Khóa luận Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch Duy Tân

pdf 80 trang Gia Huy 24/05/2022 930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch Duy Tân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_thuc_trang_hoat_dong_tin_dung_ca_nhan_ta.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - Phòng giao dịch Duy Tân

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - PHÒNG GIAO DỊCH DUY TÂN Ngành: Tài chính – Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Phan Thị Thƣơng Huyền Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thúy Hằng MSSV: 1154020278 Lớp: 11DTNH14 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - PHÒNG GIAO DỊCH DUY TÂN Ngành: Tài chính – Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. Phan Thị Thƣơng Huyền Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thúy Hằng MSSV: 1154020278 Lớp: 11DTNH14 TP. Hồ Chí Minh, 2015 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp đƣợc thực hiên tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Tác giả (ký tên) ii
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể quý thầy cô giáo nói chung và quý thầy cô khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng nói riêng đã tận tình chỉ bảo, dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong lĩnh vực chuyên môn cũng nhƣ lƣợng kiến thức khác trong đời sống, đó là hành trang để em bƣớc vào cuộc sống. Em xin cảm ơn ThS. Phan Thị Thƣơng Huyền đã tận tâm hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc ngân hàng Thƣơng Mại Cổ Phần Phát Triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân, đặc biệt em cảm ơn các cô, chú, anh, chị phòng kế toán, phòng hành chính đã chấp nhận và tạo điều kiện cho em thực tập tại ngân hàng cũng nhƣ cung cấp cho em những tài liệu, số liệu của ngân hàng và hƣớng dẫn tận tình giúp em có thể tiếp cận thực tế và làm quen với công tác quản trị tài chính, tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 (SV Ký và ghi rõ họ tên) Lê Thị Thúy Hằng iii
  5. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH VIẾT KHÓA LUẬN CỦA SINH VIÊN : Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian viết khóa luận: Từ đến Tại đơn vị: . Trong quá trình viết khóa luận của sinh viên đã thể hiện : 1. Thực hiện viết khóa luận theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thƣờng xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hƣớng dẫn : Thƣờng xuyên Ít liên hệ Không 3. Đề tài đạt chất lƣợng theo yêu cầu : Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, ngày . tháng .năm 201 Giảng viên hƣớng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên) vi
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PGD Phòng giao dịch NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc TMCP Thƣơng mại cổ phần KD Kinh doanh PGDDT Phòng giao dịch Duy Tân KTTCNH Kế toán tài chính ngân hàng HDTD Hợp đồng tín dụng CVQHKHCN Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân CVQHKHDN Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp TCTD Tổ chức tín dụng vii
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 25 Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 30 Bảng 2.3: Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 32 Bảng 2.4: Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phƣơng thức bảo đảm tại tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 34 Bảng 2.5: Tình hình dƣ nợ cho vay theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 36 Bảng 2.6:Tình hình tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 38 Bảng 2.7: Tình hình tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 40 Bảng 2.8: Tình hình tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 41 Bảng 2.9: Tình hình vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 42 Bảng 2.10: Tình hình tỷ lệ thu nhập lãi trên chi phí lãi từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 44 viii
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân từ năm 2012 đến năm 2014. 26 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 30 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 32 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo phƣơng thức bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 34 Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 36 Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 39 Biểu đồ 2.7: Cơ cấu tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 40 Biểu đồ 2.8: Cơ cấu tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 41 Biểu đồ 2.9: Cơ cấu vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014 43 Biểu đồ 2.10: Cơ cấu tỷ lệ thu nhập lãi trên chi phí lãi từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 44 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân 22 ix
