoạt động chiến lược marketing và chiến lược khách hàng hợp lý cho chi nhánh 41 3.2.2 Nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan 42 3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại và tăng cường nguồn cung ngoại tệ phục vụ TTQT 42 3.2.4 Không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và tăng cường tư vấn cho khách hàng để giảm thiểu rủi ro 43 3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công nghệ nhằm phục vụ công tác TTQT 43 3.3 Kiến nghị 43 3.3.1 Đối với cơ quan quản lí nhà nước 44 3.3.2 Đối với ngân hàng Vietinbank 44 KẾT LUẬN 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 46 PHỤ LỤC x
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hoá, Việt Nam đang phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập; trong bối cảnh đó, hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế nổi lên như là chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước với phần kinh tế thế giới bên ngoài. Hoạt động kinh tế đối ngoại được đặt lên hàng đầu và là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước. Vì vậy, dịch vụ Thanh toán quốc tế đang ngày càng trở nên quan trọng đối với các Ngân hàng Thương mại, giúp hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu và đầu tư nước ngoài. Thanh toán quốc tế ra đời dựa trên nền tảng Thương mại quốc tế, nhưng Thương mại quốc tế có tồn tại và phát triển được hay không lại còn phụ thuộc vào khâu thanh toán và tài trợ ngoại thương có thông suốt, kịp thời, an toàn và chính xác. Đây là một trong các hoạt động chủ chốt của ngân hàng và liên quan đến nhiều mặt hoạt động khác. Với vị thế là một ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam đồng thời sở hữu một mạng lưới trải rộng toàn quốc và công nghệ cao, hiện đại; VietinBank đã trở thành một địa điểm uy tín thu hút khách hàng trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, việc tham gia Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) đã giúp ngân hàng phát triển lên một tầm cao mới và đáp ứng nhu cầu của khách hàng về các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả. Xuất phát từ vấn đề trên, em quyết định chọn đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Vietinbank – CN 3 Tp.HCM” nhằm hiểu rõ hơn đồng thời tìm ra giải pháp mở rộng và phát triển nghiệp vụ này. 1
  12. 2. Mục đích nghiên cứu: Nhằm tiềm hiểu sâu hơn về nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, thực trạng của nó tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi Nhánh 3 Tp.HCM. Từ đó có cái nhìn tổng quan về nền kinh tế nước ta, cũng như thực tế hoạt động tại ngân hàng thương mại. 3. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi Nhánh 3 Tp.HCM giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để làm rõ nội dung đề tài, bài báo cáo sử dụng các phương pháp như: phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích số liệu và phương pháp so sánh. 5. Kết cấu đồ án: Nội dung bài viết gồm 5 phần: Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế tại ngân hàng VietinBank – Chi nhánh 3 Chương 3: Nhận xét, giải pháp và kiến nghị Kết luận 2
  13. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Tổng quan về hoạt động thanh toán quốc tế 1.1.1 Khái niệm Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các khoản thu chi tiền tệ quốc tế thông qua hệ thống ngân hàng trên thế giới nhằm phục vụ cho các mối quan hệ trao đổi quốc tế phát sinh giữa các nước với nhau. 1.1.2 Vai trò: 1.1.2.1 Đối với nền kinh tế: Thanh toán quốc tế có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia: Bôi trơn và thúc đẩy xuất nhập khẩu Bôi trơn thúc đẩy đầu tư nước ngoài Thúc đẩy phát triển hoạt động dịch vụ Tăng cường thu hút kiều hối Thúc đẩy thị trường tài chính hội nhập Quốc tế 1.1.2.2 Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại: Do điều kiện về vị trí địa lý mà các nhà xuất nhập khẩu không thể thanh toán tiền trực tiếp cho nhau. Vì vậy, các ngân hàng thương mại chính là trung gian thanh toán, thay mặt khách hàng thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo yêu cầu, bảo vệ quyền lợi, tư vấn, hướng dẫn khách hàng những sản phẩm, dịch vụ TTQT tốt nhất nhằm hạn chế rủi ro. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh toán quốc tế. Trên cơ sở đó 3
  14. giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường. Thông qua hoạt động TTQT, Ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán. Ngoài ra, hoạt động này giúp ngân hàng thu được nguồn ngoại tệ, từ đó có thể phát triển dịch vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác. 1.1.3 Những điều kiện quy định trong thanh toán quốc tế Trong quan hệ TTQT giữa các quốc gia, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của đôi bên được quy đinh thành những điều kiện TTQT. Các điều kiện đó là: Điều kiện về tiền tệ: quy định sử dụng đơn vị tiền tệ của nước nào để tính toán và thanh toán trong hợp đồng thanh toán quốc tế, đồng thời qui định các xử lý khi có sự biến động về giá trị của đồng tiền đó trong quá trình thực hiện hợp đồng xuất - nhập khẩu hàng hóa và thanh toán. Điều kiện về địa điểm thanh toán: nơi người bán nhận được tiền còn người mua trả tiền. Địa điểm thanh toán có thể ở nước người nhập khẩu hoặc ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba. Điều kiện thời gian: quy định về thời gian thanh toán, phụ thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng, ngoài ra còn phụ thuộc vào các yếu tố như tình hình thị trường, đối tượng hàng hóa, mối quan hệ giữa các bên liên quan. Điều kiện về phương thức thanh toán: là cách thức nhận, trả tiền hàng giữa người mua và người bán. 1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế trong ngân hàng thương mại 4
  15. Phương thức thanh toán quốc tế là cách thức thực hiện chi trả một hợp đồng xuất khẩu thông qua trung gian ngân hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển vào tài khoản của người xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại và chứng từ do hai bên cung cấp cho ngân hàng. Việc lựa chọn phương thức thanh toán quốc tế phụ thuộc vào sự thương lượng giữa bên mua và bên bán, phù hợp với thông lệ thanh toán và buôn bán quốc tế và khi đã thống nhất thì phương thức thanh toán phải được khẳng định trong hợp đồng kinh tế. Sau đây là các phương thức thanh toán thường được sử dụng. 1.2.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance) 1.2.1.1 Khái niệm: Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng của ngân hàng (gọi là người chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng ở một địa điểm nhất định. Ngân hàng thường sử dụng các hình thức chuyển tiền sau: chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T), chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T) và chuyển tiền qua mạng SWIFT. Trong đó chuyển tiền bằng thư có phí rẻ nhưng lại thời gian chuyển tiền lại chậm. Ngược lại, chuyển tiền bằng điện và mạng SWIFT thì nhanh nhưng phí chuyển tiền lại đắt. Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều sử dụng cách thức chuyển tiền qua mạng SWIFT vì tốc độ nhanh và chi phí chuyển tiền ở mức hợp lý có thể chấp nhận được. 1.2.1.2 Đặc điểm: Phương thức này có ưu điểm là thủ tục thanh toán đơn giản, thời gian thanh toán nhanh chóng. Trong phương thức này, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền và thu phí, chứ không bị ràng buộc. 5
  16. Hình thức thanh toán chuyển tiền chỉ nên được thực hiện khi người nhập khẩu và xuất khẩu có quan hệ lâu đời và hoàn toàn tin cậy để đảm bảo việc giao hàng của người bán và việc trả tiền của người mua. Chỉ nên áp dụng trong thanh toán trị giá hợp đồng không lớn và các khoản tương đối nhỏ như thanh toán chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu (Ví dụ: chi phí bảo hiểm, bồi thường thiệt hại, ) 1.2.1.3 Các bên tham gia: Người chuyển tiền – là người mua, người nhập khẩu, hay người mắc nợ. Ngân hàng chuyển tiền – là ngân hàng phục vụ cho người chuyển tiền. Ngân hàng đại lý – là ngân hàng phục vụ cho người thụ hưởng và có quan hệ đại lý với ngân hàng chuyển tiền. Người thụ hưởng – là người bán, người xuất khẩu hay là chủ nợ. 1.2.1.4 Phân loại và quy trình thực hiện: Có hai hình thức chuyển tiền chủ yếu, đó là chuyển tiền trả sau và chuyển tiền trả trước. 1.2.1.4.1 Chuyển tiền trả sau: là hình thức chuyển tiền trả cho người xuất khẩu sau khi nhận hàng. Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả sau Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý (3) (5) (4) (2) Người nhập khẩu (1) Người xuất khẩu 6
