Khóa luận Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín (SacomBank) - Chi nhánh Gò Vấp giai đoạn 2012-2014
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín (SacomBank) - Chi nhánh Gò Vấp giai đoạn 2012-2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_cho_vay_khach_hang_ca_nhan_tai.pdf
Nội dung text: Khóa luận Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín (SacomBank) - Chi nhánh Gò Vấp giai đoạn 2012-2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) - CHI NHÁNH GÒ VẤP GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Diễm Hiền Sinh viên thực hiện: VÕ THỊ PHƯƠNG TRANG MSSV: 1154021106 Lớp: 11DTNH7 TP. Hồ Chí Minh, 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) - CHI NHÁNH GÒ VẤP GIAI ĐOẠN 2012 - 2014 Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: ThS.Nguyễn Thị Diễm Hiền Sinh viên thực hiện: VÕ THỊ PHƯƠNG TRANG MSSV: 1154021106 Lớp: 11DTNH7 TP. Hồ Chí Minh, 2015 i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các thông tin và dữ liệu thu thập được và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài này không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào. TP.HCM, ngày 22 tháng 08 năm 2015 Sinh viên thực hiện Võ Thị Phương Trang ii
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trường Đại học Công Nghệ TP.HCM nói chung và khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng nói riêng đã cho tôi cơ hội thực hiện khóa luận và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành bài luận. Bên cạnh đó, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới ThS.Nguyễn Thị Diễm Hiền đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin bày tỏ lòng chân thành cảm ơn các anh chị phòng kinh doanh tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp đã truyền thụ kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho tôi trong suốt quá trình làm khoá luận. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện nhưng bài khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các anh chị hướng dẫn và quý thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn. TP HCM, Ngày 22 tháng 08 năm 2015 Sinh viên thực hiện Võ Thị Phương Trang iii
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN : Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian thưc tập: Từ đến Tại đơn vị: . Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện : 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn : Thường xuyên Ít liên hệ Không 3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu : Tốt Khá Trung bình Không đạt TP.HCM, ngày . tháng .năm 201 Giảng viên hướng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên) v
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CVKH Chuyên viên khách hàng CV KHCN Chuyên viên khách hàng cá nhân KH Khách hàng KHCN Khách hàng cá nhân NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại VAMC Vietnam Asset Management Company CN Chi nhánh PGD Phòng giao dịch GĐ Giám đốc NH Ngân hàng Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín TMCP Thương mại cổ phần LNTT Lợi nhuận trước thuế TSĐB Tài sản đảm bảo TCTD Tổ chức tín dụng QĐ-HĐQT Quyết định – Hội đồng quản trị QĐ-QLTD Quyết định – Quản lý tín dụng SPDV Sản phẩm dịch vụ TG Tiền gửi ATM Automatic Teller Machine CMND Chứng minh nhân dân TTĐ Tái thẩm định NQH Nợ quá hạn vi
- DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sacombank – CN Gò Vấp từ năm 2012 – 2014 22 Bảng 2.2: Doanh số cho vay của Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp từ năm 2012 – 2014 23 Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thu nhập các hoạt động khác tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp từ năm 2012 – 2014 25 Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank – CN Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 26 Bảng 2.5: Doanh số cho vay KHCN phân theo thời hạn cho vay tại Sacombank – Chi nhánhGò Vấp 35 Bảng 2.6: Doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo của Sacombank - CN Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 37 Bảng 2.7: Doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn tại Sacombank – CN Gò Vấp 38 Bảng 2.8: Doanh số thu nợ KHCN theo thời hạn cho vay tại Sacombank - CN Gò Vấp giai đoạn 2012 - 2014 40 Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng dư nợ khách hàng cá nhân của Sacombank Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 41 Bảng 2.10: Dư nợ quá hạn cho vay của KHCN tại Sacombank – CN Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 43 Bảng 2.11: Tình hình nợ xấu của Sacombank – CN Gò Vấp 43 Bảng 2.12: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay KHCN 44 Bảng 2.13: Tỷ lệ khách hàng sử dụng các sản phẩm cho vay tại Sacombank 45 Bảng 2.14: Bảng khảo sát ý kiến khách hàng của tiêu chí đầu tiên 46 Bảng 2.15: Bảng khảo sát ý kiến khách hàng của tiêu chí thứ hai 47 Bảng 2.16: Bảng khảo sát ý kiến khách hàng của tiêu chí thứ ba 48 Bảng 2.17: Bảng khảo sát ý kiến khách hàng của tiêu chí thứ tư 49 Bảng 2.18: Bảng khảo sát ý kiến khách hàng của tiêu chí thứ năm 49 Bảng 2.19: Bảng khảo sát ý kiến khách hàng của tiêu chí thứ sáu 50 Bảng 2.20: Bảng khảo sát ý kiến khách hàng của tiêu chí thứ bảy 51 vii
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp 19 Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của Sacombank – CN Gò Vấp từ năm 2012 – 2014 22 Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay của Sacombank – Chi nhánh Gò Vấptừ năm 2012 – 2014 24 Biểu đồ 2.3: Tổng hợp thu nhập các hoạt động khác tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp từ năm 2012 – 2014 25 Biểu đồ 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp giai đoạn 2012-2014 26 Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay KHCN phân theo thời hạn cho vay tại Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp 35 Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo 37 Biểu đồ 2.7 : Doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 39 Biểu đồ 2.8: Doanh số thu nợ KHCN theo thời hạn cho vay tại Sacombank – CN Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 40 Biểu đồ 2.9: Dư nợ khách hàng cá nhân của Sacombank Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 42 viii
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1 Khái quát về hoạt động cho vay 3 1.1.1 Khái niệm về cho vay 3 1.1.2 Phân loại cho vay 3 1.1.3 Nguyên tắc của cho vay 7 1.1.4 Vai trò của cho vay 8 1.2 Khái quát về cho vay cá nhân 8 1.2.1 Khái niệm 8 1.2.2 Đối tượng cho vay cá nhân 9 1.2.3 Điều kiện cho vay cá nhân 9 1.2.4 Đặc điểm cho vay cá nhân 9 1.2.5 Vai trò của cho vay cá nhân 10 1.2.5.1 Đối với ngân hàng 10 1.2.5.2 Đối với khách hàng 10 1.2.5.3 Đối với nền kinh tế 11 1.2.6 Quy trình cho vay cá nhân 11 1.2.7 Dịch vụ ngân hàng dành cho KHCN 13 1.2.7.1 Đặc điểm giao dịch của KHCN 13 1.2.7.2 Các sản phẩm dành cho KHCN 13 1.2.7.3 Một số dịch vụ dành cho KHCN 14 1.3 Một số chỉ tiêu dùng để phân tích hoạt động cho vay KHCN 15 1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay 15 1.3.1.1 Doanh số cho vay 15 1.3.1.2 Doanh số thu nợ 15 1.3.1.3 Dư nợ cho vay 15 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay 16 1.3.2.1 Nợ quá hạn 16 1.3.2.2 Nợ xấu 16 ix
- 1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay 17 1.3.3.1 Thu nhập từ cho vay/Dư nợ cho vay 17 1.3.3.2 Thu nhập từ cho vay/Lợi nhuận trước thuế 17 1.3.3.3 Thu nhập từ cho vay cá nhân/Tổng thu nhập từ cho vay 17 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) s– CHI NHÁNH GÒ VẤP 18 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – CN Gò Vấp 18 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp 18 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp 18 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức 18 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 19 2.1.2.3 Tình hình nhân sự 20 2.1.3 Địa bàn hoạt động của Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp 21 2.1.4 Phương thức kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Sacombank - CN Gò Vấp 21 2.1.4.1 Phương thức kinh doanh 21 2.1.4.2 Khả năng cạnh tranh 21 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp 22 2.1.5.1 Huy động vốn 22 2.1.5.2 Cho vay 23 2.1.5.3 Hoạt động khác: 24 2.1.6 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp 26 2.2 Phân tích tình hình cho vay KHCN tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 28 2.2.1 Cơ sở pháp lý đối với hoạt động cho vay cá nhân tại Sacombank – CN Gò Vấp 28 2.2.2 Các quy định trong hoạt động cho vay cá nhân tại Sacombank – CN Gò Vấp 28 2.2.3 Các sản phẩm cho vay KHCN tại Sacombank – CN Gò Vấp 29 2.2.4 Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với KHCN tại Sacombank - CN Gò Vấp 32 2.2.5 Kết quả hoạt động cho vay đối với KHCN tại Sacombank - CN Gò Vấp 34 2.2.5.1 Doanh số cho vay 34 2.2.5.2 Doanh số thu nợ 39 x
- 2.2.5.3 Dư nợ cho vay KHCN 41 2.2.5.4 Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu 42 2.2.5.5 Hiệu quả cho vay KHCN tại Chi nhánh 44 2.2.6 Đánh giá hoạt động cho vay cá nhân tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp qua phản hồi của khách hàng 45 2.2.6.1 Hồ sơ vay đơn giản, thủ tục nhanh gọn 46 2.2.6.2 Lãi suất và thời gian vay phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng 47 2.2.6.3 Hạn mức cho vay đáp ứng được yêu cầu của khách hàng 47 2.2.6.4 Việc giải ngân được thực hiện nhanh chóng 48 2.2.6.5 Các mức lệ phí và phí phạt phù hợp với quy định, rõ ràng và minh bạch 49 2.2.6.6 CVKH rất tận tình và ân cần hướng dẫn cho khách hàng 50 2.2.6.7 Việc nhắc nhở tới ngày đóng tiền gốc - lãi được CVKH thực hiện định kỳ . 50 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ 52 3.1 Nhận xét về hoạt động cho vay KHCN tại Sacombank – CN Gò Vấp 52 3.1.1 Những mặt đạt được 52 3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân: 52 3.2 Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp 53 3.2.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay KHCN của Sacombank – CN Gò Vấp trong tương lai 53 3.2.1.1 Cơ hội phát triển 53 3.2.1.2 Những thách thức phải đối diện và vượt qua 54 3.2.2 Chiến lược phát triển của Sacombank – CN Gò Vấp 54 3.2.3 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHCN tại Sacombank – CN Gò Vấp 55 3.2.3.1 Nâng cao trình độ của CVKH trong cho vay tín chấp đối với KHCN: 55 3.2.3.2 Hạn chế rủi ro đạo đức và tình trạng thông tin bất cân xứng trong quá trình thẩm định: 55 3.2.3.3 Nâng cao khả năng bán hàng và chăm sóc khách hàng 55 3.2.3.4 Tăng cường công tác tiếp thị dịch vụ của CV KHCN 56 3.2.3.5 Giải pháp về đảm bảo tiền vay 56 3.2.4 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân 56 xi
- 3.2.4.1 Đối với Hội sở 56 3.2.4.2 Đối với NHNN 56 3.2.4.3 Đối với Chính phủ 57 KẾT LUẬN 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 59 PHỤ LỤC xii
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế và gia nhập WTO, nền kinh tế Việt Nam chuyển mình mạnh mẽ. Các ngành kinh tế của đất nước đang phát triển thuận lợi, cơ hội được tiếp cận những quan điểm, mô hình kinh doanh mới từ các nước phát triển, từ các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Đi tiên phong trong đó là ngành Tài chính Ngân hàng. Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, thời gian qua ngành Tài chính Ngân hàng đã thực hiện rất tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, thúc đẩy mọi thành phần của nền kinh tế phát triển. Hoạt động cho vay cá nhân là một phần trong hoạt động của Ngân hàng, nó tạo ra khoản thu nhập lớn và ổn định dựa trên số đông người sử dụng, đồng thời làm tăng hình ảnh của Ngân hàng trong con mắt người dân, góp phần vào sự phát triển bền vững, lâu dài của nền kinh tế đất nước. Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Việt Nam vẫn còn khá nhỏ bé so với tiềm năng của nó và chưa được các ngân hàng thương mại khai thác triệt để, chỉ tính con số 90 triệu dân, trong đó 2/3 là dân số trong độ tuổi lao động mà chỉ có 17% có tài khoản và sử dụng các dịch vụ ngân hàng, đây quả là một con số quá nhỏ bé. Chính vì tiềm năng to lớn chưa được khai phá đó, việc đào sâu nghiên cứu tìm hiểu về cách thức hoạt động và thực trạng của hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân là hết sức quan trọng. Điều này không những giúp sinh viên trau dồi và củng cố kiến thức thực tiễn, mà còn góp phần thúc đẩy sự đầu tư và quan tâm đúng mực cho đối tượng này. Từ thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank) – Chi nhánh Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích, đánh giá tình hình cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp. Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động cho vay KHCN. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là tình hình cho vay KHCN tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2014. Việc phân tích và đánh giá tình hình cho vay sẽ cho thấy rõ các nguyên nhân của các mặt chưa đạt được tại Ngân hàng. 1