  9. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – PHÒNG GIAO DỊCH DUY TÂN. 4 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại tín dụng cá nhân 4 1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân 4 1.1.2. Phân loại tín dụng cá nhân 4 1.1.3.Vai trò tín dụng cá nhân 5 1.2. Các quy định về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân 6 1.2.1. Nguyên tắc cho vay 6 1.2.2. Điều kiện cho vay 6 1.2.3. Hồ sơ vay vốn 6 1.2.4. Thủ tục vay vốn 7 1.2.5. Thời hạn cho vay 7 1.2.6. Lãi suất cho vay 7 1.2.7. Mức cho vay 8 1.3. Một số sản phẩm tín dụng điển hình tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân 8 1.4. Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân. 11 1.4.1.Quy trình cho vay 11 1.4.2. Đánh giá quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân 11 1.5. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng 12 1.5.1. Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng 12 1.5.2. Các chỉ tiêu dùng đánh giá hoạt động tín dụng 14 1.5.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 14 1.5.2.2. Tỷ lệ nợ xấu (%) 14 1.5.2.3. Tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn 14 1.5.2.4. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 14 x
  10. 1.5.2.5. Thu nhập lãi trên chi phí lãi (lần) 15 1.6. Những nhân tố ảnh hƣởng đến tín dụng cá nhân 15 1.6.1. Nhân tố vĩ mô 15 1.6.2. Nhân tố vi mô 15 1.7. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ các ngân hàng trong nƣớc và quốc tế về hoạt động tín dụng cá nhân đối với Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân. 17 1.7.1. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam. 17 1.7.2. Bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 18 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – PHÒNG GIAO DỊCH DUY TÂN. 19 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh 19 2.1.1. Giới thiệu chung 19 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân: 20 2.1.3. Chức năng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh-PGDDT - Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam. 21 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân 21 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân. 22 2.1.5.1. Bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân 22 2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: 22 2.1.6. Mối quan hệ liên kết với các đơn vị trong hoạt động của Phòng Giao Dịch Duy Tân 24 2.1.7. Tình hình hoạt động tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 25 xi
  11. 2.1.8. Chiến lƣợc, phƣơng hƣớng phát triển của ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân 29 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014 29 2.2.1. Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 30 2.2.1.1. Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 30 2.2.1.2. Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh Phòng - Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 32 2.2.1.3. Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phƣơng thức bảo đảm tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 34 2.2.2. Dƣ nợ cho vay theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 36 2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 38 2.2.4.Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 40 2.2.5. Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 41 2.2.6. Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014 42 2.2.7. Tỷ lệ thu nhập lãi trên chi phí lãi từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014 44 2.2.8. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân. 45 2.2.8.1. Kết quả đạt đƣợc: 45 2.2.8.2. Một số hạn chế và nguyên nhân: 46 2.2.8.2.1. Hạn chế: 46 2.2.8.2.2. Nguyên nhân: 46 xii
  12. CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – PHÒNG GIAO DỊCH DUY TÂN.49 3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân 49 3.1.1. Thuận lợi 49 3.1.2. Khó khăn 49 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân 50 3.2.1. Mở rộng dƣ nợ cho vay thông qua việc phát triển sản phẩm. 50 3.2.2. Mở rộng qui mô cho vay đối với các lĩnh vực ƣu tiên. 51 3.2.3. Giải quyết vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu 52 3.2.4. Gia tăng thu nhập từ hoạt động cho vay 52 3.3. Kiến nghị 53 3.3.1. Đối với ngân hàng Nhà nƣớc và các bộ ngành có liên quan 53 3.3.2. Đối với ngân hàng 54 KẾT LUẬN 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 PHỤ LỤC xiii