  17. (1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hành hóa cho người nhập khẩu. (2) Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng. (3) Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý. (4) Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu. (5) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ cho người nhập khẩu. 1.2.1.4.2 Chuyển tiền trả trước: là hình thức chuyển tiền tương tự như chuyển tiền trả sau chỉ khác ở chỗ người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền. Do đó, người xuất khẩu nhận được tiền trước khi giao hàng. Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện phương thức chuyển tiền trả trước NH chuyển tiền NH đại lý (2) (1) (5) (3) (4) Người nhập khẩu Người xuất khẩu (1) Người nhập khẩu lập lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền cho người thụ hưởng. (2) Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển tiền cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý. (3) Ngân hàng đại lý ghi có và báo có cho người xuất khẩu. 7
  18. (4) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ cho người nhập khẩu để họ có thể nhận hàng. (5) Ngân hàng chuyển tiền, sau ghi nợ, báo nợ cho người nhập khẩu. 1.2.2 Phương thức nhờ thu (Collection of Payment) 1.2.2.1 Khái niệm: Nhờ thu là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thanh nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu và chứng từ do người xuất khẩu lập ra. Trong đó có các hình thức thanh toán và giao chứng từ nhờ thu sau: Nhờ thu thanh toán đổi lấy chứng từ hay còn gọi là nhờ thu trả ngay (Documents against payment – D/P). Nhờ thu chấp nhận đổi lấy chứng từ hay còn gọi là nhờ thu trả chậm (Documents against acceptance – D/A). Nhờ thu các điều kiện khác đổi lấy chứng từ (Documents against other terms and conditions – DTC/DOT). 1.2.2.2 Đặc điểm: Căn cứ nhờ thu là chứng từ chứ không phải hợp đồng. Ngân hàng cũng đóng vai trò là trung gian thanh toán. Nhờ thu trong thương mại chỉ xảy ra sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng (lập chứng từ). Tốc độ thanh toán chậm do còn phụ thuộc vào thiện chí người nhập khẩu và thời gian lưu chuyển chứng từ. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo khả năng thu tiền hơn phương thức chuyển tiền và nhờ thu hối phiếu trơn. Ngân hàng có trách nhiệm hơn vì có thể khống chế hàng hóa đối với người nhập khẩu thông qua bộ chứng từ, tuy nhiên phương thức này vẫn chưa có sự ràng buộc và sự bảo đảm trong việc thanh toán. 8
  19. 1.2.1.3 Các bên tham gia: Người ủy nhiệm thu (Principal): là bên ủy quyền xử lý nghiệp vụ nhờ thu cho ngân hàng, Người ủy nhiệm thu chính là người xuất khẩu. Ngân hàng thu hộ (Collecting bank): là ngân hàng phục vụ người ủy nhiệm thu. Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): là ngân hàng xuất trình chứng từ cho người trả tiền, thương là ngân hàng đại lý cho ngân hàng thu hộ. Người trả tiền (Drawee): là người được xuất trình chứng từ theo đúng chỉ thị nhờ thu. Người trả tiền chính là người nhập khẩu. 1.2.2.4 Phân loại và quy trình thực hiện: Có 2 phương thức nhờ thu chính, đó là nhờ thu hối phiếu trơn và nhờ thu hối phiếu kèm chứng từ. 1.2.2.4.1 Nhờ thu hối phiếu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra còn chứng từ hàng hóa thì gửi thẳng cho người nhập khẩu, không gửi cho ngân hàng. Sơ đồ 1.3: Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu trơn Người xuất khẩu (1) Người nhập khẩu (2) (7) (5) (4) (6) NH nhận ủy thác thu NH đại lý (3) 9
  20. (1) Người xuất khẩu giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người nhập khẩu. (2) Người xuất khẩu lập chỉ thị nhờ thu và hối phiếu nộp vào ngân hàng để ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người nhập khẩu. (3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu và hối phiếu cho ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu biết. (4) Ngân hàng đại lỳ chuyển hối phiếu cho người nhập khẩu để yêu cầu chấp nhận hay thanh toán. Nếu hợp đồng thỏa thuận điều kiện thanh toán D/A (document against acceptance) người nhập khẩu chỉ cần chấp nhận thanh toán, nếu là D/P (Document against Payment) người nhập khẩu phải trả tiền ngay cho người xuất khẩu. (5) Người xuất khẩu thông báo đồng ý trả tiền hay từ chối thanh toán. (6) Ngân hàng đại lý trích tiền từ tài khoản của người nhập khẩu chuyển sang ngân hàng ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu trong trường hợp người nhập khẩu đồng ý trả tiền hoặc thông báo cho ngân hàng ủy thác thu biết trong trường hợp người nhập khẩu từ chối trả tiền. (7) Ngân hàng ủy thác thu ghi có và báo có cho người xuất khẩu hoặc thông báo cho người xuất khẩu biết việc người nhập khẩu từ chối trả tiền. 1.2.2.4.2 Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hay cung ứng dịch vụ, tiến hành ủy thác ngân hàng phục vụ mình thu hô tiền ở người nhập khẩu căn cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa kèm theo với điều kiện nếu người nhập khẩu thanh toán hoăc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu nhận hàng. 10
  21. Sơ đồ 1.4: Quy trình thực hiện phương thức nhờ thu kèm chứng từ (3) Ngân hàng nhận ủy thác Ngân hàng đại lý thu (7) (2) (8) (6) (5) (4) Người xuất khẩu Người nhập khẩu (1) (1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu nhưng không giao bộ chứng từ hàng hóa. (2) Người xuất khẩu gởi chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa đến ngân hàng nhận ủy thác để nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu. (3) Ngân hàng nhận ủy thác chuyển chỉ thị nhờ thu, hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa sang ngân hàng đại lý để thông báo cho người nhập khẩu. (4) Ngân hàng đại lý chuyển hối phiếu đến người nhập khẩu yêu cầu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. (5) Người nhập khẩu trả tiền trong trường hợp D/P hay ký chấp nhận trả tiền trong trường hợp D/A. (6) Ngân hàng đại lý trao bộ chứng từ hàng hóa để người nhập khẩu nhận hàng. (7) Ngân hàng đại lý trích tài khoản người nhập khẩu chuyển tiền sang ngân hàng nhận ủy thác thu để ghi có cho người xuất khẩu hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền của người nhập khẩu. (8) Ngân hàng nhận ủy thác báo có hoặc là thông báo việc từ chối trả tiền cho người xuất khẩu. 11
  22. 1.2.3 Phương thức tín dụng chứng từ: 1.2.3.1 Khái niệm: Thư tín dụng là phương thức thanh toán trong đó ngân hàng phát hành theo yêu cầu của người mua hoặc theo yêu cầu của chính mình, cam kết thanh toán không hủy ngang cho người hưởng khi người hưởng xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều kiện đã ghi trong L/C. 1.2.3.2 Đặc điểm: Đây là phương thức thanh toán được sử dụng phổ biến và hoàn thiện hơn các phương thức khác. Phương thức tín dụng chứng từ đảm bảo quyền lợi cho cả người nhập khẩu và người xuất khẩu do ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu, còn bên nhập khẩu được ngân hàng xem xét, kiểm tra bộ chứng từ nhằm đảm bào hàng hóa được giao đầy đủ, kịp thời và chính xác. Ngân hàng đóng vai trò chủ động trong thanh toán chứ không chỉ làm trung gian đơn thuần như các phương thức thanh toán khác. 1.2.3.3 Các bên tham gia: Người xin mở L/C (Applicant): thông thường là người mua hay là tổ chức nhập khẩu. Người hưởng lợi (Beneficiary): là người bán hay là người xuất khẩu hàng hóa. Ngân hàng mở hay ngân hàng phát hành thư tín dụng (The issuing bank): là ngân hàng phục vụ người nhập khẩu, ở bên nước nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu và là ngân hàng thường được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận, lựa chọn và được quy định trong hợp đồng thương mại. Nếu chưa có sự quy định trước người nhập khẩu có quyền lựa chọn. 12