- 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu sử dụng là phương pháp định tính kết hợp định lượng dựa trên thống kê mô tả số liệu có được từ các nguồn thông tin thu thập được. 5. Kết cấu đề tài Khóa luận có kết cấu gồm 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay và cho vay cá nhân của Ngân hàng thương mại Chương 2: Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Gò Vấp Chương 3: Nhận xét – kiến nghị. 2
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ CHO VAY CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát về hoạt động cho vay 1.1.1 Khái niệm về cho vay Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cho vay; từ cách tiếp cận đơn giản: cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, đến cách tiếp cận phức tạp hơn: cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức vốn tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Qua các cách tiếp cận vừa nêu, tóm tắt lại, khái niệm cho vay chứa đựng ba nội dung sau: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ bên cho vay (ngân hàng) sang bên đi vay (khách hàng). Sự chuyển nhượng vốn này dựa trên nguyên tắc hoàn trả, khi ngân hàng chuyển giao vốn cho khách hàng sử dụng phải có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn dựa trên việc đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. - Sự chuyển nhượng vốn từ bên cho vay sang bên đi vay có thời hạn. - Sự chuyển nhượng vốn từ bên cho vay sang bên đi vay có kèm theo chi phí. 1.1.2 Phân loại cho vay Cho vay có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau: - Dựa vào mục đích sử dụng vốn: có thể phân chia thành hai nhóm chính là cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: nhằm phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động của khách hàng để tiếp tục hoặc mở rộng quy mô sản suất. Đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các công việc kinh doanh của mình. Nếu sau khi được giải ngân mà người vay lại sử dụng vốn vào mục đích khác thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay có quyền áp dụng các chế tài thích hợp như đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn. Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng cho nhu cầu cá nhân của khách hàng. Đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thỏa 3
- mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại, thậm chí bao gồm cả việc sử dụng vốn vay vào mục đích học tập của sinh viên, học viên, - Dựa vào thời hạn vay: có thể phân chia thành ba nhóm chủ yếu là cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, trong đó thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là 12 tháng. Hình thức cho vay này chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong thời gian ngắn hạn. Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay trong đó thời gian sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Hình thức cho vay này thường được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định của khách hàng trong kinh doanh. Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay trong đó thời gian sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là trên 60 tháng. Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án có quy mô vừa và lớn. - Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: có thể phân chia thành hai nhóm là cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo. Cho vay có tài sản đảm bảo: đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc người thứ ba. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chứa đựng khả năng rủi ro, điều đó rất có thể kéo theo rủi ro của ngân hàng cho vay vốn. Bởi vây, trên thực tế, đảm bảo thường được coi là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ cho vay của ngân hàng. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản của người vay là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế chấp có thể là động sản hoặc bất động sản. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được thực hiện bằng các hình thức: cho vay cầm cố bằng chứng khoán, cho vay cầm cố bằng thương phiếu, cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán, cho vay cầm cố bằng hàng hóa, cho vay thế chấp bất động sản, cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh. Cho vay không có tài sản đảm bảo: đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ hoàn trả lại tiền vay không được đảm bảo bằng các tài sản của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Để thực hiện việc cho vay theo hình thức này, thông thường các bên chỉ cần giao 4
- kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Ngân hàng khi cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi. - Dựa vào phương thức cho vay: có thể phân chia thành nhiều nhóm là cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay từng lần: áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thời vụ hoặc chưa tạo được sự uy tín lâu năm với ngân hàng. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng phải lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng mới. Khi khách hàng trả nợ bớt không thể vay tiếp số còn lại trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và tạo được uy tín với ngân hàng. Giải ngân và thu nợ thành nhiều lần, khi khách hàng trả bớt nợ có thể vay tiếp số còn lại theo hợp đồng tín dụng. Những điều cần lưu ý trong phương thức cho vay này bao gồm: Xác định hạn mức tín dụng: Ngân hàng sau khi nhận đầy đủ hồ sơ mà khách hàng cung cấp sẽ tiến hàng xác định hạn mức tín dụng. Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất kinh doanh của từng đối tượng. Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay thì khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Lãi suất cho vay: căn cứ vào quy định của ngân hàng nơi cho vay ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng. Quản lý hạn mức tín dụng: ngân hàng nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Trong quá trình vay vốn và trả nợ, nếu quá trình sản xuất kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; ngân hàng nơi cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thỏa thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng. 5
- Xác định thời hạn cho vay: thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng. Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Một số điều cần lưu ý trong phương thức vay này như sau: Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận, kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì ngân hàng có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó. Cho vay trả góp: ngân hàng cùng khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay hợp vốn: việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành, văn bản hướng dẫn của Ngân hàng nơi cho vay và các thỏa thuận giữa các tổ chức tham gia tài trợ. Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng nơi cho vay. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân 6
- hàng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam; thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng nơi cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phòng; ngân hàng cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải được thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng. 1.1.3 Nguyên tắc của cho vay Để giúp các chủ thể tham gia vào quan hệ cho vay thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình, NHNN đã thiết lập ra hai nguyên tắc cơ bản: - Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: cho vay có kế hoạch, có mục đích và có hiệu quả. Tức là khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn xin vay gửi ngân hàng với đầy đủ các nội dung sau như số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng vốn và tính hiệu quả của vốn vay ngân hàng. Từ cở sở đó ngân hàng sẽ kiểm tra xem xét nếu thấy vốn vay này đem lại hiệu quả kinh tế và trả nợ đúng hạn thì mới quyết định cho vay. Mặt khác trên cơ sở kế hoạch xin vay vốn của khách hàng, ngân hàng sẽ phải xây dựng kế hoạch cho vay vốn của mình để chủ động trong việc đầu tư tín dụng. Nguyên tắc này đảm bảo cho khách hàng có đủ vốn và vay vốn có kế hoạch, đồng thời nguyên tắc này nhằm tiết kiệm đồng vốn, đầu tư vốn có hiệu quả kinh tế cao. - Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi: bởi vì, nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy động từ tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã hội; cho nên khách hàng vay vốn của ngân hàng sau một kỳ hạn nhất định phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Khi khách hàng vay vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho ngân hàng một khoản lợi tức thỏa thuận; vì đó là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân hàng và là cơ sở cho ngân hàng tiến hành hạch toán kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng sẽ phải chịu mức lãi suất cao hơn lãi suất thông thường. Với nguyên tắc 7
- này, ngân hàng bảo toàn được vốn, kịp thời đưa vốn vào hoạt động kinh doanh, có thu để bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và phát triển hoạt động của ngân hàng. 1.1.4 Vai trò của cho vay - Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho NH và thúc đẩy các hoạt động khác của NH: đây là một trong những nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng, có thể thấy rằng doanh thu của ngân hàng phần lớn đều từ hoạt động cho vay; mặt khác, nhờ có hoạt động cho vay mà các đơn vị kinh tế có thể vay vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không những các thành phần kinh tế có thể trả nợ cho ngân hàng mà còn gửi tiền vào ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của ngân hàng; bên cạnh đó, khi sản xuất kinh doanh phát triển thúc đẩy xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển. - Góp phần điều hòa cung – cầu dịch vụ hàng hóa: khi ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho ra nhiều hàng hóa; đồng thời ngân hàng cũng cho người tiêu dùng vay sẽ thỏa mãn được nhu cầu mua hàng hóa; từ đó góp phần điều hòa cung cầu sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế. - Góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn: trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời xảy ra giữa những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và những đơn vị tạm thời thiếu vốn; làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết vấn đề điều hòa vốn. NHTM với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế, điều hòa cung và cầu vốn cho các chủ thể kinh tế, góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất của các đơn vị kinh tế không bị gián đoạn. - Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH: phần lớn thành phần kinh tế đi vay vốn ngân hàng để bắt tay vào lĩnh vực thương mại dịch vụ, do đó ngân hàng có thể cho vay ưu đãi đối với những ngành nghề cần thiết phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước và Đảng theo từng giai đoạn cụ thể. 1.2 Khái quát về cho vay cá nhân 1.2.1 Khái niệm Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng mà NH giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc 8
- hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ gia đình vay vốn từ ngân hàng để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Như vây, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng. 1.2.2 Đối tượng cho vay cá nhân Là các cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế, văn hóa và xã hội. 1.2.3 Điều kiện cho vay cá nhân Một KHCN khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây sẽ được ngân hàng xem xét cho vay vốn: - Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết. - Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. - Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả, phương án trả nợ khả thi và phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng. - Thực hiện đầy đủ các quy đinh về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống đốc NHNN và hướng dẫn của NH nơi cho vay. 1.2.4 Đặc điểm cho vay cá nhân - Về quy mô khoản vay: các khoản cho vay đối với KHCN thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng. 9
- - Về chi phí cho vay: do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các khoản vay là rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí cả về nhân lực và công cụ trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn các khoản vay doanh nghiệp. - Về lãi suất cho vay: lãi suất cho vay áp dụng đối với KHCN thường cao hơn so với các khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí cho vay KHCN lớn, các khoản vay KHCN có mức độ rủi ro cao. - Về thời hạn khoản vay: Chủ yếu là ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có thể được giải thích phần nào là do hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất. - Về rủi ro tín dụng: các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Phần lớn là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của khách hàng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp, phá sản, 1.2.5 Vai trò của cho vay cá nhân 1.2.5.1 Đối với ngân hàng Cho vay cá nhân có vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Mặt khác, cho vay cá nhân cũng mang lại nguồn thu nhập khá cao cho các ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay của khách hàng. Khi cho khách hàng vay, NH sẽ thu được lãi và các khoản phí nhất định. Thu nhập từ lãi sẽ bù đắp chi phí huy động vốn, chi phí quản lý và tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng. Lãi từ hoạt động cho vay cá nhân chiếm phần lớn trong thu nhập hàng năm của các ngân hàng. Hoạt động cho vay cá nhân cũng hỗ trợ cho các hoạt động khác của ngân hàng phát triển như hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động kinh doanh thẻ, 1.2.5.2 Đối với khách hàng Với hoạt động cho vay cá nhân, khách hàng có thể dễ dàng bổ sung vốn trong tiêu dùng và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do rất khó để có sự phù hợp giữa 10
- người cần vốn và người thừa vốn. Khi khách hàng phát sinh nhu cầu bổ sung vốn thì chỉ cần đến ngân hàng làm thủ tục vay bất cứ lúc nào, với thời hạn và món vay khá linh hoạt. Hoạt động cho vay cá nhân của NH phục vụ tất cả các đối tượng là thể nhân từ các cá nhân cho đến hộ gia đình. Khách hàng có thể lựa chọn thời gian vay vốn phù hợp với khả năng tài chính của mình như ngắn hạn, trung và dài hạn. Mục đích vay cũng đa dạng như vay bổ sung vốn lưu động, vay sửa chữa và mua nhà, vay mua xe, vay đi du học, Bên cạnh đó, hoạt động cho vay của NH cũng giúp cho khách hàng giảm bớt những chi phí và rủi ro khi vay trên thị trường chợ đen. Mặt khác, trong quan hệ vay mượn với ngân hàng, khách hàng còn được tư vấn, giúp đỡ nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình gặp chút khó khăn. Khách hàng còn được ưu ái sử dụng các ưu đãi từ những sản phẩm cho vay của NH và dịch vụ tiện ích với chi phí rẻ hơn. Đối với những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên khá tốt với ngân hàng sẽ được cho vay với mức lãi suất ưu đãi từ NH. 1.2.5.3 Đối với nền kinh tế Khi nói đến sự phát triển của nền kinh tế thì phải nhắc tới sự mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn. Một doanh nghiệp gọi là có sức khỏe tốt khi biết tận dụng các nguồn vốn xung quanh mình để mở rộng việc sản xuất kinh doanh. Một trong những nguồn vốn chủ yếu mà các doanh nghiệp thường hay sử dụng đến là vốn vay từ bên ngoài. Thông qua hoạt động cho vay cá nhân của NH đã giúp cho nhiều chủ doanh nghiệp hay hộ gia đình duy trì một cách liên tục và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Không chỉ thế hoạt động cho vay cá nhân còn nâng cao mức sống của những người dân. Do vậy, hoạt động cho vay của NH có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển tại khu vực NH hoạt động, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các hộ gia đình và nâng cao thu nhập của các cá nhân, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. 1.2.6 Quy trình cho vay cá nhân Quy trình cho vay là bảng mô tả công việc các bước tiến hành xử lý một khoản vay. Về mặt hiệu quả công việc, một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình cho vay làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan, chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động cho vay; đồng thời thực hiện kiểm soát tiến trình cấp 11
- tíndụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của ngân hàng. Một quy trình cho vay tổng quát bao gồm các bước sau: - Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: là bước căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi CV KHCN tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là bước quan trọng vì đây là bước thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các bước sau, đặc biệt là bước phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy theo tình hình quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, CV KHCN hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng, thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng, thông tin về bảo đảm tín dụng. Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như hộ khẩu, chưng minh nhân dân, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hay giấy chứng nhận độc thân, Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc các loại giấy tờ khác như tờ khai thuế của ba tháng gần nhất, hóa đơn mua hàng, Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. - Phân tích tín dụng: phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. - Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là bước cũng không kém phần quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các bước sau và ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ở bước này thường dễ 12
- phạm hai sai lầm cơ bản nhất là: cho vay một dự án không tốt và từ chối cho vay một dự án tốt. - Giải ngân: sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng trên cơ sở hạn mức đã cam kết trong hợp đồng. - Giám sát tín dụng: Sau khi giải ngân, nhằm bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, CV KHCN sẽ tiến hành bước này để kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát có thể áp dụng như giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ, viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn, - Thanh lý hợp đồng tín dụng: bước này có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. Đây là bước cuối cùng trong quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng. Tùy vào phương thức trả nợ mà hai bên cam kết trong hợp đồng mà ngân hàng thu nợ gốc và lãi, trong trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng thanh toán thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Trường hợp hết thời hạn hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng. 1.2.7 Dịch vụ ngân hàng dành cho KHCN 1.2.7.1 Đặc điểm giao dịch của KHCN Khách hàng cá nhân có những đặc điểm tâm lý giao dịch như sau: - Mang nặng tâm lý ngại rủi ro, ngại phiền phức khi giao dịch với ngân hàng. - Ngại giao dịch với ngân hàng sợ sẽ lộ thông tin đối với những khách hàng có thu nhập cao. - Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với những khách hàng có thu nhập thấp. 1.2.7.2 Các sản phẩm dành cho KHCN Một số sản phẩm điển hình mà Ngân hàng dành cho đối tượng KHCN như: 13
- - Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình như mua sắm vật dụng gia đình, mua xe, cưới hỏi, du lịch, chữa bệnh, Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này cho khách hàng với hồ sơ thủ tục nhanh gọn và thời hạn cho vay dài. - Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: sản phẩm được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có thu nhập ổn định hàng tháng. Số tiền này nhằm hỗ trợ thêm cho tiêu dùng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ. - Cho vay xây dưng sửa chữa nhà: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách hàng. - Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu về nhà, đất và cần sự hỗ trợ tài chính. Tài sản thế chấp trong trường hợp này chính là căn nhà hoặc nền nhà khách hàng mua. - Cho vay sản xuất kinh doanh: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, Cho vay sản xuất kinh doanh mục đích có thể là để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thanh toán tiền vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa, các chi phí cần thiết, hoặc để thanh toán tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh. - Cho vay mua xe: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe tải nhưng chưa tích lũy đủ. - Cho vay hỗ trợ du học: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho con em mình đi du học. Số tiền cho vay theo nhu cầu và trên giá trị tài sản thế chấp do ngân hàng định giá. 1.2.7.3 Một số dịch vụ dành cho KHCN Ngoài hai nhóm sản phẩm chính là tiền gửi và cho vay, Ngân hàng còn cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác dành cho cá nhân. Các loại sản phẩm này bao gồm: - Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng bao gồm các hình thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ. - Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước bao gồm chuyển tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc cho tặng trong nước, chuyển tiền đóng học phí, trị bệnh, hoặc mục đích khác cho thân nhân ở nước ngoài. 14
- - Dịch vụ nhận chuyển tiền trong và ngoài nước, giúp cho khách hàng có thể nhận và chuyển tiền tại ngân hàng một cách an toàn và tiên lợi. Dịch vụ phát hành và thanh toán các loại thẻ. - Dịch vụ giữ hàng. - Dịch vụ cho thuê tủ sắt. - Dịch vụ thanh toán tiền mua bán nhà. - Dịch vụ môi giới hoặc mua bán ngoại tệ - Dịch vụ môi giới hoặc mua bán bảo hiểm. - Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại: với dịch vụ này khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, kiểm tra các giao dịch gần nhất, nghe các thông tin về tỷ giá và lãi suất, yêu cầu ngân hàng gửi fax các bản sao kê, tỷ giá hoặc lãi suất cho khách hàng. - Dịch vụ ngân hàng qua internet: với dịch vụ này khách hàng có thể tìm hiểu thông tin về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, truy cập thông tin về tài khoản cá nhân như số dư, các giao dịch của tài khoản trong từng tháng. - Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động: với dịch vụ này khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, thông báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự động, thanh toán hóa đơn tiền điện nước, điện thoại, internet và nạp tiền vào thẻ. 1.3 Một số chỉ tiêu dùng để phân tích hoạt động cho vay KHCN 1.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay 1.3.1.1 Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. 1.3.1.2 Doanh số thu nợ Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong năm tài chính, kể cả các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hơp đồng hay một phần hợp đồng. 1.3.1.3 Dư nợ cho vay Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Dư nợ cuối năm được tính bằng dư nợ đầu năm cộng doanh số cho vay trong năm trừ đi doanh số thu nợ trong năm. Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng dư nợ được tính theo công thức: 15