  13. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong xu thế toàn cầu hoá đang phát triển mạnh mẽ, để hội nhập kinh tế quốc tế thì hệ thống ngân hàng có vai trò quan trọng và ảnh hƣởng lớn đến quan hệ kinh tế tài chính. Trong rất nhiều lĩnh vực hoạt động thì huy động vốn và cho vay là hai lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và tổng tài sản của ngân hàng. Trong đó, tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản có sinh lời của ngân hàng. Trong các sản phẩm tín dụng cung cấp trên thị trƣờng thì tín dụng cá nhân là một mảng tín dụng quan trọng của ngân hàng. Thực tế cho thấy rằng các khoản cho vay cá nhân chiếm một tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng doanh số cho vay, bên cạnh đó thị trƣờng tín dụng cá nhân đang là một thị trƣờng đầy sôi động, với sự tham gia của hầu nhƣ tất cả của ngân hàng. Trong đó, mảng cho vay đang có mức tăng trƣởng ngày càng cao là cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Nắm bắt đƣợc nhu cầu của thị trƣờng, ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân đã ngày càng quan tâm đến khách hàng cá nhân cùng với sự điều chỉnh chính sách, điều chỉnh sản phẩm phù hợp với sự thay đổi của thị trƣờng, cho ra đời các sản phẩm mới đa dạng, hấp dẫn giúp cho hoạt động tín dụng cá nhân khởi sắc, hiệu quả nâng cao theo đúng định hƣớng cho vay phân tán theo mô hình bán lẻ. Hiểu rõ đƣợc thực trạng hoạt động tín dụng sẽ giúp ta thấy đƣợc tình hình hoạt động tín dụng, biết đƣợc những ƣu điểm và khuyết điểm trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Từ đó có những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Với những lý do trên nên em đã lựa chọn đề tài: “ Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân.” để tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, thực trạng tín dụng cá nhân từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của Phòng Giao Dịch Duy Tân. 2. Tình hình nghiên cứu. Qua khảo sát về nội dung nghiên cứu các luận văn trƣớc đây có liên quan đến đề tài tại Phòng Giao Dịch - Nguyễn Quỳnh Nhi (2009). Đề tài: “Phân tích tình hình cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân” 1
  14. - Lê Bá Quang (2012). Đề tài: “Mở rộng và nâng cao chất lƣợng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân”. - Thái Kiến Tân (2013). Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân”. 3. Mục tiêu nghiên cứu. - Phân tích đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân. - Định hƣớng giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng hiện nay trong hoạt động tín dụng cá nhân. 4. Đối tƣợng nghiên cứu. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề về tình hình tín dụng cá nhân, dƣ nợ, nợ xấu và các chỉ tiêu phân tích tình hình tín dụng cá nhân của Phòng Giao Dịch Duy Tân. 5. Phạm vi nghiên cứu. - Về không gian: + Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân. + Các khách hàng cá nhân đến vay vốn tại Phòng Giao Dịch Duy Tân. - Về thời gian: + Số liệu đƣợc lấy trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014 của Phòng Giao Dịch Duy Tân. + Thời gian thực hiên đề tài nghiên cứu từ ngày 20/05/2015 đến 31/07/2015. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Thu thập thông tin: Số liệu đƣợc thu thập trực tiếp từ các báo cáo của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân, trên mạng internet, sách báo và các tài liệu có liên quan. - Xử lý thông tin: Các thông tin sau khi thu nhập đƣợc phân tích, tổng hợp lại trên cơ sở chọn lọc sao cho dữ liệu phù hợp với nội dung nghiên cứu. 2
  15. + Phƣơng pháp so sánh: là phƣơng pháp dựa vào số liệu có sẵn để tiến hành so sánh, đối chiếu nhằm xác định xu hƣớng, mức độ biến động của chỉ tiêu nghiên cứu. + Phƣơng pháp tỷ số: dùng để đánh giá mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế, biểu hiện bằng lần (dƣ nợ trên vốn huy động), vòng (vòng quay vốn tín dụng) 7. Nhiệm vụ nghiên cứu. Phân tích và đánh giá đƣợc thực trạng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân. Qua đó có những giải pháp và kiến nghị cho quá trình tín dụng và sử dụng vốn tín dụng của khách hàng cá nhân đƣợc hiệu quả hơn. Cũng nhƣ tổ chức tín dụng nói chung và Phòng Giao Dịch Duy Tân nói riêng có những sản phẩm tín dụng cá nhân đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 8. Nội dung của khóa luận Nội dung của khóa luận gồm 3 chƣơng cụ thể: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân. Chƣơng 2: Thực trạng về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân. 3