  23. Ngân hàng thông báo thư tín dụng (The advising bank): là ngân hàng phục vụ người xuất khẩu, thông báo cho người xuất khẩu biết thư tín dụng đã mở. Ngân hàng này thường ở nước người xuất khẩu và có thể là ngân hàng chi nhánh hoặc đại lý của ngân hàng phát hành thư tín dụng. Ngoài ra còn có thể có các ngân hàng khác tham gia trong phương thức thanh toán này, bao gồm: Ngân hàng xác nhận (The confirming bank): là ngân hàng xác nhận trách nhiệm của mình sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng, bảo đảm việc trả tiền cho người xuất khẩu trong trường hợp ngân hàng mở thư tín dụng không đủ khả năng thanh toán. Ngân hàng xác nhận có thể vừa là ngân hàng thông báo thư tín dụng hay là một ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu, thường là một ngân hàng lớn, có uy tín trên thị trường tín dụng và tài chính quốc tế. Ngân hàng thanh toán (The paying bank): có thể là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc có thể là ngân hàng khác được ngân hàng mở thư tín dụng chỉ định thay mình thanh toán trả tiền hay chiết khấu hối phiếu cho người xuất khẩu. Ngân hàng thương lượng (The negotiating bank): là ngân hàng đứng ra thương lượng bộ chứng từ hàng hóa và thường cũng là Ngân hàng thông báo L/C. Trường hợp L/C quy định thương lượng tự do thì bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể là ngân hàng thương lượng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp L/C quy định thương lượng tại một ngân hàng nhất định. Ngân hàng chuyển nhượng (The transfering bank), ngân hàng chỉ định (The nominated bank), ngân hàng hoàn trả (The reimbursing bank), ngân hàng đòi tiền (The claiming bank), ngân hàng chấp nhận (The accepting bank), ngân hàng chuyển chứng từ (The remitting bank). Tất cả được giao trách nhiệm cụ thể trong thư tín dụng. 13
  24. 1.2.3.4 Quy trình thực hiện Sơ đồ 1.5: Quy trình thực hiện phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (3) Ngân hàng mở L/C Ngân hàng thông (7) báo L/C (8) (2) (11) (10) (9) (6) (4) (5) Người nhập khẩu Người xuất khẩu (1) (1) Hai bên xuất khẩu và nhập ký kết hợp đồng thương mại. (2) Người xuất khẩu làm thủ tục yêu cầu ngân hàng mở L/C mở L/C cho người xuất khẩu thụ hưởng. (3) Ngân hàng mở L/C mở L/C theo yêu cầu của người nhập khẩu và chuyển L/C sang ngân hàng thông báo để báo cho người xuất khẩu biết. (4) Ngân hàng thông báo L/C thông báo cho người xuất khẩu biết rằng L/C đã mở. (5) Dựa vào nội dung của L/C, người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu. (6) Người xuất khẩu sau khi giao hàng lập bộ chứng từ hàng hóa thanh toán gởi và ngân hàng thông báo để được thanh toán. (7) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ thanh toán sang để ngân hàng mở L/C xem xét trả tiền. (8) Ngân hàng mở L/C sau khi kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp thì trích tiền chuyển sang ngân hàng thông báo để ghi có cho người thụ hưởng. Nếu không phù hợp thì từ chối thanh toán. (9) Ngân hàng thông báo ghi có và báo có cho người xuất khẩu. (10) Ngân hàng mở L/C trích tài khoản và báo nợ cho người nhập khẩu. (11) Người nhập khẩu xem xét chấp nhận trả tiền và ngân hàng mở L/C trao bộ chứng từ để người nhập khẩu có thể nhận hàng. 14
  25. 1.2.3.5 Các loại L/C thường gặp trong TTQT: Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C) Là một L/C mà người mở L/C và tổ chức nhập khẩu có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho người hưởng lợi L/C. Loại thư tín dụng được hủy ngang ít được sử dụng, bởi vì loại L/C này chỉ là lời hứa trả tiền chứ không phải là sự cam kết. Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C) Là một lại thư tín dụng mà ngân hàng mở L/C phải chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu trong thời gian hiệu lực của L/C, không có quyền đơn phương tự ý sửa đổi hay hủy bỏ thư tín dụng đó. Loại L/C không thể hủy bỏ này bảo đảm quyền lợi cho bên xuất khẩu và hiện nay đang được sử dụng rất phổ biến. Nếu L/C không ghi rõ ràng là hủy hay không được hủy bỏ thì nó là không thể hủy bỏ. Thư tín dụng không hủy ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable L/C) Là loại thư tín dụng không hủy ngang và được một Ngân hàng khác uy tín hơn đứng ra bảo đảm việc trả tiền theo thư tín dụng đó cùng với Ngân hàng mở L/C. Điều đó có nghĩa là Ngân hàng xác nhận chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho người xuất khẩu, nếu như Ngân hàng mở thư tín dụng không trả tiền được. Do đó quyền lợi của tổ chức xuất khẩu được bảo đảm hơn. Trong L/C này trách nhiệm của ngân hàng xác nhận nặng hơn Ngân hàng mở L/C, cho nên có khi Ngân hàng xác nhận yêu cầu Ngân hàng mở L/C phải ký quỹ trước và phải trả thủ tục phí cho Ngân hàng xác nhận thương rất cao. Thông thường, Ngân hàng mở L/C sẽ nhờ Ngân hàng thông báo đóng luôn vai trò của Ngân hàng xác nhận. Thư tín dụng không thể hủy ngang và không được truy đòi (Irrevocable without recourse L/C) 15
  26. Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định Ngân hàng mở L/C sau khi đã thanh toán cho tổ chức xuất khẩu thì không được quyền truy đòi lại tiền với bất cứ trường hợp nào. Khi sử dụng lại L/C này tổ chức xuất khẩu khi ký phát hối phiếu phải ghi câu “không được truy đòi lại tiền người ký phát”. Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) Là loại L/C không thể hủy bỏ trong đó quy định rằng khi L/C sử dụng hết kim ngạch hoặc là sau khi hết hạn hiệu lực của L/C thì nó lại tự động có giá trị như cũ và cứ như vậy L/C tuần hoàn này được áp dụng trong trường hợp hai bên xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ thường xuyên và đối tượng thanh toán không thay đổi. Khi đó, tổ chức nhập khẩu có lợi là không bị đọng vốn và giảm được phí tổn do việc mở L/C. Thư tín dụng giáp lưng (Back to back letter of credit) Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ, được mở ra căn cứ vào một L/C khác làm bảo đảm, theo L/C này tổ chức xuất khẩu căn cứ vào thư tín dụng của người nhập khẩu mở, yêu cầu ngân hàng mở một thư tín dụng khác cho tổ chức xuất khẩu khác hưởng. Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) Là loại thư tín dụng không thể hủy bỏ trong đó quy định nó chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C khác đối ứng với nó được mở ra. Điều đó có nghĩa là tổ chức xuất khẩu khi nhận được L/C do tổ chức nhập khẩu mở thì phải mở lại L/C tương ứng thì nó mới có giá trị. Loại L/C đối ứng được sử dụng khi giữa hai bên xuất nhập khẩu có quan hệ thanh toán trên cơ sở mua bán hàng đổi hàng hoặc gia công. Nếu trong gia công, thì L/C để nhập thành phẩm sẽ là L/C trả ngay, L/C nhập nguyên liệu là L/C trả chậm. Thư tín dụng thanh toán chậm (Deferred payment L/C) 16
  27. Là loại L/C không hủy bỏ trong đó quy định ngân hàng mở L/C hay Ngân hàng xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán toàn bộ số tiền L/C vào thời hạn cụ thể ghi trên L/C sau khi nhận được chứng từ và không cần có hối phiếu. Thư tín dụng với các điều khoản đỏ (Red clause L/C) Là loại thư tín dụng có điều khoản đặc biệt, trước đây được ghi bằng mực đỏ ở điều khoản đặc biệt này, thông thường là quy định người mở L/C cho phép tổ chức xuất khẩu được quyền tháo khoán trước một số tiền nhất định trước khi giao hàng, vì thế loại thư tín dụng này còn được gọi là thư tín dụng trước. Thư tín dụng dự phòng (Stand – by L/C) Để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị nhập khẩu trong trường hợp đơn vị xuất khẩu không giao hàng đúng hợp đồng, đơn vị nhập khẩu yêu cầu đơn vị xuất khẩu mở một thư tín dụng dự phòng trong đó quy định rằng nếu đơn vị xuất khẩu không thực hiện hợp đồng, Ngân hang mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán tiền đền bù thiệt hại cho đơn vị nhập khẩu theo quy định của UCP 600. Thư tín dụng có điều khoản T/TR (Telegraphic transfer Reimbursement) Là loại thư tín dụng thông thường nhưng trong thư có quy định: cho phép Ngân hàng phục vụ người hưởng lợi sau khi kiểm tra tính hợp lệ của bộ chứng từ, phù hợp với những điều kiện đã quy định trong L/C thì được phép điện đòi tiền Ngân hàng mở L/C hay một Ngân hàng chỉ định trong thư tín dụng. Nó được áp dụng trong trường hợp hai Ngân hàng có quan hệ thân tín lẫn nhau. Thư tín dụng có thể chuyển nhượng được (Irrevocable Transfer L/C) Là loại L/C không thể hủy ngang, trong đó quy định quyền được chuyển nhượng một phần hay toàn bộ giá trị L/C cho một hay nhiều người theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Tuy nhiên việc chuyển nhượng chỉ được phép tiến hành một lần, dó đó nó 17