- ư ợ á â ổ ư ợ Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này ta có thể so sánh quy mô của cho vay cá nhân so với cho vay doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay của các KHCN cao hơn. Tùy theo chính sách của mỗi ngân hàng và tùy từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ lệ này cao hay thấp để phù hợp với dễn biến của nền kinh tế. 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay 1.3.2.1 Nợ quá hạn Khái niệm: là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng, nó phản ánh các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Chỉ tiêu đánh giá: - Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. 1.3.2.2 Nợ xấu Khái niệm: Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN thì nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 Chỉ tiêu đánh giá: - Tỷ lệ nợ xấu (%) = ư Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng về lĩnh vực cho vay tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng của mảng cho vay tại ngân hàng càng kém và ngược lại. 16
- 1.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay 1.3.3.1 Thu nhập từ cho vay/Dư nợ cho vay Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau: ậ ừ á â ư ợ á â Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay cá nhân. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản vay cá nhân đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều khoản thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng luôn mong muốn tỷ lệ này càng cao càng tốt. Để có được điều này thì ngân hàng cần phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, tiến hành thu nợ và giải quyết tốt vấn đề nợ quá hạn. 1.3.3.2 Thu nhập từ cho vay/Lợi nhuận trước thuế Chỉ tiêu được tính theo công thức sau: ậ ừ á â Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động cho vay cá nhân. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ thu nhập lãi từ các khoản vay cá nhân chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng. 1.3.3.3 Thu nhập từ cho vay cá nhân/Tổng thu nhập từ cho vay Chỉ tiêu này được tính theo công thức: ậ ừ á â ổ ậ ừ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay cá nhân trên tổng thu nhập mà ngân hàng nhận được từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay cá nhân mang lại nguồn thu nhiều và ngân hàng đang tập trung cho vay vào mảng cá nhân. 17
- CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) – CHI NHÁNH GÒ VẤP 2.1 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) – Chi nhánh Gò Vấp 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp Địa chỉ: 94-96-98 Nguyễn Oanh, Phường 7, Quận Gò Vấp, TP.HCM. Điện thoại: (08) 38 943 648 Fax: (08) 38 941 918 Chi nhánh Gò Vấp chính thức được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 06/01/1992, toạ lạc tại số: 94-96-98 Nguyễn Oanh, P. 7, Q. Gò Vấp, TP. HCM, sau khi Sacombank ra đời chưa đầy một tháng. Trong suốt nhiều năm hoạt động, Chi nhánh Gò Vấp luôn là chi nhánh có số lượng khách hàng thân thiết nhiều nhất và lâu năm nhất; do đó, được xếp là chi nhánh cấp I trong 5 cấp chi nhánh của hệ thống Sacombank. Chi nhánh Gò Vấp phục vụ khách hàng với đầy đủ các sản phẩm đặc thù tương tự ở hội sở. Hiện Chi nhánh Gò Vấp có 9 PGD trực thuộc trải đều trên địa bàn quận Gò Vấp và một phần quận 12. Vì vậy, Chi nhánh Gò Vấp có thể phục vụ khách hàng trong khu vực một cách đầy đủ và toàn diện nhất, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng khi muốn giao dịch với ngân hàng. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp 2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức Chi nhánh Sacombank Gò Vấp có tổ chức bộ máy quản lý đứng đầu là Ban Giám Đốc quản lý 3 phòng ban gồm phòng Kinh doanh, phòng Kiểm Soát Rủi Ro, phòng Kế Toán và Quỹ. Mỗi phòng ban sẽ chia thành các bộ phận có nhiệm vụ khác nhau. Tổ chức bộ máy quản lý sẽ thể hiện khái quát qua sơ đồ sau: 18
- Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp BAN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG PHÒNG PHÒNG KẾ KIỂM KINH TOÁN & QUỸ SOÁT DOANH RỦI PHÒNG RO GIAO DỊCH MẢNG BP HÀNH BP KẾ DOANH NGHIỆP CHÁNH BP XỬ LÝ TOÁN GIAO DỊCH & QUỸ MẢNG CÁ NHÂN MẢNG TTQT BP XỬ LÝ BP QUỸ GIAO DỊCH MẢNG KD NGOẠI HỐI MẢNG TƯ VẤN Nguồn: Bộ phận Hành chánh Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp 2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban Theo sơ đồ trên, mỗi phòng ban sẽ có chức năng, nhiệm vụ cụ thể sau: - Ban Giám Đốc: bao gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám đốc. Giám Đốc sẽ đứng đầu trong các hoạt động quản lý của chi nhánh. Phó Giám Đốc sẽ gồm một người có trách nhiệm quản lý phụ trách nội nghiệp – quản lý phòng Kế Toán và Quỹ, một Phó Giám 19
- Đốc quản lý các Phòng Giao dịch và một Phó Giám Đốc phụ trách quản lý kinh doanh – phòng Kinh Doanh và phòng Kiểm Soát Rủi Ro. Nhiệm vụ của Ban Giám Đốc là đề ra kế hoạch phát triển cho chi nhánh trong từng thời kỳ, khi những vấn đề phát sinh vượt quá giới hạn của các phòng ban thì Ban Giám Đốc sẽ đưa ra ý kiến chỉ đạo việc thực hiện. Đồng thời Giám Đốc là người đại diện của chi nhánh trong việc thực hiện các hợp đồng kinh doanh. Ngoài ra, Giám Đốc còn là người cung cấp thông tin nội bộ từ Hội Sở để chi nhánh nắm bắt và thực hiện kịp thời. - Phòng Kinh Doanh: sẽ gồm 5 mảng kinh doanh: mảng Doanh Nghiệp, mảng Cá Nhân, mảng Thanh Toán Quốc Tế, mảng Kinh Doanh Ngoại Hối và mảng Tư Vấn. Nhiệm vụ phòng Kinh Doanh là giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của khách hàng, xử lý các khoản nợ quá hạn, phụ trách việc quản lý hồ sơ kiểm soát tính chính xác của các hồ sơ tín dụng, giải quyết các hợp đồng đến hạn, nhận các khoản trả vốn và lãi của khách hàng. Trưởng phòng hỗ trợ giám sát chung hoạt động của các bộ phận trực thuộc, đứng ra quản lý trực tiếp bộ phận nào đó khi trưởng bộ phận đó vắng mặt. - Phòng Kiểm Soát Rủi Ro: gồm bộ phận Quản Lý Tín Dụng với nhiệm vụ đánh giá, phân loại các rủi ro; thực hiện các nghiệp vụ tổng hợp, báo cáo nợ quá hạn, phân loại và trích lập dự phòng rủi ro; theo dõi báo cáo tình hình thực hiện các chính sách tín dụng và luật của các tổ chức tín dụng; quản lý, sắp xếp, bảo mật và lưu trữ toàn bộ hồ sơ khách hàng - Phòng Kế Toán và Quỹ: gồm 3 bộ phận: bộ phận Hành Chính, bộ phận Xử Lý Giao Dịch và Quỹ và bộ phận Kế Toán. Đối với bộ phận Xử Lý Giao Dịch và Quỹ có chức năng thực hiện các giao dịch với khách hàng về lĩnh vực huy động vốn thông qua nghiệp vụ mở sổ tiết kiệm, và giao dịch trên tài khoản. Bộ phận Kế Toán lập các báo cáo định kỳ cho ngân hàng và quản lý các sổ sách kế toán liên quan. Bộ phận Hành Chính đảm nhận các công việc liên quan đến tổ chức nhân sự, đánh giá nhân viên, quản lý nghiệp vụ văn phòng, phân bổ nguồn nhân lực cho công tác văn phòng, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin cho hoạt động chi nhánh. 2.1.2.3 Tình hình nhân sự Hiện nay, Chi nhánh Gò Vấp có hơn 100 nhân viên chính thức với trình độ chuyên môn cao, trình độ Cao đẳng – Đại học chiếm trên 85% tổng nguồn nhân lực. Con số này khẳng định sự chọn lựa rất kĩ đầu vào cho các vị trí của chi nhánh với tiêu chí tuyển dụng những con người có lượng tri thức và trình độ nhất định. Với đội ngũ nhân viên có dày 20
- dặn kinh nghiệm trong ngành Tài chính và sự quản lý chặt chẽ của Ban giám đốc Chi nhánh thông qua sơ đồ trên, cho thấy rằng, uy tín và chất lượng phục vụ khách hàng rất cao, quá trình giải quyết các hồ sơ, thủ tục cho khách hàng được đảm bảo ở mức tốt nhất. Và với sự nhiệt huyết của tất cả nhân viên tại Chi nhánh cùng những kiến thức được trang bị có thể tư vấn cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng. 2.1.3 Địa bàn hoạt động của Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp Sacombank – CN Gò Vấp hiện tại gồm có 09 PGD, trong đó 04 PGD tiềm năng và 05 PGD tiêu chuẩn, trải đều trên địa bàn quận Gò Vấp và một phần Quận 12 của Thành phố Hồ Chí Minh. Dân số trên hai địa bàn này khá đông đúc bao gồm nhiều thành phần kinh tế như tiểu thương, công nhân viên, cán bộ nhà nước Bên cạnh đó, tình hình kinh tế trên 2 địa bàn đang trên đà phát triển với những dự án lớn tạo nguồn thu nhập cao cho những người dân địa phương. Với nhu cầu sống ngày càng cao của người dân địa phương và mở rộng sản xuất kinh doanh nên Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp luôn đa dạng hóa các loại sản phẩm dịch vụ của mình để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người dân. 2.1.4 Phương thức kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp 2.1.4.1 Phương thức kinh doanh Với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM với nhau, Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp luôn chủ động tung ra những sản phẩm, dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Với phương châm “Khách hàng là thượng đế”, Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp luôn chú trọng vào mong muốn và yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, Chi nhánh đã lập ra một bộ phận chăm sóc và tư vấn cho khách hàng với thái độ phục vụ luôn ân cần và niềm nở. Bên cạnh đó, chất lượng các loại sản phẩm và dịch vụ mà Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp cung cấp cho khách hàng luôn nhận được đánh giá cao từ các tổ chức, cá nhân đã và đang sử dụng sản phẩm của Sacombank. 2.1.4.2 Khả năng cạnh tranh Với uy tín và sự tồn tại khá lâu của NH TMCP Sài Gòn Thương Tín trên thị trường tài chính, thương hiệu Sacombank đã và đang đứng ở vị trí thứ hai trong top các NH tư nhân. Từ đó, khả năng cạnh tranh của Sacombank với những NH khác trong ngành cũng được đánh giá tốt về mặt chất lượng và uy tín. Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp có được vị trí khá thuận lợi về mặt kinh doanh, tuy nhiên, trên địa bàn cũng có khá nhiều NH khác 21
- hoạt động cùng ngành, nhưng lượng khách hàng tìm đến Sacombank Gò Vấp luôn tăng đều qua các năm. Điểm mạnh nổi trội ở Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp là tiện ích của các sản phẩm và dịch vụ như Internet Banking, gửi tiền tiết kiệm tương lai, Và quan trọng hơn hết chính là thái độ chăm sóc và phục vụ khách hàng của Chi nhánh luôn được đánh giá cao. 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp 2.1.5.1 Huy động vốn Sacombank – CN Gò Vấp luôn chú trọng công tác huy động vốn, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm và có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh. Chi nhánh hiện đang chiếm trên 30% thị phần tín dụng và huy động vốn trên địa bàn toàn quận, hơn 15.000 khách hàng có quan hệ tín dụng, trong đó tiểu thương và cán bộ công nhân viên chiếm trên 60%. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của Sacombank – CN Gò Vấp từ năm 2012 – 2014 ĐVT: Tỷ đồng 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 +/- Tỷ lệ (%) +/- Tỷ lệ (%) VND 550 745 800 +195 35,45 +55 7,38 USD (quy đổi 5 7 10 +2 40,00 +3 42,86 VND) Tổng 555 752 810 +197 35,50 +58 7,71 Nguồn: Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của Sacombank – CN Gò Vấp từ năm 2012 – 2014 900 800 700 600 VND 500 400 USD (quy đổi 300 VND) 200 100 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp 22
- Nhìn vào biểu đồ trên, dễ thấy tình hình huy động vốn của Sacombank – CN Gò Vấp có sự chuyển biến tăng đều qua các năm từ 2012 đến 2014. Năm 2012, huy động vốn được 550 tỷ đồng; sau đó năm 2013 tiếp tục tăng 35,50% ở mức 745 tỷ đồng và tăng nhẹ vào năm 2014 với số vốn huy động được 800 tỷ đồng; tăng 7,71% so với năm trước đó. Năm 2012, mặc dù tình hình nền kinh tế có nhiều biến chuyển nhưng Sacombank – CN Gò Vấp vẫn cố gắng nổ lực đưa ra những sản phẩm mới với nhiều ưu đãi để thu hút lượng tiền nhàn rỗi của người dân trên địa bàn quận. Sang năm 2013, doanh số huy động của chi nhánh tiếp tục tăng; về VND tăng 35,45% so với năm 2012 và USD quy đổi sang VND tăng 40,00% so với năm 2012. Điều này chứng tỏ được uy tín và khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên toàn quận Gò Vấp là rất tốt. Không chỉ dừng lại ở đó, bước qua năm 2014 con số này tiếp tục tăng nhẹ 7,38% đối với VND và 42,86% đối với USD quy đổi sang VND so với năm 2013. Nhìn chung, tình hình huy động vốn của Sacombank – CN Gò Vấp rất khả quan trong 3 năm vừa qua bởi sự đa dạng hóa các loại hình tiền gửi và mức lãi suất phù hợp. Kết hợp với dịch vụ chăm sóc và tư vấn cho khách hàng một cách tận tình, chu đáo; giải quyết thủ tục nhanh chóng thuận lợi nhằm nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng tạo thế chủ động trong công tác huy động vốn. 2.1.5.2 Cho vay Tình hình cho vay tại Chi nhánh được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.2: Doanh số cho vay của Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp từ năm 2012 – 2014 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2013/2012 2014/2013 2012 2013 2014 Tỷ lệ Tỷ lệ +/- +/- (%) (%) Doanh 793,97 624,73 637,85 -169,24 -21,32 +13,12 2,10 nghiệp Cá nhân 284,35 355,08 488,70 +70,73 24,87 +133,62 37,63 Tổng Doanh số 1078,32 979,81 1126,55 -98,51 9,14 +146,74 14,98 cho vay Nguồn: Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp 23
- Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay của Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp từ năm 2012 – 2014 900 800 700 600 500 Doanh nghiệp 400 300 Cá nhân 200 100 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp Nhìn vào bảng và biểu đồ 2.2, dễ thấy cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp có sự biến động tăng giảm qua từng năm; cụ thể là năm 2013 giảm 21,32% xuống ở mức 624,73 tỷ đồng so với năm 2012, sang năm 2014, do Chi nhánh thực hiện nhiều chính sách ưu đãi như tăng thời gian ân hận, lãi suất ưu đãi từ 3 tháng đến 5 tháng năm đầu vay, thì doanh số cho vay tăng lên 13,12% lên đến mức 637,85 tỷ đồng. Còn cho vay đối với khách hàng cá nhân có doanh số cho vay tăng đều qua các năm từ 284,35 tỷ đồng năm 2012 lên 355,08 tỷ đồng năm 2013 và 488,7 tỷ đồng năm 2014. Cho thấy rằng, đóng góp lớn cho sự tăng trưởng tổng doanh số cho vay của chi nhánh là nhờ vào tín dụng cá nhân. 2.1.5.3 Hoạt động khác Bên cạnh hai hoạt động trên của ngân hàng, Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp cũng cung cấp những hoạt động khác cho khách hàng như hoạt động thanh toán thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán trong nước, ngân quỹ, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối. Sự tăng trưởng của Chi nhánh ở các hoạt động này cũng không kém so với hai hoạt động chủ yếu trên. Cụ thể như sau: 24
- Bảng 2.3: Bảng tổng hợp thu nhập các hoạt động khác tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp từ năm 2012 – 2014 ĐVT: Tỷ đồng 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Tỷ lệ Tỷ lệ +/- +/- (%) (%) Thanh toán xuất 56,75 48,82 49,76 -7,93 -13,97 +0,94 1,93 nhập khẩu Thanh toán trong 22,13 57,56 62,85 +35,43 160,10 +5,29 9,19 nước Thanh toán thẻ 15,92 35,09 48,60 +19,17 120,41 +13,51 38,50 Ngân quỹ 2,20 2,42 2,84 +0,22 10 +0,42 17,36 Dịch vụ kiều hối 2,05 3,12 3,48 +1,07 52,19 +0,36 11,54 Kinh doanh ngoại tệ 4,12 10,24 11,35 +6,12 148,54 +1.11 10,84 Tổng 103,17 157,25 178,88 +54,08 52,42 +21,63 13,76 Nguồn: Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp Biểu đồ 2.3: Tổng hợp thu nhập các hoạt động khác tại Sacombank– Chi nhánh Gò Vấp từ năm 2012 – 2014 70 Thanh toán xuất nhập 60 khẩu 50 Thanh toán trong nước 40 Thanh toán thẻ 30 20 Ngân quỹ 10 0 Dịch vụ kiều hối Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn:Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp Nhìn vào bảng và biểu đồ 2.3, cho thấy thu nhập của các hoạt động khác tại Chi nhánh tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2013 tăng 54,08 tỷ đồng so với năm 2012 ở mức 157,25 tỷ đồng và con số này tiếp tục tăng ở năm 2014 là 178,88 tỷ đồng. Trong đó, hoạt động thanh toán trong nước và thanh toán thẻ tăng mạnh qua các năm, do Chi nhánh thực 25
- hiện mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đứng đầu nên đẩy mạnh các sản phẩm và dịch vụ ở mảng cá nhân bằng những chương trình khuyến mãi và ưu đãi lớn đối với các sản phẩm thẻ tín dụng, dịch vụ cá nhân như ủy thác thanh toán các loại hóa đơn, nộp thuế điện tử, Bên cạnh đó, các hoạt động ngân quỹ, dịch vụ kiều hối và kinh doanh ngoại tệ cũng tăng nhẹ qua các năm tạo thêm nguồn thu cho ngân hàng. Ngoài ra, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh giảm 7,93 tỷ đồng xuống còn 48,82 tỷ đồng ở năm 2013, sang năm 2014 thì tăng nhẹ ở mức 49,76 tỷ đồng, do nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn nên các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cũng thu hẹp lại. 2.1.6 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp hiện đang chiếm trên 30% thị phần tín dụng và huy động vốn trên địa bàn toàn quận, hơn 15.000 khách hàng có quan hệ tín dụng, trong đó tiểu thương và CB CNV chiếm trên 60%. Bảng 2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank – CN Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh thu 242,76 228,77 258,56 Chi phí 178,44 186,24 175,85 LNTT 64,32 42,53 82,71 Nguồn: Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp Biểu đồ 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp giai đoạn 2012-2014 300 250 200 Doanh thu 150 Chi phí 100 LNTT 50 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp 26
- Nhìn vào biểu đồ 2.4, dễ thấy các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Sacombank Gò Vấp có sự biến chuyển, tăng giảm ngược chiều nhau. Năm 2012, doanh thu đạt 242,76 tỷ đồng, sau đó năm 2013 giảm 5,76% ở mức 228,77 tỷ đồng và tăng mạnh trở lại vào năm 2014 với doanh thu 258,56 tỷ đồng, tăng 13,02% so với năm trước. Năm 2012, những hệ lụy của khủng hoảng kinh tế vẫn ảnh hưởng đến nền kinh tế, lạm phát tăng trên 18% ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Sự điều chỉnh của NHNN với chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho mức tăng trưởng tín dụng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của Chi nhánh. Năm 2013, doanh thu giảm, tăng trưởng tín dụng chậm nhưng chi phí tăng dẫn đến việc giảm nghiêm trọng lợi nhuận thu được của ngân hàng – giảm 34% so với năm 2012. Vấn đề khó khăn nghiêm trọng trong năm 2013 chính là nợ xấu liên tục gia tăng, đỉnh điểm vào tháng 9/2012 khi mức nợ xấu lên đến 4,93%. Tổng chi phí Ngân hàng bỏ ra cho hoạt động kinh doanh trong năm này là 186,24 tỷ đồng, chiếm 81,4% doanh thu. Chi phí này bao gồm chi phí trả tiền lãi vay, tiền gửi cho khách hàng, các khoản tiền gửi tiết kiệm, chi điện nước Tuy nhiên khoản phí tăng lên chủ yếu nhất là tăng chi phí dự phòng nợ xấu, nợ quá hạn. Cùng với tình hình nợ xấu, lạm phát đã được kiềm chế nhưng vẫn còn ở mức cao khiến nền kinh tế phát triển chậm chạp, các hoạt động sản xuất điêu đứng, kiềm chế mức tăng khách hàng cá nhân cũng như khách hàng doanh nghiệp trong năm 2013. Sang năm 2014, tình hình kinh tế dần ổn định hơn, những biện pháp áp dụng trong 2013 đã đem lại nhiều kết quả khả quan: tình hình làm phát giảm, nợ xấu cũng được giải quyết, lượng khách hàng tăng lên nhanh chóng khiến mức tăng trưởng tín dụng tăng theo. Hơn nữa trong năm 2014, Sacombank bắt đầu thực hiện việc thu phí dịch vụ ATM cùng việc tăng cường các hoạt động dịch vụ thu phí đã tạo nguồn thu đáng kể cho Ngân hàng. Chính những nguyên do đó đã khiến mức doanh thu trong năm của chi nhánh đã tăng 13,02% so với 2013. Năm 2014 cũng đánh dấu bước đầu của Sacombank trong việc bán các khoản nợ xấu cho VAMC, không những làm giảm nợ xấu cho Ngân hàng mà còn góp phần làm giảm chi phí dự phòng rủi ro. Như vậy với mức doanh thu tăng và chi phí giảm, Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp trong năm 2014 đã tạo được một bước nhảy vọt ở mức tăng trưởng lợi nhuân, đạt 82,71 tỷ đồng. Như vậy, nhìn chung trong suốt giai đoạn 2012- 2014, dù tình hình kinh tế có nhiều khó khăn và thách thức, là giai đoạn nền kinh tế bị những cơn bão lạm phát và nợ xấu tấn công, nhiều điều kiện bất lợi ập đến nhưng kết thúc giai đoạn, lợi nhuận sau thuế của 27
- ngân hàng vẫn tăng cao. Điều này thể hiện được tính hiệu quả của chính sách thắt chặt tiền tệ và chi phí cùng một số chính sách biến đổi lãi suất khác mà ngân hàng đã áp dụng. 2.2 Phân tích tình hình cho vay KHCN tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 2.2.1 Cơ sở pháp lý đối với hoạt động cho vay cá nhân tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp Dựa trên các công văn của Hội đồng quản trị Sacombank ban hành về các quy định và các sản phẩm cho vay KHCN như: Công văn số 567/2012/QĐ-HĐQT về việc ban hành chính sách tín dụng, công văn số 20/2014/QĐ-HĐQT về việc sửa đổi bổ sung chính sách tín dụng, công văn số 12/2015/QĐ-HĐQT về việc sửa đổi bổ sung chính sách tín dụng, công văn số 1223/2014/QĐ-QLTD về việc ban hành quy trình lõi cấp tín dụng, công văn số 1690/2013/QĐ-KHCN về việc ban hành sản phẩm vay mua xe dành cho KHCN, công văn số 0707/2014/QĐ-KHCN về việc ban hành sản phẩm cho vay tiêu dùng bảo toàn, công văn số 3391/2013/QĐ-KHCN về việc ban hành sản phẩm cho vay chứng minh năng lực tài chính, công văn số 1634/2014/QĐ-KHCN về việc ban hành sản phẩm cho vay tiểu thương, công văn số 0264/2005/QĐ-HĐQT về việc quy chế thẩm định giá bất động sản, công văn số 1498/2014/QĐ-NQ quy định việc giao nhận và bảo quản hồ sơ tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn căn cứ theo quy định của NHNN về hoạt động cho vay của NHTM như: Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010, một số nghị định và thông tư số 02, 13, 36, của NHNN Việt Nam. 2.2.2 Các quy định trong hoạt động cho vay cá nhân tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp - Nguyên tắc vay vốn: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích mà khách hàng đã đăng ký với ngân hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này các NHTM phải thường xuyên giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn của các cá nhân. Đồng thời cũng như mọi khoản vay khác, các khoản vay của KHCN cần đảm bảo trả đúng và đủ cho ngân hàng theo các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng vay. - Điều kiện vay vốn: Sacombank – CN Gò Vấp áp dụng các điều kiện cho vay theo quy định hiện hành của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nhưng quán triệt quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc chọn lọc khách hàng thuộc đối tượng và ngành hàng chiến lược để tập trung vốn cho vay phù hợp với chính sách mà Hội sở ban hành. Cụ thể như sau: khách hàng phải trên 18 tuổi và dưới 65 tuổi, có tài sản đảm 28
- bảo, có khả năng trả được nợ, tài sản là bất động sản thì không được nhỏ hơn hai mươi mét vuông ở nội thành và ngoại thành thì lớn hơn ba mươi mét vuông, còn nhà trong hẻm thì hẻm không được nhỏ hơn một mét và cách mặt tiền đường hơn một trăm mét. - Phương thức cho vay: NH áp dụng một trong hai phương thức cho vay tùy thuộc vào thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng. Cụ thể: Phương thức cho vay từng lần: là phương thức mà khách hàng và ngân hàng thỏa thuận cho từng khoản vay, sau mỗi hợp đồng xin vay thì khách hàng sẽ nhận được toàn bộ số tiền xin vay khi NH thực hiện giải ngân cho KH. Phương thức cho vay nhiều lần: là phương thức cho vay mà sự khác biệt thể hiện trong khâu giải ngân của NH, thay vì khách hàng lấy khoản tiền vay từ NH một lần thì KH có thể đến lấy làm nhiều lần phù hợp với nhu cầu của KH và theo sự thỏa thuận của hai bên. - Lãi suất và cách áp dụng lãi suất: Lãi suất cho vay được xem là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động cho vay của NH. Quy trình xác định lãi suất cho vay của Sacombank bắt đầu sau khi công tác thẩm định khách hàng theo các bước cụ thể sau: CVKH tổng hợp tất cả số liệu để tính toán lãi suất cho vay cho phù hợp với khung lãi suất cho vay mà Hội sở đã ban hành cho từng sản phẩm vay. CVKH sẽ trình mức lãi suất cho vay phù hợp vào tờ trình tín dụng để cấp trên xem xét và phê duyệt. 2.2.3 Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp Vay sản xuất kinh doanh: - Vay kinh doanh: Tiện ích: Sản phẩm đáp ứng linh hoạt các nhu cầu khách hàng, phù hợp với tất cả nhu cầu nhanh gọn hay tỷ lệ tài trợ cao nhất kể cả vay sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp Mức vay không giới hạn, tùy thuộc vào nhu cầu của phương án kinh doanh. Phương thức vay và trả nợ linh hoạt. Chấp nhận nhiều loại tài sản bảo đảm khác nhau. Đặc tính: Cho vay từng lần hoặc vay theo hạn mức. Tài sản bảo đảm như bất động sản/phương tiện vận chuyển/máy móc thiết bị hoặc hàng hóa - Vay chứng khoán: Tiện ích : Gia tăng giá trị đầu tư của bạn. Hồ sơ đơn giản, giải ngân nhanh chóng. Lãi suất cạnh tranh. 29