  16. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – PHÒNG GIAO DỊCH DUY TÂN. 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại tín dụng cá nhân 1.1.1. Khái niệm tín dụng cá nhân Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò là ngƣời chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời gian nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dƣới hình thức hộ kinh doanh cá thể. 1.1.2. Phân loại tín dụng cá nhân - Căn cứ vào thời hạn tín dụng + Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dƣới một năm và thƣờng đƣợc sử dụng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lƣu động và phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân. + Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, đƣợc cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. + Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, loại tín dụng này đƣợc sử dụng để cung cấp vốn xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. - Căn cứ vào bảo đảm tín dụng + Tín dụng có bảo đảm: là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Hình thức tín dụng này áp dụng với những khách hàng không đủ uy tín, khi vay vốn phải có tài sản bảo đảm hoặc phải có bảo lãnh. Tài sản bảo đảm hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm nguồn thu dự phòng khi nguồn thu chính (dòng tiền) của con nợ thiếu hụt, tạo áp lực buộc con nợ phải trả nợ, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và hầu hết các khoản tín dụng cấp cho cá nhân là tín dụng có bảo đảm. + Tín dụng không có bảo đảm: là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Hình thức này chủ yếu đƣợc áp dụng đối với các khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi tiêu thƣờng xuyên còn có tích lũy để trả nợ vay (công chức, viên chức trong biên chế nhà 4
  17. nƣớc, nhân viên có hợp đồng lao động dài hạn ). Hình thức vay tín chấp phù hợp với những món vay giá trị không lớn, thời hạn vay thƣờng là ngắn hạn. - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn + Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa: là loại cấp phát tín dụng cho các khách hàng cá nhân để tiến hành sản xuất và lƣu thông hàng hóa. + Tín dụng tiêu dùng: là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhƣ: mua sắm, sửa chữa nhà cửa, xe cộ, các hàng hóa bền chắc và cả những nhu cầu hàng ngày. - Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ + Tín dụng trực tiếp: là hình thức ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho khách hàng có nhu cầu vay vốn đồng thời khách hàng hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng. Ƣu điểm của hình thức tài trợ này là rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định cho vay hay không hoàn toàn do ngân hàng quyết định, ngoài ra ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ kiến thức kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Hơn nữa, khi khách hàng quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có nhiều khả năng họ sẽ sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng nhƣ mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, dịch vụ chuyển tiền và nhƣ vậy quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng đều đƣợc thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp của cả hai bên. + Tín dụng gián tiếp: là hình thức ngân hàng cấp tín dụng qua một trung gian ủy thác. Đối với các khách hàng cá nhân, trung gian ủy thác có thể là nhà bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Theo hình thức này, ngân hàng sẽ ký kết hợp đồng với chính nhà cung cấp, thực ra là mua những khoản nợ để trên cơ sở đó nhà cung cấp sẽ bán chịu hàng hóa cho ngƣời tiêu dùng. Hợp đồng ký kết giữa ngân hàng và nhà cung cấp quy định rõ điều kiện bán chịu nhƣ đối tƣợng khách hàng đƣợc bán chịu, loại hàng đƣợc bán chịu, số tiền đƣợc bán chịu Thông qua những điều kiện đó mà nhà cung cấp sẽ thỏa thuận với khách hàng của mình về việc bán chịu hàng hóa. 1.1.3.Vai trò tín dụng cá nhân - Góp phần nâng cao thƣơng hiệu cho ngân hàng. - Góp phần phân tán rủi ro cho ngân hàng. - Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế. - Góp phần tạo sự ổn định về mặt xã hội. 5
  18. - Là kênh tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các hộ gia đình, giúp các khách hàng linh hoạt hơn trong việc giải quyết vấn đề thỏa mãn nhu cầu bản thân, giúp họ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành 1.2. Các quy định về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân 1.2.1. Nguyên tắc cho vay Khách hàng vay vốn của HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân phải đảm bảo: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 1.2.2. Điều kiện cho vay Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự. Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. Có phƣơng án kinh doanh và dự án đầu tƣ khả thi hiệu quả. Có năng lực tài chính đủ đảm bảo trả nợ trong suốt thời hạn cam kết. Có nguồn thu nhập ổn định. Có tài sản đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật. 1.2.3. Hồ sơ vay vốn - Hồ sơ pháp lý: + Giấy phép thành lập doanh nghiệp. + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. + Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. + Chứng minh nhân dân. + Hộ chiếu. + Giấy chứng nhận kết hôn. + Giấy chứng nhận độc thân. - Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay: + Bổ sung vốn lưu động: giấy đề nghị vay vốn, phƣơng án kinh doanh, kế hoạch tài chính năm kế hoạch, hợp đồng kinh tế kiêm hóa đơn VAT, + Đầu tư tài sản cố định, đầu tư dự án: giấy đề nghị vay vốn, phƣơng án vay vốn, giấy phép đầu tƣ, giấy phép xây dựng, hợp đồng mua bán, bảng báo giá thiết bị máy móc + Hồ sơ tài chính: báo cáo tài chính 2 hoặc 3 năm và quý gần nhất. 6