  28. không thể được chuyển nhượng theo yêu cầu của người hưởng lợi thứ hai cho bất kỳ người hưởng lợi thứ ba hay thứ tư nào khác, nghĩa là chỉ cho phép tái chuyển nhượng cho người thứ nhất trừ khi trong L/C có quy định không hạn chế chuyển nhượng. Trong trường hợp người thứ hai không giao hàng hoặc không giao đúng hàng hay chứng từ không hợp lệ thì người hưởng lợi thứ nhất phải chịu trách nhiệm về phía bên xuất khẩu theo hợp đồng đã ký. Chi phí chuyển nhượng do người hưởng lợi đầu tiên thanh toán. L/C này được sử dụng khi mua hàng qua các đại lý, mua hàng qua trung gian, hàng so các công ty con giao, chi nhánh giao nhưng công ty mẹ là người hưởng lợi. 1.2.4 Phương thức ghi sổ (Open Account) Ghi sổ là phương thức thanh toán trong đó bên xuất khẩu khi xuất khẩu hàng hóa, cung ứng dịch vụ thì ghi nợ vào tài khoản cho bên nhập khẩu và việc thanh toán được thưc hiên theo thỏa thuận định kỳ (quý, năm). Đặc điểm: Là hình thức thanh toán không qua ngân hàng. Các bên tự đứng ra liên hệ và mở tài khoản với nhau, vì vậy thủ tục đơn giản nhưng chứa nhiều rủi ro. Chỉ áp dụng cho giao dịch có quan hệ buôn bán thường xuyên và tin cậy lẫn nhau. 1.2.5 Phương thức giao chứng từ nhận tiền (Cash Against Documents – Cash On Delivery) Phương thức CAD là phương thức thanh toán trong đó dựa trên hợp đồng mua bán, nhà nhập khẩu yêu cầu Ngân hàng bên xuất khẩu mở cho mình một tài khoản tín thác (Trust account) để thanh toán cho nhà xuất khẩu nếu xuất trình đầy đủ chứng từ theo đúng thỏa thuận. Phương thức này thường được áp dụng khi tổ chức nhập khẩu tin tưởng nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có văn phòng đại diện tại nước của nhà xuất khẩu. 18
  29. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG VIETINBANK – CN 3 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP VietinBank – CN 3 2.1.1 Giới thiệu về VietinBank 2.1.1.1 Lịch sử hình thành Hình 2.1: Logo VietinBank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, tên giao dịch quốc tế là Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry and Trade (gọi tắt là VietinBank) là ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng được thành lập trên cơ sở thực hiện cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt Nam, một ngân hàng thương mại Nhà nước được thành lập theo Quyết định số 402/CT ngày 14 tháng 11 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 ngày 21 tháng 9 năm 1996 thành lập lại theo mô hình tổng công ty Nhà nước. Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công thương Việt Nam đã thực hiện thành công việc chào bán cổ phần lần đầu ra công chúng. 19
  30. Ngân hàng được cổ phần hóa và đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam ngày 03 tháng 7 năm 2009 theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 142/GP-NHNN. Vietinbank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000, đồng thời cũng là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới. Quy mô tổng tài sản 661.000 tỷ đồng, hoạt động cấp tín dụng 543.000 tỷ đồng, và nguồn vốn huy động 595.000 tỷ đồng. Tại ngày 31 tháng 12 năm 2014, Ngân hàng có vốn điều lệ là 37.234 tỷ đồng và vốn chủ sở hữu là 55.013 tỷ đồng. Vietinbank tiếp tục duy trì vị thế là ngân hàng TMCP có vốn chủ sở hữu và vốn điều lệ cao nhất Ngành ngân hàng Việt Nam, có cơ cấu cổ đông mạnh nhất với tỷ lệ sở hữu của NHNN là 64,46%, BTMU là 19,73%, IFC là 8,03% và các cổ đông khác là 7,78%. Tổng số cán bộ công nhân viên của Ngân hàng là 19.787 người (2014). 2.1.1.2 Phương thức kinh doanh: Hoạt động chính của Ngân hàng là thực hiện các giao dịch ngân hàng bao gồm huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của Ngân hàng; thanh toán giữa các tổ chức và cá nhân; thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác, và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép. 2.1.1.3 Bộ máy tổ chức: 20
  31. Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam có trụ sở chính đặt tại số 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội; 1 Sở Giao dịch ở Thành phố Hà Nội; 3 đơn vị sự nghiệp; 2 văn phòng đại diện ở Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Đà Nẵng; 1 văn phòng đại diện tại Myanmar; 149 chi nhánh cấp một tại 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cả nước và 3 chi nhánh tại nước ngoài (2 chi nhánh ở Đức và 1 chi nhánh ở Lào), 7 công ty con. Ngoài ra VietinBank còn có quan hệ với trên 1.000 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Sơ đồ 2.1: Hệ thống tổ chức của VietinBank (Nguồn: vietinbank) 2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Vietinbank – CN 3 2.1.2.1 Khái quát: VietinBank – CN 3 có trụ sở tại số 596 Nguyễn Đình Chiểu, Q.3, Tp.HCM và là chi nhánh cấp II trong hệ thống các chi nhánh. Mã SWIFT: ICBVVNVX906 21
  32. 2.1.2.2 Bộ máy tổ chức: Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của VietinBank - CN 3 Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc P. Tổ chức Phòng Phòng Phòng Hành Kho quỹ Kế toán KHDN Bán lẻ chính Phòng Phòng Giao dịch Giao dịch (Nguồn: vietinbank) 2.1.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh (2012 – 2014) 22
  33. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank – CN 3 Tp.HCM Chênh lệch Chênh lệch 2013 so Chỉ tiêu 2014 so với với 2012 (ĐVT: Tỷ 2012 2013 2014 2013 Đồng) Số tiền % Số tiền % Doanh thu 1.208 1.310 1.451 102 8,44 141 10,76 Chi phí 1.125 1.219 1.339 96 8,35 120 9,84 LNTT 83 91 112 8 9,64 21 23,01 (Nguồn: Báo cáo tài chính Vietinbank CN 3 năm 2012-2014) Trong giai đoạn 2012 – 2014, hoạt động của chi nhánh đạt được mức tăng trưởng khả quan. Năm 2012, doanh thu đạt 1.208 tỷ đồng và chi phí bỏ ra là 1.125 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 83 tỷ đồng. Năm 2013, tổng doanh thu của chi nhánh tăng 102 tỷ đồng, nhưng chi phí cũng tăng 96 tỷ đồng. Vì vậy, lợi nhuận đạt mức tăng 8 tỷ đồng. Tình hình kinh tế thời gian này đang có sự phục hồi, lạm phát thấp đem lại nhiều thuận lợi trong công tác hoạt động ngân hàng. Năm 2014 là năm đánh dấu mức tăng mạnh trong doanh thu của ngân hàng, đạt 1.451 tỷ đồng, tức tăng 141 tỷ (10,76%) so với năm trước; chi phí tăng 120 tỷ và lợi nhuận tăng mạnh, với mức 23,01% (21 tỷ đồng). Do chi nhánh đẩy mạnh huy động vốn, tận dụng quy mô, thương hiệu và cải cách dịch vụ để thu hút khách hàng. Vì vậy doanh thu tăng cao trong năm 2014. 23
  34. Nhìn chung, chi nhánh đã kiểm soát tốt doanh thu và chi phí trong giai đoạn này. Vậy nên, tình hình kinh doanh của chi nhánh luôn có sự tăng trưởng trong lợi nhuận. 2.2 Thực trạng thanh toán quốc tế tại VietinBank – CN 3 2.2.1 Tình hình hoạt động Thanh toán Quốc tế theo cơ cấu xuất – nhập khẩu VietinBank với uy tín lâu đời và có quan hệ đại lý với các ngân hàng trên khắp thế giới, được các khách hàng tin tưởng và lựa chọn để thưc hiện các giao dịch mang tính quốc tế, mà chủ yếu là thanh toán xuất nhập khẩu. Bảng 2.2: Tỷ trọng hoạt động thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu Chênh lệch Chênh lệch Chỉ 2012 2013 2014 2013 so với 2014 so với tiêu 2012 2013 (ĐVT: Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn trọng trọng trọng trọng trọng USD) USD USD USD USD USD % % % % % Xuất 25.801 54,55 28.018 48,42 30.512 44,32 2.217 (6,13) 2.494 (4,1) khẩu Nhập 21.500 45,45 29.851 51,58 38.321 55,68 8.351 6,13 8.470 4,1 khẩu Tổng 47.301 100 57.869 100 68.833 100 10.568 0 10.964 0 (Nguồn: Phòng KHDN) Qua biểu đồ 2.1 và bảng 2.2, giá trị thanh toán hàng hóa xuất – nhập khẩu theo các phương thức chuyển tiền, nhờ thu và thư tín dụng tăng đều qua các năm. Trong đó, thanh toán xuất khẩu có sự tăng trưởng về trị giá nhưng lại giảm so với mặt tỷ trọng. Cụ thể, giá trị thanh toán hàng xuất khẩu tăng từ 25.801 nghìn USD (2012) lên 28.018 nghìn USD (2013), tức tăng 2.217 nghìn USD, nhưng tỷ trọng giảm 6,13%. Năm 2014 tăng thêm 2.494 nghìn USD, giảm 4,1% so với 2013. 24