- Đặc tính: Mức vay căn cứ vào nhu cầu của khách hàng. Cho vay từng lần với phương thức trả nợ linh hoạt: gốc trả cuối kỳ, lãi trả hàng tháng/hàng quý/cuối kỳ. Vay tiêu dùng: - Vay du học: Tiện ích: Mức tài trợ cao nhất: 100% học phí và chi phí sinh hoạt. Phương thức vay và trả nợ linh hoạt. Lãi suất cạnh tranh.Sacombank liên kết chặt chẽ với các công ty tư vấn du học trên toàn quốc, nên các khoản vay được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời. Đặc tính: Mức vay lên đến 100% học phí và chi phí du học. Thời gian vay lên đến 120 tháng. Tài sản bảo đảm cho khoản vay linh hoạt: bất động sản, Thẻ tiết kiệm/số dư TG. - Vay mua nhà: Tiện ích: Mua nhà với mức tài trợ tốt nhất. Thời hạn vay dài nhất. Chấp nhận tài sản bảo đảm là căn hộ dự án có liên kết với Sacombank. Hồ sơ đơn giản, lãi suất vay cạnh tranh. Thủ tục hoàn tất giấy tờ nhà được thực hiện bởi công ty chuyên nghiệp liên kết với Sacombank - bạn hoàn toàn yên tâm. Sacombank liên kết với các công ty Bất động sản lớn trên toàn quốc giúp bạn dễ dàng chọn lựa bất động sản phù hợp. Đặc tính: Mức vay lên đến 100% giá trị mua/ nhận chuyển nhượng bất động sản. Thời hạn vay tối đa 20 năm. Chấp nhận tài sản bảo đảm là Quyền tài sản phát sinh từ Hợp đồng mua bán/chuyển nhượng bất động sản. - Vay tiêu dùng – Bảo toàn: Tiện ích: Vay tiêu dùng với mức tài trợ tốt nhất. Thời gian vay lên đến 15 năm. Hồ sơ đơn giản, lãi suất vay cạnh tranh. Đặc tính: Mức vay lên đến 100% nhu cầu, tối đa 70% giá trị tài sản bảo đảm. Phương thức vay, trả nợ linh hoạt. Tài sản bảo đảm là bất động sản. - Vay mua xe: Tiện ích: Mức vay đáp ứng 100% nhu cầu, tối đa 70% giá trị xe. Tài sản bảo đảm là chính chiếc xe mua. Sacombank liên kết chặt chẽ với các Đại lý ô tô lớn trên toàn quốc, bạn dễ dàng lựa chọn mẫu xe phù hợp. Đặc tính: Mức vay tối đa 70% giá trị xe. Thời gian vay lên đến 60 tháng. Lãi suất cạnh tranh, hồ sơ nhanh chóng. Vay cầm cố chứng từ có giá: - Vay cầm cố chứng từ có giá: 30
- Tiện ích: Mức vay lên đến 100% giá trị chứng từ cầm cố. Giải ngân nhanh chóng, trong vòng 30 phút. Đặc tính: Mức vay tối đa lên đến 100% giá trị tài sản cấm cố đối với chứng từ có giá do hệ thống Sacombank phát hành và 90% đối với vàng, ngoại tệ, giấy tờ có giá do đơn vị khác phát hành. Thời gian vay phù hợp với thời hạn của chứng từ cầm cố. - Vay chứng minh năng lực tài chính: Tiện ích: Thủ tục nhanh gọn, không cần tài sản bảo đảm thế chấp cho khoản vay. Chi phí vay hợp lý, khách hàng chỉ cần trả khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền vay và tiền gửi. Sacombank liên kết chặt chẽ các công ty du học trên toàn quốc, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Đặc tính: Mức vay đáp ứng cao nhất nhu cầu chứng minh tài chính. Thời gian vay tối đa 12 tháng. Tài sản đảm bảo: Số dư tài khoản tiền gửi thanh toán và/hoặc Thẻ tiết kiệm hình thành từ vốn vay và vốn tự có của khách hàng ký quỹ. Giải ngân bằng VND. Vay tín chấp: - Vay tiêu dùng cán bộ nhân viên: Tiện ích: Không cần tài sản bảo đảm. Thời hạn vay linh hoạt, lãi suất cạnh tranh. Mức vay cao, giải ngân nhanh chóng. Được tặng ngay bảo hiểm An Tâm Tiêu Dùng trong suốt thời gian khách hàng vay vốn. Sacombank liên kết với đơn vị thu nợ, khách hàng không phải đến ngân hàng thanh toán hàng tháng. Đặc tính: Vay không có tài sản đảm bảo với mức vay 100 triệu đồng đối với CBNV, 150 triệu đồng đối với Trưởng/Phó phòng của đơn vị trở lên. Trường hợp đặc biệt mức vay lên đến 200 triệu đồng. Thời gian vay tối đa 48 tháng. Trường hợp đặc biệt thời hạn vay lên đến 60 tháng. Có hợp đồng liên kết giữa đơn vị và Sacombank. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (thương tật, tử vong) thì toàn bộ dư nợ khoản vay của Khách hàng tại Sacombank do Công ty bảo hiểm chi trả thay. - Vay tiêu dùng – Bảo tín: Tiện ích: Không cần Tài sản bảo đảm. Mức vay cao, giải ngân nhanh chóng. Được tặng ngay bảo hiểm An Tâm Tiêu Dùng trong suốt thời gian khách hàng vay vốn. Danh sách các đơn vị Sacombank chấp nhận cho vay rộng rãi trên toàn quốc. Thủ tục đơn giản, giải ngân nhanh chóng. Đặc tính: Mức vay đến 14 lần thu nhập, tối đa 500 triệu đồng. Thời gian vay tối đa 48 tháng. Phương thức vay linh hoạt: trả góp theo dư nợ ban đầu (góp đều) hoặc theo dư nợ 31
- giảm dần. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (thương tật, tử vong) thì toàn bộ dư nợ khoản vay của Khách hàng tại Sacombank do Công ty bảo hiểm chi trả thay. Vay đặc thù: - Vay tiểu thương chợ: Tiện ích: Không yêu cầu thế chấp bất động sản. Giải ngân và thu nợ trực tiếp tại địa điểm kinh doanh của tiểu thương. Trả góp linh hoạt ngày/tuần/tháng. Tham gia bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm cháy/nổ sạp chợ trong suốt thời gian khách hàng vay vốn. Hồ sơ đơn giản, lãi suất vay cạnh tranh. Đặc tính: Mức vay lên đến 500 triệu đồng. Thời gian vay tối đa 3 năm. Phương thức vay: trả góp vốn lãi chia đều. Tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng sạp Sacombank ký hợp đồng liên kết với Ban Quản lý chợ. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (thương tật, tử vong, cháy/nổ sạp chợ) thì toàn bộ dư nợ khoản vay của Khách hàng tại Sacombank do Công ty bảo hiểm chi trả thay. 2.2.4 Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp - Bước 1: Tiếp thị và tiếp nhận yêu cầu cấp tín dụng của khách hàng. Thực hiện theo Quy trình bán hàng. Sau khi tiếp thị thành công, CV KHCN tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng và hướng dẫn cho khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp tín dụng theo quy định. CV KHCN luôn là đầu mối thông tin giữa Sacombank và khách hàng trong quá trình phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cấp tín dụng cho khách hàng. Hồ sơ pháp lý bao gồm: Giấy đề nghị cấp tín dụng (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng); CMND, hộ chiếu, hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú, giấy chứng nhận kết hôn (nếu KH đã lập gia đình), giấy chứng nhận độc thân (nếu KH chưa lập gia đình); Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp; Các giấy tờ có liên quan khác nếu cần thiết. - Bước 2: Xác minh, thẩm định hồ sơ vay của KH: Đây là bước quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình, nó giúp CV KHCN có được những kết luận đúng đắn trong việc đưa ra quyết định cho vay hay không. Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, CV KHCN tiến hành đi xác minh rồi phân tích và đánh giá trên nhiều mặt, nhiều chỉ tiêu nhưng chủ yếu làm rõ các mặt sau đây: Hồ sơ pháp lý; Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng; Tình hình tài chính hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn thu nhập để trả nợ của khách hàng; Tính hợp pháp của TSĐB. 32
- Qua việc thẩm định, CV KHCN sẽ đánh giá được khả năng trả nợ, từ đó giúp cho CV KHCN đưa ra mức vay, thời hạn thu hồi nợ hợp lý, tạo điều kiện cho khách hàng vay trả được nợ, đồng thời giúp hạn chế mức thấp nhất rủi ro về tín dụng. - Bước 3: Lập tờ trình thẩm định hồ sơ vay của KH và tổng hợp hồ sơ: Sau khi thẩm định, CV KHCN từ cơ sở các thông tin đã thu thập được từ KH. Trong tờ trình phải có ý kiến, nhận xét, kết luận của CV KHCN về việc như: đánh giá nguồn và chất lượng số liệu, tài liệu của khách hàng đã cung cấp; đề xuất cho vay hoặc từ chối cho vay, lý do không cho vay; đánh giá mức độ rủi ro, hiệu quả kinh tế và lợi ích từ khoản vay. Trong quá trình lập tờ trình nếu có vướng mắc về các quy định pháp luật có liên quan đến hợp đồng kinh tế, giấy tờ sở hữu TSĐB thì CV KHCN có trách nhiệm nhờ sự hỗ trợ từ bộ phận pháp chế tham vấn, kiểm tra cho ý kiến. - Bước 4: Phê duyệt: Căn cứ vào tờ trình thẩm định của chuyên viên khách hàng , ban lãnh đạo xem xét và ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Trường hợp từ chối vay sẽ lập văn bản từ chối và trình ban lãnh đạo. Đồng thời, thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho khách hàng. Còn trường hợp chấp nhận cho vay thì thông báo cho khách hàng về nội dung xét duyệt. Nếu khách hàng không đồng ý việc thực hiện bị từ chối. Nếu khách hàng đồng ý, thì chuyển hồ sơ, chứng từ cho CV KHCN để lập hợp đồng thế chấp, cầm cố đi công chứng pháp lý. - Bước 5: Lập hợp đồng cho vay và trình ký: CV KHCN tiến hành soạn thảo văn bản hợp đồng cho vay, hợp đồng thế chấp tài sản theo quy định của Sacombank – CN Gò Vấp. Sau đó đi công chứng cùng KH, đăng ký thế chấp và nhận giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp. Đồng thời, lập hợp đồng tín dụng và hướng dẫn cho khách hàng ký tên trên hợp đồng tín dụng và các giấy tờ có liên quan. Sau khi hoàn tất các thủ tục, đem hồ sơ trình ký Trưởng phòng kinh doanh xem lại, sau đó ký tên và trình Ban lãnh đạo ký hợp đồng tín dụng. - Bước 6: Giải ngân tiền vay: Phòng Kế toán nhận hồ sơ lưu vào máy, hạch toán theo chế độ kế toán đã được NHNN hướng dẫn. Sau đó chuyển sang bộ phận kho quỹ để giải ngân, chuyển hồ sơ vay của khách hàng sang phòng quản lý tín dụng để lưu trữ. Trường hợp món vay giải ngân nhiều lần, tất cả các lần giải ngân sau phải được sự chấp nhận của Trưởng phòng tín dụng trên phiếu đề nghị giải ngân do CV KHCN lập. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền sự 33
- vận động của tiền tệ với sự vận động hàng hóa dịch vụ đối ứng nhằm bảo đảm khả năng thu hồi nợ sau này, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng. - Bước 7: Giám sát hợp đồng tín dụng: Sau khi giải ngân, CV KHCN phải tiến hành kiểm tra sau khi cho vay theo quy định của ngân hàng. Quản lý hồ sơ vay, lập thông báo và lưu trữ thay đổi lãi suất gửi cho khách hàng của mình. Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích hay không, theo dõi chặt chẽ tình hình tài chính của khách hàng. Ghi sổ theo dõi cho vay, thu nợ, in danh sách khách hàng trả nợ không đúng hạn và nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn. Kiểm kê TSĐB và tái thẩm định TSĐB. - Bước 8: Thu nợ KH: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của KH, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong các hình thức thu nợ sau: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn; Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ; Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ NH khi đến hạn. Trước khi đến hạn 5 ngày, CV KHCN liên lạc với khách hàng qua điện thoại hoặc email nhắc nhở về việc trả nợ. Nếu quá hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. - Bước 9: Thanh lý hợp đồng cho vay: Khi khách hàng trả hết nợ vay gồm cả gốc và lãi, CV KHCN tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng cho khách hàng, đồng thời lập biên bản giải chấp đối với tài sản đã thế chấp trước đó, trao trả lại tài sản cho khách hàng theo đúng quy định. Trường hợp khách hàng làm đơn xin gia hạn nợ, CV KHCN sẽ lập tờ trình lên Ban lãnh đạo quyết định. Việc gia hạn được thực hiện theo nguyên tắc: Thời gian gia hạn tối đa không vượt quá thời hạn cho vay trước; Bên vay có khó khăn chính đáng và đã trả hết lãi vay; Khi tài khoản vay được tất toán, CV KHCN phải tạo hồ sơ tín dụng để lưu; Cuối cùng, lưu trữ tại phòng tín dụng quản lý theo chế độ bảo mật. 2.2.5 Kết quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp 2.2.5.1 Doanh số cho vay Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng. Trong vài năm trở lại đây, doanh số cho vay 34