  19. Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính + Hồ sơ vay vốn: giấy đề nghị vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh năm kế hoạch, hợp đồng tín dụng, thông báo cho vay, thông tin CIC, kết quả xếp hạng tín dụng, tờ trình thẩm định, + Hồ sơ giải ngân: giấy đề nghị giải ngân, tờ trình giải ngân, khế ƣớc nhận nợ, + Hồ sơ kiểm tra sau cho vay Biên bản kiểm tra sau cho vay. Biên bản kiểm tra hàng hóa cầm cố. + Hồ sơ tài sản đảm bảo: danh mục hồ sơ tài sản đảm bảo, biên bản giao nhận hồ sơ tài sản đảm bảo, hình ảnh tài sản đảm bảo, biên bản định giá tài sản đảm bảo, 1.2.4. Thủ tục vay vốn Thủ tục vay vốn tại HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân bao gồm: Đơn xin vay vốn. Tài liệu liên quan đến năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của khách hàng nhƣ: bản sao CMND, hộ khẩu vợ chồng khách hàng vay và ngƣời bảo lãnh, chứng nhận kết hôn hay độc thân. Hồ sơ đảm bảo khoản vay (giấy tờ sở hữu tài sản thế chấp). Các chứng từ liên quan đến mục đích vay. Phƣơng án trả nợ. 1.2.5. Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay là khoản thời gian đƣợc tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. 1.2.6. Lãi suất cho vay Mức lãi suất cho vay do HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân và khách hàng thỏa thuận phù hợp với qui định của ngân hàng Nhà nƣớc. 7
  20. Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng ấn định và thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhƣng không vƣợt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã đƣợc ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. 1.2.7. Mức cho vay HDBank - Phòng Giao Dịch Duy Tân căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. 1.3. Một số sản phẩm tín dụng điển hình tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân Cho vay bất động sản Ngƣời Việt có câu “An cƣ lạc nghiệp” – xây dựng tổ ấm mới để an lòng phấn đấu toàn tâm chăm lo sự nghiệp. Một mái nhà xinh xắn, căn hộ tiện nghi, một mảnh đất tiềm năng không còn là mơ ƣớc, hãy cùng HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân hiện thực hóa ƣớc mơ này với sản phẩm cho vay bất động sản. Tiện ích Mua/ thuê mua/ nhà, đất, căn hộ chung cƣ; xây dựng/ sửa chữa nhà. Thời gian cho vay dài với phân kỳ trả nợ linh hoạt, phù hợp với dòng thu nhập và kế hoạch tài chính. Lãi suất ƣu đãi và cạnh tranh với nhiều chƣơng trình hấp dẫn quanh năm. Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. Đặc điểm Số tiền vay lên đến 70% nhu cầu vốn. Thời hạn vay đến 20 năm. Phƣơng thức trả nợ linh hoạt: hàng tháng/ quý hoặc theo phân kỳ phù hợp với dòng thu nhập gia tăng dần trong tƣơng lai của khách hàng. Cho vay mua xe ô tô Bạn mơ ƣớc sở hữu ô tô để phục vụ nhu cầu đi lại, giao dịch, kinh doanh ? Hãy cùng HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân biến ƣớc mơ của bạn trở thành hiện thực với sản phẩm cho vay mua xe ô tô. Tiện ích Mua xe ô tô phục vụ nhu cầu đi lại hoặc sản xuất kinh doanh. Nhiều chính sách ƣu đãi từ các đại lý/ showroom bán xe liên kết với HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân. 8
  21. Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. Lãi suất cạnh tranh với nhiều chƣơng trình ƣu đãi hấp dẫn quanh năm. Đặc điểm Tài trợ 95% giá trị xe. Thời hạn vay đến 72 tháng, thời gian ân hạn đến 06 tháng. Trả nợ theo định kỳ tháng/ quý hoặc theo phân kỳ phù hợp với nguồn thu nhập của khách hàng. Tài sản bảo đảm: chính xe mua hoặc tài sản khác theo quy định của HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân. Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp là giải pháp tín dụng đáp ứng các nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời hoặc phát sinh thƣờng xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Tiện ích Đáp ứng các nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời hoặc phát sinh thƣờng xuyên. Thời hạn cho vay dài, giảm gánh nặng trả nợ cho khách hàng trong thời gian đầu sau khi vay. Phƣơng thức trả nợ linh hoạt, phù hợp với dòng thu nhập và kế hoạch tài chính. Lãi suất ƣu đãi và cạnh tranh với nhiều chƣơng trình hấp dẫn quanh năm. Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. Đặc điểm Đối tƣợng cho vay: khách hàng cá nhân hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Thời hạn cho vay lên đến 60 tháng. Số tiền vay lên đến 05 tỷ đồng. Loại tiền cho vay: VND. Lãi suất cho vay theo qui định của HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân từng thời kỳ. Cho vay tiêu dùng có tài sản bảo đảm Bạn có nhu cầu mua sắm tiện nghi cho ngôi nhà thân yêu, chuẩn bị cho kế hoạch học tập, du lịch, cƣới hỏi hay đơn giản là món quà giá trị biếu tặng ngƣời thân nhƣng chƣa chuẩn bị sẵn sàng một nguồn tài chính nhàn rỗi tạm thời? Sản phẩm cho vay tiêu 9