  35. Hướng tới mục tiêu là một nước xuất siêu, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chính sách mở rộng quan hệ quốc tế và hỗ trợ hoạt động xuất khẩu. Tuy vậy, tình hình nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng vẫn chưa thực sự thoát khỏi khó khăn, làm ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp xuất khẩu. Các quốc gia lập rào cản hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam, gây sức ép với doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Bên cạnh đó, lãi suất cho vay hỗ trợ xuất khẩu còn cao, khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng và làm kìm hãm sự mở rộng giao dịch mua bán của doanh nghiệp. Do đó, số lượng và giá trị thanh toán xuất khẩu trong giai đoạn này dù đã có các chính sách hỗ trợ nhưng vẫn chưa có sự gia tăng đột phá và chưa bắt kịp giá trị thanh toán nhập khẩu. Biểu đồ 2.1: Doanh số thanh toán xuất - nhập khẩu Nghìn USD 40.000 38.321 35.000 29.851 30.512 30.000 28.018 25.801 25.000 21.500 Xuất khẩu 20.000 Nhập khẩu 15.000 10.000 5.000 0 Năm 2012 2013 2014 (Nguồn: Phòng KHDN) Đối với hoạt động nhập khẩu, tuy năm 2012 thanh toán nhập khẩu đạt giá trị thấp hơn xuất khẩu (21.500 nghìn USD so với 25.801 nghìn USD) nhưng lại có tốc độ tăng nhanh hơn và vượt qua doanh số của xuất khẩu vào năm 2014 (38.321 nghìn USD so 25
  36. với 30.512 nghìn USD). Cụ thể, năm 2013 tăng 8.351 nghìn USD (6,13%) so với năm 2012; và tăng mạnh trong năm 2014, đạt 38.321 nghìn USD, tức tăng thêm 8.470 nghìn USD, ứng với 4,1% so với 2013. Bên cạnh việc đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài để tăng nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia thì việc nhập khẩu các nguyên liệu, máy móc thiết bị, vật tư xây dựng phục vụ cho nhu cầu cho sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Do đó, doanh thu thanh toán nhập khẩu tăng lên đáng kể. 2.2.1.1 Tình hình thanh toán xuất khẩu Bảng 2.3: Tình hình hoạt động thanh toán xuất khẩu Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013 so với 2014 so với (ĐVT: 2012 2013 Nghìn Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn USD) trọng trọng trọng trọng trọng USD USD USD USD USD % % % % % Chuyển 23.566 91,34 24.817 88,58 25.992 85,19 1.251 (2,76) 1.175 (3,39) tiền Nhờ 923 3,58 1.450 5,17 2.276 7,46 527 1,59 826 2,29 thu L/C 1.312 5,08 1.751 6,25 2.244 7,35 439 1,17 493 1,1 Tổng 25.801 100 28.018 100 30.512 100 10.568 0 10.964 0 (Nguồn: Phòng KHDN) 26
  37. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thanh toán xuất khẩu theo từng phương thức thanh toán 2012 L/C 2013 L/C 2014 Nhờ L/C Nhờ 6% 7% thu 5% Nhờ thu 4% thu 5% 8% Chuy Chuy Chuy ển ển ển tiền tiền tiền 91% 89% 85% (Nguồn: Phòng KHDN) Qua số liệu bảng 2.3, ta thấy tổng giá trị thanh toán xuất khẩu theo từng phương thức tăng đều qua các năm. Trong đó: Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán có giá trị lẫn tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị thanh toán xuất khẩu. Hình thức thanh toán này đạt giá trị cao nhất vào năm 2014 với doanh số chuyển tiền là 25.992 nghìn USD và chiếm tỷ trọng lớn nhất vào năm 2012 (đạt 91,34%). Tuy có sự tăng đều qua các năm, nhưng doanh số đạt được từ phương thức chuyển tiền chưa có sự tăng vọt so với các hình thức khác, điều này gây nên sự giảm sút về mặt tỷ trọng qua các năm, 91,34% (2012) giảm còn 85,19% (2013). Ngược lại với thanh toán chuyển tiền, phương thức nhờ thu chỉ chiếm giá trị nhỏ trong thanh toán xuất khẩu. Cụ thể, năm 2012 giá trị chỉ đạt ở mức 923 nghìn USD (tức 3,58% so với tổng giá trị thanh toán xuất khẩu). Qua năm 2013 và 2014, tỷ trọng phương thức này tăng lên, lần lượt đạt 5,17% và 7,46%. Phương thức tín dụng chứng từ ban đầu đạt tỷ trọng và doanh số thanh toán cao hơn phương thức nhờ thu, cụ thể năm 2012 đạt 5,08% (1.1312 nghìn USD) và năm 2013 27
  38. đạt 6,25% (1.751nghìn USD). Thế nhưng vào năm 2014, tuy có sự gia tăng về giá trị nhưng phương thức này lại có sự giảm sút về mặt tỷ trọng so với phương thức nhờ thu (chỉ chiếm 7,35% so với 7,46%). 2.2.1.2 Tình hình thanh toán nhập khẩu Bảng 2.4: Tỷ trọng hoạt động thanh toán nhập khẩu Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013 so với 2014 so với (ĐVT: 2012 2013 Nghìn Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn USD) trọng trọng trọng trọng trọng USD USD USD USD USD % % % % % Chuyển 9.900 46,05 13.500 45,23 18.992 49,56 3.600 (0,82) 5.492 4,33 tiền Nhờ thu 4.629 21,53 6.932 23,22 8.711 22,73 2.303 1,69 1.779 (0,49) L/C 6.971 32,42 9.419 31,55 10.618 27,71 2.448 (0,87) 1.199 (3,84) Tổng 21.500 100 29.851 100 38.321 100 10.568 0 10.964 0 (Nguồn: Phòng KHDN) Tương tự như thanh toán xuất khẩu, phương thức chuyển tiền trong giao dịch nhập khẩu là phương thức trọng yếu, chiếm gần 50% về mặt tỷ trọng. Điển hình, năm 2013 đạt 13.500 nghìn USD, tức 45,23%; năm 2014 đạt giá trị và tỷ trọng cao nhất (18.992 ngàn USD ứng với mức 49,56%). Kết quả thanh toán nhờ thu thấp hơn so với 2 phương thức còn lại. Phương thức này đạt 66.932 ngàn USD, chỉ chiếm 23,22% (2013) và đạt 8.711 ngàn USD, chiếm 22,73% (2014). 28
  39. Trong giai đoạn 2012 – 2014, giá trị thanh toán bằng L/C tăng ổn định qua các năm. Thế nhưng về mặt tỷ trọng lại có sự giảm sút. Năm 2013 chiếm 31,55%, giảm nhẹ 0,87% so với năm 2012; năm 2014 chiếm 27,71%, giảm 3,48% so với năm trước đó. Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thanh toán nhập khẩu theo từng phương thức thanh toán 2012 2013 2014 L/C L/C L/C 32% Chuy 32% Chuy 28% Chuy ển ển ển tiền tiền tiền Nhờ 46% Nhờ 45% Nhờ 49% thu thu thu 22% 23% 23% (Nguồn: Phòng KHDN) 2.2.2 Tình hình TTQT theo các phương thức thanh toán 2.2.2.1 Tổng quan về tình hình TTQT Qua bảng 2.5, ta thấy phương thức chuyển tiền chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 65%) trong tổng giá trị thanh toán quốc tế, và nhờ thu chiếm tỷ trọng thấp nhất (khoảng 10% -16%). Theo biểu đồ 2.4 , cơ cấu thanh toán của các phương thức khá ổn định, đặc biệt là vào giai đoạn 2013 – 2014, khi mà tỷ trọng thanh toán L/C gần như được giữ nguyên (khoảng 19%) và tỷ trọng giữa phương thức chuyển tiền và nhờ thu chỉ chênh lệch khoảng 1%. 29
  40. Bảng 2.5: Tình hình hoạt động của các phương thức thanh toán quốc tế Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013 so với 2014 so với (ĐVT: 2012 2013 Nghìn Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn USD) trọng trọng trọng trọng trọng USD USD USD USD USD % % % % % Chuyển 33.466 70,75 38.317 66,21 44.984 65,35 4.851 (4,54) 6.667 (0.86) tiền Nhờ thu 5.552 11,74 8.382 14,49 10.987 15,96 2.830 2,75 2.605 1,47 L/C 8.283 17,51 11.170 19,3 12.862 18,69 2.887 1,79 1.692 (0,61) Tổng 47.301 100 57.869 100 68.833 100 10.568 0 10.964 0 (Nguồn: Phòng KHDN) Biểu đồ 2.4: Cơ cấu thanh toán theo từng phương thức 2012 2013 2014 L/C L/C L/C 17% 19% 19% Nhờ Nhờ Nhờ thu Chuy Chuy Chuy thu thu 12% ển ển ển 15% 16% tiền tiền tiền 71% 66% 65% (Nguồn: Phòng KHDN) 30