- KHCN ở Chi nhánh Gò Vấp có sự tăng trưởng đáng kể và chiếm tỉ trọng ngày càng lớn trong tổng doanh số cho vay. Bảng 2.5: Doanh số cho vay KHCN phân theo thời hạn cho vay tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp Đơn vị tính: Tỷ đồng, % 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Doanh số Doanh Doanh Doanh Tỷ lệ Tỷ lệ Cho vay +/- +/- số số số (%) (%) Doanh số cho vay 284,35 355,08 488,7 70,73 24,87 133,62 37,63 KHCN - Ngắn hạn 177,35 208,4 239,17 31,05 17,51 30,77 14,76 - Trung hạn 57,21 87,35 171,05 30,14 52,68 83,7 95,82 - Dài hạn 49,79 59,33 78,49 9,54 19,16 19,16 32,29 Tổng DSCV 1078,32 979,81 1126,55 -98,51 -9,14 146,74 14,98 Nguồn: Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay KHCN phân theo thời hạn cho vay tại Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp 700 600 500 Dài hạn 400 Trung hạn 300 Ngăn hạn 200 100 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp Theo dõi bảng số liệu 2.5 và biểu đồ 2.5, dễ thấy doanh số cho vay KHCN cũng như tốc độ tăng trưởng liên tục tăng mạnh trong những năm gần đây: năm 2013 đạt 355,08 tỷ đồng, tăng 24,87% so với 2012. Năm 2014, doanh số cho vay lên đến 488,7 tỷ đồng, tăng 37,08% so với năm 2013. Mức tăng trưởng cho vay KHCN cao chứng tỏ Chi nhánh Gò Vấp đã có một lượng khách hàng dồi dào và nhanh chóng mở rộng, đi kèm là các khoản 35
- vay cá nhân mang tính an toàn cao góp phần làm giảm chi phí dự phòng rủi ro, tăng lợi nhuận cho chi nhánh. Chi nhánh đã có hoạt động cho vay thực sự hiệu quả. Năm 2012 – 2014 là khoảng thời gian khó khăn cho nền kinh tế khi lạm phát cao, NHNH thắt chặt tiền tệ dẫn dễn lãi suất huy động vốn cũng như cho vay tăng theo, nợ xấu hoành hành Tuy nhiên doanh số cho vay KHCN ở Sacombank Gò Vấp lại tăng lên, ngoài ảnh hưởng do hàng loạt các doanh nghiệp phá sản dẫn đến nợ xấu tăng cao khiến ngân hàng siết chặt cho vay đối với mảng doanh nghiệp, thì việc tập trung khai thác mảng KHCN với hàng loạt các gói ưu đãi, các dịch vụ đi kèm khuyến mãi hấp dẫn người đi vay cũng là nhân tố quan trọng góp phần làm tăng nhanh chóng tổng doanh số cho vay KHCN trong giai đoạn này. Năm 2014 cũng là năm đánh dấu các Ngân hàng trong khu vực tiến vào mảng KHCN do đã nhìn thấy tiềm năng to lớn ở mảng bán lẻ cho KHCN. Tuy nhiên trong những năm đầu phát triển, hẳn sẽ khó có Ngân hàng nào trên địa bàn quận Gò Vấp vượt qua được “ông lớn” Sacombank ở lĩnh vực cho vay KHCN. Quan sát doanh số cho vay theo thời hạn ở Bảng 2.5, ta có thể thấy rõ sự dịch chuyển cơ cấu doanh số cho vay cá nhân theo thời gian khi tốc độ tăng trưởng của các khoản vay trung và dài hạn tăng nhanh một cách đáng kể, năm 2013, tốc độ tăng trưởng lần lượt là 52,68% và 19,16% so với năm 2012, con số ấy còn tăng mạnh hơn vào năm 2014, khi tỷ trọng của các khoản vay trung – dài hạn đạt trên 50%, với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 95,82% và 32,29%. Đây là một tín hiệu đáng mừng khi chi nhánh Ngân hàng đã bắt đầu mở rộng lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở trung và dài hạn. Trước đây các khoản vay ngắn hạn thường là cho vay tiêu dùng cá nhân, trung – dài hạn thường tập trung ở mục đích sản xuất kinh doanh, nhưng trong những năm gần đây đã có sự dịch chuyển và mở rộng phạm vi phủ sóng của Ngân hàng ở mảng cho vay cá nhân trung – dài hạn. Các KHCN sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc vay các khoản vay dài hạn hơn. Dù vậy, con số này cũng mang lại nhiều thách thức cho Ngân hàng, vì rõ ràng các khoản vay trung và dài hạn có độ rủi ro cao hơn do khó lường trước những biến động trên thị trường trong thời gian dài, tính thanh khoản của ngân hàng cũng sẽ kém hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu chi nhánh ngân hàng quá chú trọng đến các khoản nợ trung dài hạn và con số về tỷ trọng khoản cho vay trung dài hạn của Ngân hàng lớn hơn sẽ có khả năng ảnh hưởng đến tính thanh khoản của mình. 36
- Cơ cấu doanh số cho vay KHCN theo tài sản đảm bảo: Một trong những khó khăn lớn khi các cá nhân muốn vay vốn của Ngân hàng hoặc TCTD là phải có tài sản đảm bảo thế chấp. Hình thức tín chấp (vay vốn không dựa vào tài sản đảm bảo) dường như rất ít khi được các Ngân hàng chấp nhận, đặc biệt là với đối tượng cá nhân. Không thể phủ nhận được tính rủi ro cao của các khoản vay tín chấp, nhưng ta cũng không thể bỏ qua mức lợi nhuận lớn từ chênh lệch lãi suất mà vay tín chấp mang lại. Chính vì thế, Sacombank - Chi nhánh Gò Vấp là một trong số ít những Ngân hàng trong địa bàn quận chấp nhận hoạt động cho vay tín chấp ngay từ ban đầu. Bảng 2.6: Doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo của Sacombank - CN Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng 2012 2013 2014 Cho vay Doanh số Doanh số Tỷ lệ tăng Doanh số Tỷ lệ tăng Tín chấp 20,47 28,58 39,62% 40,17 40,55% Thế chấp 263,88 326,5 23,73% 448,53 37,38% Tổng 284,35 355,08 24,87% 488,7 37,08% Nguồn: Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp Biểu đồ 2.6: Doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo 500 400 300 Tín chấp 200 Thế chấp 100 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: Thống kê của Chi nhánh Gò Vấp Bảng 2.6 và biểu đồ 2.6 cho chúng ta thấy mức độ tăng trưởng nhanh chóng của các hình thức cho vay tín chấp và thế chấp ở Sacombank Gò Vấp. Nhìn chung doanh số cho vay khách hàng cá nhân có tài sản đảm bảo thường chiếm tỷ trọng cao, khoảng trên 90% tổng dư nợ. Các khoản vay này vốn là các khoản vay nhỏ lẻ, có giá trị thấp, thời hạn 37
- ngắn, có tài sản thế chấp cũng như phương án trả nợ rõ ràng nên đối với Sacombank Gò Vấp, đây là các khoản vay an toàn, ít rủi ro và dễ thu hồi nợ. Chính vì thế, tỷ lệ và tốc độ cho vay thế chấp không ngừng tăng qua các năm cho thấy được mức “an toàn” ở các khoản nợ của Ngân hàng với đối tượng vay vốn ngày càng mở rộng và mức tăng trưởng tín dụng cao. Dù chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, năm 2012 doanh số cho vay tín chấp chỉ đạt 20,47 tỷ đồng so với tổng doanh số 284,35 tỷ đồng, cho đến năm 2014, tỷ trọng ấy cũng thay đổi không đáng kể khi doanh số cho vay tín chấp chỉ là 40,17 tỷ đồng so với con số 488,7 tỷ. Tuy nhiên nhìn vào tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay tín chấp tăng nhanh trong những năm qua, ta có thể thấy được Sacombank Gò Vấp trong những năm qua đã thực hiện nhiều biện pháp để phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng không có tài sản đảm bảo. Thông thường những khoản vay không có tài sản đảm bảo chỉ được áp dụng với những đối tượng vay vốn là cán bộ nhân viên có nguồn trả nợ từ lương tháng được chi trả qua thẻ của ngân hàng hoặc ở các ngân hàng đối tác. Ở Sacombank – CN Gò Vấp, đối tượng này đã được mở rộng ra cả các nhân viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân, đồng thời chi nhánh cũng tạo điều kiện cho người đi vay tín chấp bằng cách giảm lãi suất cho vay vốn đã cao ngất ngưởng ở hình thức cho vay tín chấp này. Với tốc độ và tỉ lệ cho vay tín chấp ngày càng tăng như vậy, buộc Ngân hàng phải nâng cao trình độ quản lý rủi ro của nhân viên nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Cơ cấu doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn: Sự tăng nhanh doanh số cho vay tiêu dùng trong những năm gần đây là kết quả của hàng loạt các chính sách được đưa ra của Sacombank – CN Gò Vấp. Bảng 2.7: Doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn tại Sacombank – CN Gò Vấp Đơn vị: Tỷ đồng 2012 2013 2014 Cho vay Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Tiêu dùng 85,33 30,01% 124,60 35,09% 209,46 42,86% SXKD 199,02 69,99% 230,48 64,91% 279,24 57,14% Tổng cộng 284,35 100% 355,08 100% 488,7 100% Nguồn: Báo cáo nội bộ về hoạt động cho vay Chi nhánh Gò Vấp 38
- Biểu đồ 2.7: Doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 500 400 300 Sản xuất Tiêu dùng 200 100 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: Báo cáo nội bộ về hoạt động cho vay Chi nhánh Gò Vấp Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ được cung cấp, ta có thể thấy tỷ trọng cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn có sự thay đổi: tăng tỉ trọng cho vay tiêu dùng từ 30% năm 2012 lên đến 42,86% năm 2014, đồng thời tỉ trọng cho vay sản xuất kinh doanh giảm từ 70% xuống còn 57,14%. Rõ ràng doanh số về cả hai khoản mục này đều tăng qua các năm, nhưng với tốc độ tăng nhanh hơn, cho vay tiêu dùng đang từng bước bắt kịp cho vay sản xuất kinh doanh. Để đối phó với những khó khăn của nền kinh tế trong suốt thời gian 2012 - 2014, Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp đã thắt chặt quá trình cho thẩm định cho vay cá nhân, nhanh chóng đẩy mạnh quá trình tiếp thị, tăng cường cung cấp các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng cá nhân đặc biệt là ở mảng tiêu dùng. Với đặc điểm trước đây thường chỉ cung cấp các khoản vay nhỏ và thời gian ngắn thì ngày nay, Sacombank Gò Vấp đã kéo dài kì hạn các khoản vay, hạ lãi suất vay tiêu dùng để kích cầu. Những hoạt động đó đã đem lại những lợi ích không chỉ cho bản thân người đi vay mà còn góp phần rất lớn vào việc đem lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng. 2.2.5.2 Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà Ngân hàng thu hồi được từ các khoản đã cho vay trước đó trong một thời kì nhất định. Do đó việc thu nợ được xem là công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng, góp phần tái đầu tư tín dụng và đẩy mạnh tốc độ luân chuyển trong lưu thông tiền tệ. 39
- Bảng 2.8: Doanh số thu nợ KHCN theo thời hạn cho vay tại Sacombank – CN Gò Vấp giai đoạn 2012 - 2014 Đơnvị tính: Tỷ đồng 2012 2013 2014 Thu nợ Doanh số Doanh số Tốc độ tăng Doanh số Tốc độ tăng KHCN 283,8 327,01 15,23% 416,96 27,51% -Ngắn hạn 185,22 211,94 14,43% 292,31 37,92% -Trung-dài hạn 98,58 115,07 16,73% 124,65 8,33% Tổng thu nợ 846,40 739,98 (12,3%) 911,50 23,18% Nguồn: Báo cáo nội bộ về hoạt động cho vay của Chi nhánh Gò Vấp Biểu đồ 2.8: Doanh số thu nợ KHCN theo thời hạn cho vay tại Sacombank –CN Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 350 300 250 200 Ngắn hạn 150 Trung-Dài hạn 100 50 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: Báo cáo nội bộ về hoạt động cho vay của Chi nhánh Gò Vấp Nhìn chung, tình hình thu nợ KHCN tại Ngân hàng diễn ra khá tốt, tổng doanh số thu nợ KHCN trong ba năm qua đều tăng. Điều này cho thấy sự an toàn của nguồn vốn tín dụng, đồng thời cho thấy việc khách hàng cá nhân đã kinh doanh một cách hiệu quả. Như đã trình bày về tình hình khó khăn của kinh tế nước ta, trong thời gian 2012 – 2013 khi mà tổng thu nợ giảm thì thu nợ KHCN lại tăng lên, ở mức tăng trưởng không nhiều (15,23%) nhưng trong giai đoạn kinh tế khó khăn và hầu hết các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh đều phải đối mặt với tình hình nợ xấu khiến doanh số thu hồi nợ thấp đến mức báo động thì mức tăng trưởng doanh số thu nợ này là một con số đáng mừng, và hoàn toàn xứng đáng với sự chuẩn bị kĩ lưỡng các kế hoạch ứng phó của Chi nhánh. Từ năm 40
- 2014, tình hình kinh tế ổn định hơn, cùng với mức tăng trưởng doanh số cho vay, mở rộng lượng khách hàng thì tình hình thu nợ cũng khả quan hơn nhiều lần, mức tăng trưởng đạt 27,51% so với năm 2013. Dựa vào Bảng 2.8, ta có thể thấy doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao trong doanh số cho vay KHCN của Ngân hàng, đây chính là khoản mục chủ yếu tạo nên sự gia tăng doanh số thu nợ cá nhân trong những năm vừa qua. Dù vậy ta cũng không thể phủ nhận vai trò của các khoản thu nợ từ các sản phẩm dịch vụ trung – dài hạn. Vì lượng khách hàng cá nhân của Sacombank chiếm tỉ lệ khá cao, trong khi đa số các khoản vay là ngắn hạn (trước năm 2012) nên doanh số thu nợ KHCN khó có thể bì kịp các khoản vay ngắn hạn nhưng mức tăng trưởng doanh số thu nợ trung dài hạn trong những năm gần đây là biểu hiện đáng mừng của việc dịch chuyển cơ cấu cho vay và mở rộng đối tượng khách hàng của Chi nhánh. 2.2.5.3 Dư nợ cho vay KHCN Dư nợ cho vay là tiêu chí xác định để đánh giá về quy mô hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Thường những Ngân hàng có mức dư nợ cao là các Ngân hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng. Bảng 2.9: Tốc độ tăng trưởng dư nợ khách hàng cá nhân của Sacombank Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng, người 2012 2013 2014 Các chỉ tiêu Dư nợ Dư nợ Tốc độ tăng Dư nợ Tốc độ tăng Dư nợ KHCN (tỷ đồng) 319,47 347,54 8,79% 419,28 20,64% Số lượng KHCN (người) 1467 1592 08,50% 1811 13,80% Dư nợ BQ/KH (tỷ đồng) 0,218 0,25 14,56% 0,352 40,80% Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của Sacombank – CN Gò Vấp 41