  22. dùng có tài sản của HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân sẽ giúp cho bạn tận hƣởng cuộc sống thoải mái, dễ dàng với các ƣu đãi và tiện ích ngân hàng trong tầm tay bạn. Tiện ích: Mua sắm thiết bị gia đình, thanh toán học phí, chi phí du học, khám chữa bệnh, cƣới hỏi Thủ tục đơn giản và thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng. Lãi suất ƣu đãi và cạnh tranh với nhiều chƣơng trình hấp dẫn quanh năm. Phƣơng thức trả nợ linh hoạt với nhiều lựa chọn phù hợp với thu nhập và nhu cầu của từng khách hàng. Đặc điểm: Số tiền vay lên đến 70% nhu cầu vốn. Thời hạn vay đến 60 tháng. Trả nợ đều hàng tháng hoặc theo bậc thang phù hợp với dòng thu nhập gia tăng dần trong tƣơng lai của khách hàng. Tài sản bảo đảm là bất động sản. 10
  23. 1.4. Quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân. 1.4.1.Quy trình cho vay 1.4.2. Đánh giá quy trình cho vay tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân Thời gian hoàn thành công việc của từng bộ phận đƣợc qui định rõ ràng. Thời gian hoàn thành thủ tục khoản vay đƣợc rút ngắn rất nhiều. Nếu đối với các khoản vay làm thủ tục hoàn thành đầy đủ thì trong vòng một thời gian ngắn là ngân hàng có thể giải ngân. Bộ phận thẩm định và tái thẩm định tài sản đƣợc tách biệt độc lập tạo tính minh bạch trong khâu thẩm định. Tùy vào giới hạn quyền hạn cho vay mà việc phê duyệt khoản vay đƣợc thực hiện theo từng chức vụ. Giúp việc cho vay đƣợc thận trọng an toàn hơn đối với các khoản vay lớn. 11
  24. Có ban thu hồi nợ chuyên biệt để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Làm giảm bớt gánh nặng cho chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân và việc thu hồi nợ có thể đƣợc cải thiện hơn. 1.5. Đánh giá kết quả hoạt động tín dụng 1.5.1. Các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng - Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu đƣợc hay chƣa trong một thời gian nhất định. Doanh số cho vay thƣờng đƣợc xác định theo thời gian là tháng, quý, năm. - Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về đƣợc khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. - Dƣ nợ tín dụng: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chƣa thu đƣợc vào một thời điểm nhất định, để xác định đƣợc dƣ nợ thì ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Tổng dƣ nợ cho vay cao và tăng trƣởng nhìn chung phản ánh một phần hiệu quả hoạt động tín dụng tốt và ngƣợc lại tổng dƣ nợ tín dụng thấp, ngân hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém. Tuy nhiên, tổng dƣ nợ cao chƣa hẳn đã phản ánh hiệu quả tín dụng của ngân hàng cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trƣởng nóng của hoạt động tín dụng, vƣợt quá khả năng về vốn cũng nhƣ khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng hoặc mức dƣ nợ cao, hoặc tốc độ tăng trƣởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị trƣờng dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm. Dƣ nợ cuối năm = Dƣ nợ đầu năm + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ - Nợ quá hạn: đó là một khoản nợ mà ngƣời đi vay khi đến hạn phải trả cho ngân hàng cả vốn lẫn lãi theo cam kết nhƣng khách hàng không trả đƣợc cho ngân hàng, nợ quá hạn có tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng nhƣ hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân vay vốn. - Nợ xấu: là chỉ số phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả đƣợc cho ngân hàng mà không có một nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dƣ nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ xấu. Nợ xấu dùng để phản ánh chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Với các khoản nợ xấu, tổ chức tín dụng phải 12
  25. thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cho từng nhóm cụ thể. Do vậy làm tăng chi phí và làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Việc phân loại nợ và nợ xấu đƣợc xác định nhƣ sau: + Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn, nợ quá hạn dƣới 10 ngày. + Nhóm 2 (nợ cần chú ý): các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ, nợ đã quá hạn từ 10 đến 90 ngày. + Nhóm 3 (nợ dƣới tiêu chuẩn): các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi, nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày. + Nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá có khả năng tổn thất cao, nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. + Nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn, nợ quá hạn trên 360 ngày. Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5. Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro kinh doanh là không tránh khỏi nên ngân hàng thƣờng chấp nhận một tỷ lệ nhất định đƣợc coi là giới hạn an toàn. Mức dƣới 3% có thể coi là ngƣỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng. Tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế và Việt Nam là 5%. 13