  41. Sau đây là tình hình hoạt động của từng phương thức thanh toán quốc tế: phương thức chuyển tiền bằng điện, nhờ thu và tín dụng chứng từ được thực hiện chủ yếu tại VietinBank CN 3 2.2.2.2 Nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền Nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền là nghiệp vụ nhanh chóng và thường xuyên, chiếm trên 65% doanh số TTQT. Trong đó chủ yếu là chuyển tiền bằng điện qua mạng SWIFT. Bảng 2.6: Tình hình hoạt động phương thức thanh toán chuyển tiền Chênh lệch Chênh lệch Chỉ 2012 2013 2014 2013 so với 2014 so với tiêu 2012 2013 (ĐVT: Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn trọng trọng trọng trọng trọng USD) USD USD USD USD USD % % % % % CT 23.566 77,35 24.817 64,77 25.992 57,78 1.251 (12,58) 1.175 (6,99) Đến CT Đi 9.900 22,65 13.500 35,23 18.992 42,22 3.600 12,58 5.492 6,99 Tổng 33.466 100 38.317 100 44.984 100 4.850 0 6.667 0 (Nguồn: Phòng KHDN) Khách hàng thực hiện giao dịch chuyển tiền có thể là cá nhân hoặc doanh nghiệp. Khách hàng là cá nhân chủ yếu gửi cho du học sinh, các cá nhân xuất khẩu lao động tại nước ngoài; thanh toán ngoại thương nhỏ lẻ; hay thân nhân ở nước ngoài gửi tiền về. Các khách hàng là doanh nghiệp sử dụng phương thức này để gửi tiền cho các chi nhánh, đại lý nước ngoài, hay thanh toán tiền hàng. 31
  42. Nhìn chung, giá trị chuyển tiền đến và chuyển tiền đi có sự tăng liên tục trong giai đoạn 2012-2014. Năm 2013 phương thức chuyển tiền đến tăng so với năm 2012, từ 23.566 nghìn USD xuống còn 24.817 nghìn USD, tức 1.251 nghìn USD nhưng lại giảm mạnh về tỷ trọng (12,58%). Năm 2014 đạt 25.992 nghìn USD, ứng với mức tăng 1.175 nghìn USD. Cũng giống với hình thức chuyển tiền đến, chỉ số giá trị chuyển tiền đi cũng tăng trong năm 2013 với mức 3.600 nghìn USD, tức 12,58%. Sau đó, tăng thêm 5.492 nghìn USD (6,99%) trong năm 2014 so với cùng kỳ năm trước. Đây là phương thức thanh toán chủ yếu được các doanh nghiệp trong nước ưu tiên lựa chọn vì tốc độ thanh toán nhanh và chi phí thấp. Tuy nhiên, 2012-2013 là giai đoạn hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu gặp nhiều khó khăn do tỷ giá biến động. Vì vậy, các giá trị thanh toán chuyển tiền đến chưa có sự tăng mạnh và đột phá. Về phần khách hàng cá nhân, thời kỳ này số lượng học sinh du học tại nước ngoài tăng mạnh, vì vậy nhu cầu chuyển tiền cho người thân, thanh toán tiền học, sinh hoạt phí cũng tăng theo. Bên cạnh đó, các nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài để phục vụ mục đích chữa bệnh, du lịch, mua hàng hóa, cũng không hề giảm. 2.2.2. ghiệ vụ thanh t n nh thu: Hoạt động thanh toán nhờ thu chiếm tỷ lệ khoảng 10% - 15% giá trị TTQT tại Vietinbank CN 3. Qua bảng 2.7, ta thấy nhờ thu xuất khẩu chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, không đáng kể và là nghiệp vụ không thường xuyên. Năm 2013, giá trị nhờ thu xuất khẩu tăng 527 nghìn USD, tức 0,68% so với 2012. Năm 2014, ngân hàng đạt được sự tăng trưởng trong hoạt đông thanh toán nhờ thu xuất khẩu, từ 1.450 nghìn USD lên 2.276 nghìn USD (tăng 826 nghìn USD, tức 3,4% so với năm 2013). Ngược lại, nhờ thu nhập khẩu là nghiệp vụ chủ yếu trong thanh toán nhờ thu (chiếm hơn 79% giá trị thanh toán nhờ thu) và tăng dần qua các năm. Trong quy trình nhờ thu 32
  43. nhập khẩu, với vai trò là ngân hàng thu hộ, NHCT đạt doanh số trong năm 2013 là 6.932 nghìn USD, tăng 2.303 nghìn USD, tỷ trọng giảm nhẹ 0,68% so với 2012. Năm 2014 đạt 8.711, tăng thêm 1.779 nghìn USD so với năm 2013. Bảng 2.7: Tình hình hoạt động phương thức thanh toán nhờ thu Chênh lệch Chênh lệch Chỉ 2012 2013 2014 2013 so với 2014 so với tiêu 2012 2013 (ĐVT: Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn trọng trọng trọng trọng trọng USD) USD USD USD USD USD % % % % % Xuất 923 16,62 1.450 17,3 2.276 20,7 527 0,68 826 3,4 khẩu Nhập 4.629 83,38 6.932 82,7 8.711 79,3 2.303 (0,68) 1.779 (3,4) khẩu Tổng 5.552 100 8.382 100 10.987 100 2.830 0 2.605 0 (Nguồn: Phòng KHDN) Giá trị thanh toán nhờ thu xuất khẩu còn thấp do phương thức nhờ thu không đem lại lợi ích hoàn toàn cho người xuất khẩu, vì vậy các Doanh nghiệp xuất khẩu lớn tại Ngân hàng VietinBank thường chọn phương thức thanh toán Tín dụng chứng từ nhằm giảm thiểu rủi ro và đảm bảo khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu nước ngoài. 2.2.2.4 Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ: Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức ưu việt hơn cả trong các phương thức TTQT, thường được sử dụng trong trường hợp nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu chưa có quan hệ mua bán, nhằm đảm bảo quyền lợi của cả hai bên. Do đó, 33
  44. phương thức này được sử dụng nhiều trong hoạt động TTQT tại ngân hàng Vietinbank, chiếm khoảng 15% - 20% giá trị thanh toán. Bảng 2.8: Tình hình hoạt động phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Chênh lệch Chênh lệch Chỉ 2012 2013 2014 2013 so với 2014 so với tiêu 2012 2013 (ĐVT: Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn trọng trọng trọng trọng trọng USD) USD USD USD USD USD % % % % % Xuất 1.312 15,84 1.751 15,68 2.244 17,45 439 (0,16) 493 1,77 khẩu Nhập 6.971 84,16 9.419 84,32 10.618 82,55 2.448 0,16 1.199 (1,77) khẩu Tổng 8.283 100 11.170 100 12.862 100 2.887 0 1.692 0 (Nguồn: Phòng KHDN) Nhìn chung, hoạt động thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tăng ổn định qua các năm. Tuy nhiên, hình thức L/C xuất khẩu chiếm tỉ trọng nhỏ, chỉ khoảng 15% - 18% trên tổng giá trị của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Năm 2013, tổng giá trị L/C xuất khẩu mà ngân hàng phát hành và thanh toán đạt 1.751 nghìn USD, tăng 439 nghìn USD, nhưng giảm nhẹ 0,16% về tỷ trọng so với năm 2012. Năm 2014, giá trị này tăng lên thêm 493 nghìn USD (1,77%) so với năm 2013. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường sử dụng phương thức thanh toán chuyển tiền là chủ yếu, do hai bên đã có quan hệ tin tưởng lâu năm. Thế nhưng, bên cạnh các thị trường truyền thống như Châu Âu, Châu Mỹ, các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam mở rộng thị trường sang các nước Châu Phi, Nam Á. Các doanh nghiệp chưa hiểu rõ về uy tín trong việc trả tiền hàng của nhà nhập khẩu tại các thị trường mới này. Chính vì 34
  45. vậy, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức được các nhà xuất khẩu lựa chọn, dẫn đến số lượng và giá trị L/C xuất khẩu tăng trong các năm. Doanh số về L/C Nhập khẩu cũng không hề suy giảm. Cụ thể, ngân hàng đã thông báo và thanh toán L/C nhập khẩu năm 2013 với tổng giá trị là 9.419 nghìn USD, tăng 2.448 nghìn USD, tức 0,16%. Năm 2014 là 10.618 nghìn USD, tăng 1.199 nghìn USD. Các doanh nghiệp nhập khẩu tại VietinBank chủ yếu là các công ty ngành y tế, dược phẩm; đây là các mặt hàng thiết yếu. Vì vậy, doanh thu L/C nhập khẩu cũng tăng qua các năm. 2.2.3 Tình hình thu phí dịch vụ TTQT Bảng 2.9: Tình hình thu phí dịch vụ TTQT tại Vietinbank – CN 3 (2012 – 2014) Chênh lệch Chênh lệch Chỉ 2012 2013 2014 2013 so với 2014 so với tiêu 2012 2013 (ĐVT: Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn Nghìn trọng trọng trọng trọng trọng USD) USD USD USD USD USD % % % % % Chuyển 60,24 57,66 68,97 52,89 80,97 51,45 8,73 (4,77) 12 (1,44) tiền Nhờ 11,1 10,63 16,76 12,85 21,97 13,95 5,66 2,22 5,21 1,1 thu L/C 33,13 31,71 44,68 34,26 54,45 34,6 11,55 2,55 9,77 0,34 Tổng 104,47 100 130,41 100 157,39 100 25,94 0 26,98 0 (Nguồn: Phòng KHDN) Nhìn chung, nguồn thu từ nghiệp vụ thanh toán quốc tế tăng liên tục qua các năm. Cụ thể: 35