- Biểu đồ 2.9: Dư nợ khách hàng cá nhân của Sacombank Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 Dư nợ KHCN 500 419,28 400 347,54 319,47 300 200 Dư nợ KHCN 100 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2012, 2013, 2014 của Sacombank – CN Gò Vấp Với phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, trong những năm qua doanh số cho vay của Ngân hàng liên tục tăng lên góp phần làm tổng dư nợ cá nhân cũng có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ, tạo ra vị thế vững chắc về “Ngân hàng kinh doanh bán lẻ tốt nhất” dành cho KHCN trên địa bàn quận Gò Vấp. Trong hai năm 2013 và 2014, dư nợ tín dụng KHCN đã tăng lên một cách nhanh chóng; từ 319,47 tỷ đồng năm 2012, đã tăng lên gấp 2 lần, đạt 637 tỷ đồng trong năm 2014. Sự tăng lên nhanh chóng của dư nợ cho vay KHCN tính đến năm 2014 là do chiến lược đẩy mạnh sản phẩm cho vay KHCN với hàng loạt các chương trình khuyến mãi, ưu đãi lãi suất được diễn ra nhằm kích thích nhu cầu người dân. Một phần chúng ta cũng có thể thấy, với số lượng KHCN và doanh số cho vay KHCN ngày càng tăng cao sẽ làm giảm bớt phần nào rủi ro cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Bởi những khoản nợ KHCN thường là những khoản vay nhỏ, có tài sản đảm bảo và lộ trình trả nợ rõ ràng nên được đánh giá là các khoản vay an toàn. 2.2.5.4 Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu Nợ quá hạn là những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn. Một Ngân hàng có tỷ lệ NQH so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng quy mô tín dụng. Còn nợ xấu là nợ quá hạn thuộc nhóm 3, 4 và 5; tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng càng thấp càng tốt. 42
- Bảng 2.10: Dư nợ quá hạn cho vay của KHCN tại Sacombank – CN Gò Vấp giai đoạn 2012 – 2014 Đơn vị tính: Tỷ đồng, % Khoản mục 2012 2013 2014 Tổng NQH KHCN (tỷ đồng) 3,49 3,58 9,09 Tỷ lệ NQH KHCN/tổng dư nợ KHCN 1,09% 1,03% 2,17% Tỷ lệ NQH KHCN/tổng dư nợ 0,32% 0,37% 0,81% Tỷ lệ NQH KHCN/tổng NQH 25,40% 24,50% 78,00% Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2012, 2013, 2014 của Sacombank – CN Gò Vấp Nhìn vào bảng tỷ lệ nợ cho vay quá hạn của KHCN, ta có thể thấy tỉ lệ nợ quá hạn có mức tăng khá lớn so với năm 2012. Tuy nhiên tỷ lệ ấy vẫn ở mức thấp, chiếm 2,17% tổng dư nợ cho khách hàng cá nhân và 0,81% so với tổng dư nợ của toàn chi nhánh. Không những thế, với số lượng tăng thêm 5,51 tỷ đồng từ năm 2013 để đạt 9,09 tỷ đồng nợ quá hạn ở năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn ở mảng khách hàng cá nhân đã đạt mức 78% tổng nợ quá hạn, con số này tăng cao kỷ lục so với các năm trước chỉ xấp xỉ ở 24%. Dư nợ quá hạn chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, nhưng tỷ trọng nợ quá hạn cho vay KHCN lại tăng nhanh trong 1 năm qua (lên đến 78% so với tổng NQH). Nguyên nhân là do trong năm 2014, Chi nhánh Gò Vấp dồn lực tấn công vào mảng KHCN. Không chỉ doanh số cho vay ở mảng này tăng lên mà cơ cấu cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên chóng mặt. Thời hạn càng dài, rủi ro càng cao, chính vì sự tăng nhanh của cả 2 mảng doanh số và thời hạn cho vay mà khiến cho tỷ trọng NQH của KHCN tăng nhanh như vậy. Tại Sacombank – CN Gò Vấp có tình hình nợ xấu như bảng sau: Bảng 2.11: Tình hình nợ xấu của Sacombank – CN Gò Vấp ĐVT: Tỷ đồng, % Khoản mục 2012 2013 2014 Tổng Nợ xấu KHCN (tỷ đồng) 2,86 2,41 6,82 Tỷ lệ Nợ xấu KHCN/tổng dư nợ KHCN 0,89% 0,69% 1,63% Tỷ lệ Nợ xấu KHCN/tổng dư nợ 0,26% 0,24% 0,60% Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của Sacombank – CN Gò Vấp 43
- Từ bảng 2.11, có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của KHCN tại Chi nhánh dao động ở con số dưới 1%. Năm 2012, tỷ lệ ở mức 0,89% tổng dư nợ cho khách hàng cá nhân và 0,24% so với tổng dư nợ của toàn Chi nhánh. Sang năm 2013, nợ xấu tại Chi nhánh giảm xuống 2,41 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mảng khách hàng cá nhân đã đạt mức 0,24% tổng dư nợ. Con số này tăng cao kỷ lục so với các năm trước ở năm 2014 với mức 0,60% so với tổng dư nợ toàn chi nhánh. Dư nợ nợ xấu đối với cho vay KHCN chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng dư nợ nợ xấu của mảng cho vay tại Chi nhánh. Trong năm 2014, doanh số cho vay ở mảng KHCN tăng lên mà cơ cấu cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên chóng mặt. Thời hạn càng dài thì rủi ro càng cao, chính vì vậy khiến cho tỷ lệ nợ xấu của KHCN tăng nhanh như vậy. Mặc dù tăng nhanh nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn dưới mức 1% chứng tỏ công tác quản lý cho vay của Chi nhánh được thực hiện chặt chẽ và mang lại hiệu quả. 2.2.5.5 Hiệu quả cho vay KHCN tại Chi nhánh Để thấy rõ hiệu quả trong lĩnh vực cho vay KHCN tại Sacombank – CN Gò Vấp, tác giả đã dùng đến hai chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu thu nhập từ cho vay/Dư nợ cho vay và chỉ tiêu Thu nhập từ cho vay/LNTT. Bảng 2.12: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay KHCN Đơn vị tính: Tỷ đồng,% Khoản mục 2012 2013 2014 Thu nhập từ cho vay KHCN 64,09 82,81 112,21 Tỷ lệ Thu nhập từ cho vay KHCN/Dư nợ 20,06% 23,83% 26,76% cho vay Tỷ lệ Thu nhập từ cho vay KHCN/LNTT 99,64% 195,97% 135,66% Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại Sacombank Gò Vấp Qua bảng 2.12 cho thấy rằng, tình hình cho vay KHCN tại Chi nhánh có hiệu quả, tỷ lệ thu nhập từ cho vay KHCN/dư nợ cho vay tăng đều qua các năm, riêng tỷ lệ thu nhập từ cho vay KHCN/LNTT năm 2013 tăng gần gấp đôi năm 2012, đến năm 2014 tỷ lệ này giảm xuống 135,66%. Nguyên nhân do mảng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh tăng lên dẫn đến rủi ro trong việc thu lãi vay từ phía khách hàng. 44
- 2.2.6 Đánh giá hoạt động cho vay cá nhân tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp qua phản hồi của khách hàng Nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp có tính thuyết phục hơn và bám sát thực tế, tác giả đã tiến hành khảo sát các khách hàng đang sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Sacombank. Địa bàn được chọn khảo sát là khu vực thành phố Hồ Chí Minh – nơi có lượng khách hàng giao dịch với Sacombank chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động cho vay. Tổng số khách hàng khảo sát thực tế là 105 người, tỷ lệ phản hồi thực tế là 97 khách hàng phản hồitương đương với 92,38%. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ 7 phiếu không đạt yêu cầu bị loại bỏ. Số phiếu hợp lệ là 90 phiếu (85,71%) được đưa vào phân tích. Theo mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hoạt động cho vay KHCN tại Sacombank – Chi nhánh Gò Vấp theo phản hồi ý kiến của khách hàng thông qua các sản phẩm cho vay mà Sacombank cung cấp. Mẫu được chọn khảo sát là các khách hàng đã và đang sử dụng các sản phẩm cho vay của Sacombank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Bảng 2.13: Tỷ lệ khách hàng sử dụng các sản phẩm cho vay tại Sacombank Đơn vị tính: % STT Tên Sản phẩm Tỷ lệ 1 Cho vay tiêu dùng 53,33 2 Cho vay sản xuất kinh doanh 13,33 3 Cho vay tiêu dùng + SXKD 11,11 4 Cho vay tín chấp 15,56 5 Cho vay đặc thù 17,78 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ khách hàng tháng 7/2015 Theo kết quả khảo sát thì có 53,33% khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng, 13,33% khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh, 15,56% khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tín chấp, 17,78% khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay đặc thù hay còn gọi là cho vay tiểu thương; 11,11% khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh. Kết quả ở trên phản ánh phần nào số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay của Sacombank; trong đó, số lượng khách hàng sử 45
- dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng chiếm đa số, chiếm 53,33% số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay của Sacombank. Chất lượng sản phẩm cho vay ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm cho vay của Sacombank. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc đưa ra các loại sản phẩm cho vay mới và tái cho vay của ngân hàng. Do đó, để đánh mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm cho vay của Sacombank, bảng khảo sát bao gồm các tiêu chí được đánh giá theo thang đo Likert. Mức độ của các thang đo giảm dần với mức 5 điểm là rất hài lòng và 1 điểm là rất không hài lòng, cụ thể như sau: (1) Rất hài lòng, (2) Hài lòng, (3) Không ý kiến, (4) Không hài lòng, (5) Rất không hài lòng. 2.2.6.1 Hồ sơ vay đơn giản, thủ tục nhanh gọn Đây là tiêu chí đầu tiên mà ngân hàng đã đưa ra khi xem xét một hồ sơ cho vay của khách hàng. Ngân hàng luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết là để góp phần nâng cao hình ảnh và thương hiệu Sacombank trong lòng khách hàng. Kết quả khảo sát cho thấy: Bảng 2.14: Bảng khảo sát ý kiến khách hàng của tiêu chí đầu tiên ĐVT: % Mức độ thang đo Cho vay Cho vay Cho vay Cho vay Likert tiêu dùng kinh doanh tín chấp tiểu thương Rất hài lòng 41,67 33,33 35,71 37,5 Hài lòng 29,16 41,67 28,57 31,25 Không ý kiến 18,75 16,67 14,29 18,75 Không hài lòng 6,25 8,33 14,29 6,25 Rất không hài lòng 4,17 0 7,14 6,25 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ khách hàng tháng 7/2015 Với tỷ lệ 11/90 phiếu tương đương 12,22% khách hàng không hài lòng và khách hàng rất không hài lòng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số khách hàng đã khảo sát. Nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không hài lòng là do khi khách hàng nộp hồ sơ xin vay thì còn thiếu sót trong khâu giấy tờ, đôi khi xảy ra chút vấn đề về mặt pháp lý liên quan đến tài sản thế chấp. Do đó, thời gian kiểm tra hồ sơ đủ điều kiện để duyệt xét cho vay thường bị kéo dài vài ngày cho đến vài tuần, thậm chí vài tháng nếu gặp trục trặc lớn về pháp lý. 46
- 2.2.6.2 Lãi suất và thời gian vay phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng Đây là tiêu chí thứ hai để Sacombank cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Ngân hàng luôn phê duyệt một mức lãi suất và thời hạn phù hợp với năng lực tài chính của khách hàng nhằm đảm bảo tối thiểu những rủi ro bất trắc xảy ra giữa hai bên. Với mong muốn tạo ra nguồn vốn vay để khách hàng có thể tận dụng một cách hợp lí và phù hợp với mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, chính quan niệm này ngân hàng luôn nhận được sự ủng hộ từ phía những khách hàng có quan hệ tín dụng lâu năm với Sacombank cũng như những khách hàng lần đầu giao dịch với ngân hàng. Theo kết quả khảo sát như sau: Bảng 2.15: Bảng khảo sát ý kiến khách hàng của tiêu chí thứ hai ĐVT: % Mức độ thang đo Cho vay Cho vay Cho vay Cho vay Likert tiêu dùng kinh doanh tín chấp tiểu thương Rất hài lòng 27,08 25 42,85 43,75 Hài lòng 31,25 41,67 28,57 31,25 Không ý kiến 25 16,67 14,29 18,75 Không hài lòng 10,42 8,33 14,29 6,25 Rất không hài lòng 6,25 8,33 0 0 Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát từ khách hàng tháng 7/2015 Với tỷ lệ 13/90 phiếu tương đương 14,44% khách hàng không hài lòng và rất không hài lòng với tiêu chí mà ngân hàng đã đưa ra khảo sát. Nguyên nhân xuất phát dẫn đến có một số ít khách hàng không hài lòng về lãi suất và thời gian cho vay mà ngân hàng đã duyệt trong hợp đồng tín dụng là do một phần khả năng tài chính của khách hàng chưa vững mạnh dẫn đến khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân hàng sẽ gặp rủi ro, một phần khách hàng có nhu cầu vay để mua nhà trong một thời gian dài sẽ dẫn đến lãi suất cao. 2.2.6.3 Hạn mức cho vay đáp ứng được yêu cầu của khách hàng Tiêu chí thứ ba mà ngân hàng đưa ra để khảo sát là hạn mức tín dụng. Đây cũng được coi là tiêu chí quan trọng để Sacombank có thể cạnh tranh với những ngân hàng khác trên cùng khu vực. Sacombank luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn và cấp một hạn mức tín 47