  46. Nguồn thu từ phương thức chuyển tiền đạt giá trị cao nhất trong tổng lợi nhuận từ dịch vụ TTQT. Năm 2012 thu được 60,24 nghìn USD tiền phí từ hoạt động này (chiếm 57,66%). Năm 2013, số tiền thu được đạt 68,97 nghìn USD, tăng thêm 8,73 nghìn USD so với năm 2012 và đạt giá trị cao nhất vào năm 2014 với mức thu lên đến 80,97 nghìn USD. Nguyên nhân là do thanh toán chuyển tiền là nghiệp vụ trọng điểm, chiếm trên 65% doanh số TTQT. Vì vậy, nguồn thu phí từ hoạt động này là khá lớn. Về phương thức nhờ thu, tỷ trong tăng qua các năm nhưng về mặt giá trị thì phí thu được thấp hơn so với hai phương thức chuyển tiền và L/C. Trong năm 2013 mang lại lợi nhuận là 16,76 nghìn USD, tăng 2,22% so với năm 2012 và năm 2014 đạt 21,97 nghìn USD, tăng 1,1%. Dù mức phí nhờ thu cao hơn so với phí chuyển tiền nhưng số tiền thu được từ phương thức này chiếm tỷ trọng nhỏ, nguyên nhân là do số lượng giao dịch cũng như giá trị thanh toán nhờ thu còn thấp. Phương thức tín dụng chứng từ có sự tăng mạnh về giá trị qua các năm. Điển hình là năm 2013, nguồn thu phí dịch vụ L/C tăng thêm 11,55 nghìn USD (từ mức 33,13 nghìn lên 44,68 nghìn USD). Năm 2014 đạt giá trị cao nhất với mức 54,45 nghìn USD, ứng với mức tăng 9,77%. Điều đáng chú ý là tỷ trọng thu phí từ phương thức này lên đến 30% - 35%, trong khi doanh số thanh toán chỉ đạt mức 17% - 20%. Điều này là do mức phí thanh toán bộ chứng từ L/C cao hơn các phương thức khác, đem lại nguồn thu dồi dào cho ngân hàng. 2.2.4 Tình hình KHDN giao dịch TTQT Bảng 2.10: Số lượng KHDN giao dịch TTQT tại Vietinbank CN 3 (ĐVT: Công ty) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 DN vừa và nhỏ 51 56 60 DN lớn 10 12 15 (Nguồn: Phòng KHDN) 36
  47. Qua bảng 2.10, ta thấy số lương KHDN tại CN 3 tăng không đáng kể qua các năm. Trong đó, DN vừa và nhỏ là khách hàng thực hiện TTQT chủ yếu tại CN 3 với 60 công ty vào năm 2014. Về DN lớn, số lượng đạt tương đối ít, chỉ với 15 công ty (2014). Do đây chủ yếu là các khách hàng chủ chốt, có mối quan hệ thân thiết, lâu năm với ngân hàng. Điển hình như Công ty CP Ollin, Công ty TNHH Huy và Anh em, Công ty Dược Thuận Gia, Tuy nhiên, việc tìm kiếm các khách hàng mới còn gặp phải nhiều khó khăn nên số lượng công ty mới tham gia giao dịch tương đối thấp. Với vị thế là ngân hàng bán lẻ, việc thanh toán giữa các DN diễn ra thường xuyên với số lượng nhiều. Tuy nhiên giá trị thanh toán đa phần chỉ đạt giá trị nhỏ. 2.2.5 Tình hình thị trường giao dịch TTQT Bảng 2.11: Tình hình TTQT theo phân khúc thị trường Chỉ tiêu 2012 2013 2014 (ĐVT: Nghìn Nghìn Tỷ trọng Nghìn Tỷ trọng Nghìn Tỷ trọng USD) USD % USD % USD % Bắc Mỹ 7.759 16,4 9.230 15,95 10.670 15,5 Châu Âu 15.331 32,41 19.305 33,36 23.800 34,56 Châu Á 24.120 50,99 29.238 50,52 34.276 49,8 Khác 91 0,2 96 0,17 87 0,14 Tổng 47.301 100 57.869 100 68.833 100 (Nguồn: Phòng KHDN) Giá trị thanh toán tại thị trường Bắc Mỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với các thị trường khác (chiếm 16,4% năm 2012 và giảm xuống còn 15,95% năm 2013 và 15,5% 37
  48. 2014). Nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu qua thị trường này là hàng dệt may, nông sản, thủy sản; nhưng chủ yếu là thanh toán nhập khẩu máy móc, linh kiện điện tử. Châu Âu là một trong những thị trường thanh toán lớn của CN 3 và tăng dần đều qua các năm; từ 32,41% (2012) tăng lên đến 33,36% (2013) và 34,56% (2014). Trong đó các ngân hàng Pháp, điển hình như BNP Paribas là ngân hàng đại lý thường xuyến giao dịch với CN 3 để thanh toán hàng nhập khẩu dược phẩm cũng như thực phẩm và thủy sản. Châu Á là thị trường lớn nhất trong TTQT của CN3, chiếm gần 50% tỷ trọng thanh toán theo thị trường. Chủ yếu là xuất khẩu hàng nông sản: cao su, trà, cà phê và nhập khẩu dược phẩm. Bên cạnh đó, ngân hàng còn có giao dịch với các nước Trung Đông và châu Phi. Tuy nhiên, đa số các nước này thuộc diện cấm vận của Liên hợp quốc, Mỹ, EU, Vì vậy, ngân hàng hạn chế giao dịch đồng thời cảnh báo cho khách hàng các nguy cơ, rủi ro khi giao dịch ở các thị trường này. 38
  49. CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 3.1 Đánh giá chung hoạt động TTQT của Ngân hàng Trong những năm qua, Vietinbank nói chung và CN 3 nói riêng đã chứng tỏ được khả năng, thế mạnh của mình so với các ngân hàng khác trong lĩnh vực TTQT. .1.1 Ưu điểm: Doanh số hoạt động TTQT tại ngân hàng không ngừng tăng lên qua các năm, đem lại nguồn lợi nhuận lớn. Trong đó, phương thức chủ yếu và mang lại doanh thu lớn nhất là phương thức chuyển tiền. Các nghiệp vụ TTQT được xử lý một cách chuẩn xác, không bỏ qua công đoạn nào, đảm bảo không vi phạm công ước, đạo luật và thông lệ quốc tế. Chính sự chuyên nghiệp đó đã tạo dựng được lòng tin của khách hàng và uy tín lâu dài. Ngoài các dịch vụ truyền thống như: chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng; Vietinbank còn có các sản phẩm chuyên biệt, điển hình là thư tín dụng thanh toán chậm trả ngay (UPAS L/C), bao thanh toán ngược, tài trợ ECA, Các sản phẩm của Ngân hàng rất đa dạng, phù hợp với các nhu cầu kinh doanh đặc thù của khách hàng. Hoạt động TTQT tại ngân hàng còn được hỗ trợ bởi hoạt động khác như mua bán ngoại tệ, tài trợ thương mại như bảo lãnh thanh toán, chiết khấu chứng từ, bao thanh toán, giúp dễ dàng hỗ trợ, đáp ứng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong hoạt động xuất nhập khẩu. Các hoạt động này có mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ với nhau. Với quan hệ hơn 900 ngân hàng đại lý tại 90 quốc gia trên toàn thế giới đã tạo nên lợi thế cho Ngân hàng Vietinbank trong thời cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Mở rộng nhiều quan hệ đại lý giúp thu hút nhiều khách hàng và phát triển dịch vụ TTQT. 39
  50. Cán bộ công nhân viên rất nhiệt tình, vui vẻ, niềm nở và năng động. Đảm bảo đáp ứng kịp thời những mong muốn cũng như giải đáp những thắc mắc cho khách hàng nhanh chóng. 3.1.2 Hạn chế Trong những năm qua, VietinBank đã phấn đấu hoàn thành nhiêm vụ và luôn vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Hoạt động TTQT của VietinBank đã ngày càng được hoàn thiện, có nhiều đóng góp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng phát triển. Tuy nhiên, hoạt động TTQT của VietinBank còn nhiều hạn chế, vướng mắc. 3.1.2.1 Chiến lược Marketing chưa đạt hiệu quả cao: Tuy VietinBank có các chương trình, sản phẩm mới hấp dẫn nhưng công tác quảng bá đến khách hàng chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, hoạt động TTQT chủ yếu dựa vào khách hàng truyền thống, chưa có sự bứt phá trong công tác quan hệ khách hàng. Vietinbank CN 3 có trụ sở nằm tại trung tâm Quận 3, Tp.HCM nhưng phải chịu áp lực cạnh tranh, chia sẻ thị phần với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn như VCB, ACB, 3.1.2.2 Quy mô hoạt động TTQT chưa tương xứng với tiềm năng địa bàn: doanh thu chủ yếu phụ thuộc phần lớn vào hoạt động tín dụng, doanh thu từ hoạt động TTQT chưa chiếm tỷ lệ cao trong tổng doanh thu của ngân hàng, tỷ trọng thu phí hoạt động TTQT còn thấp so với tổng thu nhập. 3.1.2.3 Trình độ chuyên môn của cán bộ còn nhiều hạn chế: nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu của đa số cán bộ được nâng lên thông qua các khóa đào tạo nhưng vẫn còn thiếu kinh nghiệm, chưa xử lý được các tình huống phát sinh, ngoại ngữ chưa đủ để đáp ứng theo yêu cầu, đồng thời số lượng nhân viên thực hiện nghiệp vụ TTQT còn tương đối ít. 40
  51. 3.1.2.4 Chương trình hiện đại hóa ngân hàng chưa thực sự hoàn thiện: Một vài sự cố kỹ thuật như lỗi hệ thống, trục trặc trong việc truyền – nhận tin làm các giao dịch đang thực hiện bị gián đoạn và ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng. 3.2 Giải pháp Với mục tiêu khẳng định vị thế của VietinBank tại thị trường trong nước và khu vực, VietinBank đã xác định rõ chiến lược, định hướng phát triển trung dài hạn của là trở thành NHTM có quy mô và hiệu quả hoạt động hàng đầu Ngành Ngân hàng Việt Nam, giữ vững vai trò chủ lực, chủ đạo trong việc hỗ trợ nền kinh tế. Tiếp tục phát triển mạnh hoạt động kinh doanh đi đôi với mục tiêu an toàn, hiệu quả, tạo nền tảng phát triển bền vững, lâu dài. Sau đây là c c giải h , chiến lược nhằm h t triển và h àn thiện h ạt động TTQT tại Vietinbank CN 3: 3.2.1 Tăng cường hoạt động chiến lược marketing và chiến lược khách hàng hợp lý cho chi nhánh Marketing là một chiến lược quan trọng trong công tác phát triển hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng, bao gồm các hoạt động như: quảng cáo, khuyếch trương khuyến mãi, vận động tuyên truyền thông tin nhằm xây dựng hình ảnh, tạo dựng niềm tin đối với khách hàng. Hơn nữa, thông qua hoạt động marketing, ngân hàng sẽ giới thiệu và thúc đẩy khách hàng sử dụng các sản phẩm mới của ngân hàng, từ đó làm gia tăng thị phần và doanh thu từ hoạt động này. Đây là việc làm ngân hàng cần thiết phải thực hiện để có thể đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác như hiện nay. Để thực hiện được điều này, ngân hàng cần tận dụng các mối quan hệ từ công tác an sinh xã hội và các khách hàng thân thiết, từ đó quảng bá thương hiệu và tiếp cận các khách hàng mới. Vietinbank cần đa dạng hóa các đối tượng khách hàng thuộc mọi ngành nghề. Có chế độ ưu đãi hợp lý đối với khách hàng quen thuộc và tăng cường thu hút khách hàng mới, 41
  52. đặc biệt là các KHDN lớn qua hoạt động tư vấn, marketing. Ngoài ra, ngân hàng có thể tổ chức các cuộc nghiên cứu thị trường để tìm hiểu khách hàng và có chính sách phù hợp với từng phân khúc. 3.2.2 Nâng cao chất lượng và phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến TTQT Các dịch vụ đa dạng sẽ tác động đến quy mô, cơ cấu và sự ổn định nguồn thu của ngân hàng. Càng có nhiều sản phẩm mới phù hợp, đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng thì không chỉ giữ chân được các khách hàng cũ mà còn thu hút thêm nhiều khách hàng mới đến với ngân hàng. Vietinbank cần không ngừng hoàn thiện quy trình thanh toán, cải tiến kỹ thuật để đảm bảo an toàn và tốc độ thanh toán, tránh thủ tục rườm rà gây chậm trễ cho khách hàng. Bên cạnh đó việc xây dựng biểu phí cạnh tranh với các ngân hàng khác cũng là một lợi thế. Các chứng từ cần được kiểm tra kỹ càng về mặt nội dung như điều khoản thanh toán, loại tiền, số tiền, ngày nhận hàng. Theo dõi tình hình tài chính của khách hàng để đảm bảo khả năng thanh toán. Ngoài ra, cần thiết lập và hoàn thiện quy trình kiểm tra của từng loại chứng từ. Từ đó, cán bộ nghiệp vụ có thể dễ dàng áp dụng và xử lý nghiệp vụ một các triệt để, giảm thiểu các rủi ro về tác nghiệp. 3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động tài trợ thương mại và tăng cường nguồn cung ngoại tệ phục vụ TTQT Việc đẩy mạnh tín dụng xuất nhập khẩu có vai trò hết sức quan trọng đối với việc mở rộng hoạt động TTQT. Hoạt động này giúp hỗ trợ các doanh nghiệp về nguồn vốn, thúc đẩy doanh nghiệp mạnh dạn giao thương quốc tế. Ngân hàng cần có lãi suất hỗ trợ cho các khoản vay thanh toán xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần đặt ra các tiêu chuẩn về khả năng tài chính, kim ngạch xuất nhập khẩu của khách hàng được áp dụng ưu đãi tín dụng để hạn chế rủi ro. 42
  53. Ngoài ra, ngân hàng cần đẩy mạnh việc huy động vốn ngoại tệ, phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ để thực hiện TTQT. 3.2.4 Không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ và tăng cường tư vấn cho khách hàng để giảm thiểu rủi ro Để giảm bớt rủi ro và đem lại hiệu quả trong hoạt động TTQT, vai trò của cán bộ trong việc tư vấn cho khách hàng rất quan trọng. Các cán bộ làm nghiệp vụ cần tư vấn tận tình cho khách hàng trong suốt quá trình giao dịch với ngân hàng, từ khâu lựa chọn đối tác, các điều khoản ký kết hợp đồng đến việc lựa chọn phương thức thanh toán, nhận hàng nhằm mang lại hiệu quả nhất. Với sự tư vấn từ phía ngân hàng, các khách hàng sẽ thấy yên tâm hơn khi thực hiện giao thương quốc tế. Để làm được điều này, cán bộ nhân viên ngân hàng cần có trình độ cao về nghiệp vụ, hiểu biết sâu rộng về luật thanh toán, môi trường đầu tư, các ngành nghề kinh doanh. Vì vậy, công tác đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ là rất cần thiết. Ngân hàng cần thường xuyên phổ biến các sản phẩm mới, tổ chức các lớp tập huấn, cập nhật kiến thức theo cơ chế thị trường cho nhân viên. 3.2.5 Hoàn thiện và đổi mới công nghệ nhằm phục vụ công tác TTQT Ngân hàng cần mạnh dạn đầu tư, phát triển mảng công nghệ thông tin ngân hàng, xây dưng hệ thống công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại, an toàn và hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ ngân hàng mới, hiện đại trên thế giới nhằm kiểm soát rủi ro, nâng cao hiệu quả thanh toán. Cần nâng cấp, bảo trì định kỳ cho toàn hệ thống, đảm bảo đầy đủ và bảo mật về thông tin của khách hàng. Quy định chế độ bảo mật về mật khẩu của toàn bộ nhân viên trong hệ thống, không được sử dụng chung hay chia sẻ tài khoản, mật khẩu cho người khác. 3.3 Kiến nghị: 3.3.1 Đối với cơ quan quản lí nhà nước 43
  54. Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ hoạt động xuất nhập khẩu như giảm thuế, giảm các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết. Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực tiền tệ và là cơ quan chủ quản, trực tiếp phụ trách chỉ đạo hoạt động TTQT của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, NHNN cần ban hành những văn bản quy định rõ ràng, xây dựng tiêu chuẩn thống nhất chung về TTQT. Tỷ giá bình ổn thì hoạt động TTQT mới được duy trì ổn định. Tránh trường hợp biến động tỷ giá gây ảnh hưởng đến các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Xây dựng chính sách cung ứng và lưu thông tiền tệ, thanh tra, kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ cho vay, cơ cấu vốn của các NHTM để đảm bảo độ an toàn của hệ thống ngân hàng, giảm thiểu rủi ro cho các hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động TTQT và các hoạt động có liên quan như tài trợ thương mại, bảo lãnh, 3.3.2 Đối với ngân hàng Vietinbank Đưa ra các gói sản phẩm, các chương trình khuyến mãi để thu hút khách hàng. Thực hiện những chính sách ưu tiên cho KH cũ, KH thân thiết và khuyến khích các KH mới đến giao dịch. Luôn quan tâm khách hàng, củng cố và tạo lòng tin khách hàng với ngân hàng. Tăng cường marketing bằng cách cử các nhân viên đến tiếp thị các sản phẩm mới cho các doanh nghiệp buôn bán ngoại thương, đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn quận 1, quận 3 và quận 10; nhằm tìm kiếm khách hàng tiềm năng. Quan tâm đến đội ngũ cán bộ nhân viên, tổ chức các khóa đào tạo nâng cao năng lực, khen thưởng khi đạt thành tích tốt. 44
  55. KẾT LUẬN Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong quá trình mua và bán hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu không có hoạt động thanh toán quốc tế thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. Nếu hoạt động thanh toán quốc tế được nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi chảy và hiệu quả. Việc phát triển mảng dịch vụ này mang lại nhiều lợi ích lớn cho ngân hàng. Một mặt, đây là dịch vụ mang lại nguồn thu khá ổn định và giúp cho ngân hàng có nguồn vốn ngoại tệ nhất định. Bên cạnh đó, nghiệp vụ thanh toán này cũng giúp thể hiện được tầm quan trọng của ngân hàng trên thị trường quốc tế, thông qua sự kết nối với các đối tác trên thế giới. Trong thời gian vừa qua, ngân hàng Vietinbank CN 3 đã thực hiện tốt vai trò là một trung gian thanh toán quốc tế. Ngân hàng đạt được nhiều thành công về doanh số và không ngừng hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ này. Chi nhánh đã trở thành một người bạn đồng hành đáng tin cậy, hỗ trợ đắc lực trong hoạt động kinh doanh của các cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp. 45
  56. TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng (2004), “Kinh tế quốc tế”, NXB Lao Động. Đinh Xuân Trình (1998), “Thanh toán quốc tế trong ngoại thương”, NXB Giáo dục.PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2008), “Cẩm nang tài trợ thương mại quốc tế”, NXB Thống kê. Lê Văn Tư (2005), “Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, Thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ”, NXK Thống kê. PGS.TS. Trần Hoàng Ngân, TS. Nguyễn Minh Kiều (2010), “Thanh toán quốc tế”, NXB Thống kê. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, “Báo cáo thường niên năm 2012-2014”. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, “Các quy trình nghiệp vụ về thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại”. International Chamber of Commerce, URC 522. International Chamber of Commerce, ISBP 681-2007. International Chamber of Commerce, UCP 600-2006. Trang web: www.cafef.vn www.vietinbank.vn www.vneconomy.vn PV (2013),“Tỷ giá biến động tăng mạnh bất ngờ”, www.vietnamnet.vn (22/08)