  26. 1.5.2. Các chỉ tiêu dùng đánh giá hoạt động tín dụng 1.5.2.1. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100% Tổng dƣ nợ cho vay Nợ quá hạn phát sinh khi các khoản vay đến hạn mà khách hàng không hoàn trả đƣợc toàn bộ hay một phần tiền gốc và lãi vay. Nợ quá hạn thƣờng là biểu hiện yếu kém về tài chính của khách hàng và là rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Trong hoạt động ngân hàng, nợ quá hạn là điều không thể tránh khỏi nhƣng nếu tỷ lệ nợ quá hạn vƣợt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của ngân hàng. Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với khách hàng vay. 1.5.2.2. Tỷ lệ nợ xấu (%) Tổng nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = x 100% Tổng dƣ nợ cho vay . Chỉ tiêu này đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Những ngân hàng có chỉ tiêu này thấp cũng có nghĩa là chất lƣợng tín dụng của ngân hàng này càng cao. 1.5.2.3. Tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn Tổng dƣ nợ cho vay Tổng dƣ nợ cho vay/Tổng nguồn vốn = x 100% Tổng nguồn vốn Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn cho vay của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngƣợc lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trì trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hƣởng đến doanh thu cũng nhƣ tỷ lệ thu lãi của ngân hàng. 1.5.2.4. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dƣ nợ bình quân Chỉ tiêu này giúp đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng càng cao nghĩa là đồng vốn của ngân hàng quay càng nhanh và càng đạt hiệu quả cao. 14
  27. 1.5.2.5. Thu nhập lãi trên chi phí lãi (lần) Thu nhập lãi Thu nhập lãi/Chi phí lãi = Chi phí lãi Chỉ tiêu này cho ta thấy số tiền thu đƣợc so với chi phí đã bỏ ra trong hoạt động tín dụng, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.6. Những nhân tố ảnh hƣởng đến tín dụng cá nhân 1.6.1. Nhân tố vĩ mô Môi trường thể chế pháp luật, chính sách Các chính sách của Nhà nƣớc ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất lƣợng cho vay. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho khách hàng vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng khi thu hồi nợ và ngƣợc lại. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Ngƣợc lại, nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi trƣờng pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao. Tình hình tài chính quốc tế Sự hƣng thịnh hay suy thoái của nền kinh tế: Nền kinh tế hƣng thịnh, khách hàng làm ăn có hiệu quả thì việc trả nợ dễ dàng, ngân hàng thu nợ không khó khăn. Kinh tế suy thoái, sản xuất bị ngừng trệ, khách hàng dễ bị thua lỗ, phá sản, mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Nền kinh tế suy thoái đó làm xuất hiện khách hàng kinh doanh thua lỗ và phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả đƣợc hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng, bởi vì trong giai đoạn lạm phát xảy ra ngƣời gửi tiền có tâm lý lo sợ nên rút tiền ra khỏi ngân hàng, còn ngƣời đi vay thì gia tăng nhu cầu xin vay và muốn kéo dài thời gian vay vốn làm ảnh hƣởng đến hoạt động của ngân hàng. 1.6.2. Nhân tố vi mô Nhóm nhân tố từ khách hàng Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán đƣợc những biến động lên xuống của nhu cầu thị trƣờng; Không hiểu biết nhiều trong sản xuất, phân phối và khuếch trƣơng sản phẩm thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lƣợng tín dụng của 15
  28. ngân hàng bị ảnh hƣởng và ngƣợc lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng càng lớn, vốn vay càng đƣợc sử dụng có hiệu quả. Sự trung thực của khách hàng ảnh hƣởng lớn tới chất lƣợng tín dụng của ngân hàng. Nếu các khách hàng vay vốn ngân hàng không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã đƣợc ban hành thì sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình tài chính cũng nhƣ việc quản lý vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đƣa ra quyết định cho vay đúng đắn. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tƣợng kinh doanh, không đúng với phƣơng án, mục đích khi xin vay thì sẽ không trả đƣợc nợ đúng hạn. Nhóm nhân tố từ ngân hàng Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phƣơng pháp, đƣờng lối chính sách của Nhà nƣớc và đảm bảo công bằng xã hội điều đó cũng có nghĩa chất lƣợng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không. Bất cứ ngân hàng nào muốn có chất lƣợng tín dụng tốt cũng điều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng nhƣ của thị trƣờng. Ngân hàng đƣợc tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo đƣợc sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng nhƣ với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát triển và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lƣợng cho vay. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động cho vay nói riêng. Sở dĩ nhƣ vậy vì cán bộ tín dụng là ngƣời tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bƣớc đầu tiên đến cuối cùng. Tình hình huy động vốn ảnh hƣởng rất lớn tới chất lƣợng cho vay. Vốn huy động ngắn hạn là nguồn vốn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung và dài hạn là nguồn vốn chủ yếu cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn ngân hàng càng có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở ngân hàng không có sự phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến đƣợc nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra. 16
  29. 1.7. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ các ngân hàng trong nƣớc và quốc tế về hoạt động tín dụng cá nhân đối với Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân. Tín dụng cá nhân đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và phát triển mạnh ở các quốc gia có tiềm lực về kinh tế và cạnh tranh ngân hàng sôi động nhƣng chỉ mới phát triển một số năm gần đây tại Việt Nam. Trƣớc đây, với hoạt động ngân hàng truyền thống ở nƣớc ta, khách hàng chỉ có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nhƣng hiện nay với xu hƣớng hội nhập quốc tế, các chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài, ngân hàng thƣơng mại, công ty tài chính đang cạnh tranh mạnh mẽ với nhau để phát triển tín dụng cá nhân. Trong thời gian hoạt động, với kinh nghiệm tích lũy đƣợc tại các thị trƣờng lớn, các ngân hàng nƣớc ngoài đã có chiến lƣợc đúng đắn và phù hợp để xen vào những khoảng trống của thị trƣờng Việt Nam, từ đó gặt hái đƣợc thành công trên thị trƣờng mà các ngân hàng trong nƣớc chƣa làm đƣợc. 1.7.1. Kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam. Theo thông tin từ trang web của Tạp chí The Asian Banker, trong các ngân hàng thƣơng mại hoạt động tại Việt Nam, có rất ít ngân hàng trong nƣớc đoạt giải ngân hàng bán lẻ tốt nhất trong suốt những năm vừa qua. Trong khi đó, ngân hàng ANZ đƣợc Tạp chí này trao giải ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam trong các năm 2003, 2004, 2007, 2008, ACB đoạt giải này vào năm 2005, HSBC đoạt giải vào năm 2006 và Sacombank đoạt giải này trong năm 2009. The Asian Banker trao giải này dựa trên tiêu chí là ngân hàng đã tạo đƣợc doanh thu bán lẻ tăng vọt và dẫn đầu tất cả các ngân hàng tại Việt Nam (kể cả ngân hàng quốc tế và nội địa) về lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tăng trƣởng về số lƣợng khách hàng, có khả năng bền vững tín dụng cao. Tháng 03/2011, Ngân hàng ANZ Việt Nam đƣợc The Asian Banker trao Giải thƣởng “Sản phẩm cho vay mua nhà tốt nhất khu vực Châu Á”. Để đạt đƣợc thành công này, ANZ đã xây dựng thành công hệ thống kiểm soát rủi ro và xem đây là một chỉ số để đánh giá khả năng làm việc của nhân viên. Đồng thời, ANZ đã phát triển đội ngũ tƣ vấn tài chính cá nhân để hỗ trợ việc ANZ trở thành ngân hàng đi đầu trên thị trƣờng trong một số lĩnh vực, đặc biệt là cho vay mua nhà và thẻ tín dụng. 17
  30. 1.7.2. Bài học kinh nghiệm về hoạt động tín dụng cá nhân đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam Hiện nay trong bối cảnh có sự tham gia của ngân hàng nƣớc ngoài tại Việt Nam, khối ngân hàng thƣơng mại Việt Nam không thể ngồi yên hƣởng lợi nhƣ trƣớc, thông qua việc xem xét cách thức mà các ngân hàng nƣớc ngoài đã thành công trong lĩnh vực tín dụng cá nhân tại Việt Nam, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm tại thị trƣờng Việt Nam nhƣ sau: - Nghiên cứu và phát triển sản phẩm tín dụng sát với hoàn cảnh thực tế và nhu cầu của khách hàng cá nhân. - Các ngân hàng thƣơng mại cần cập nhật thông tin thị trƣờng tài chính ngân hàng, thị trƣờng bất động sản các cơ chế chính sách điều tiết nền kinh tế vĩ mô của chính phủ để kịp thời điều chỉnh phƣơng hƣớng hoạt động. - Có chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng thông thạo pháp luật, chuyên môn trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng để tƣ vấn hồ sơ khách hàng một cách kỹ lƣỡng và nhạy bén. - Cần tùy theo năng lực tài chính của mình, tự cân đối nguồn vốn đáp ứng cho hoạt động tín dụng cá nhân đảm bảo khả năng cạnh tranh về giá. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Trong chƣơng 1, luận văn trình bày tổng quan cơ sở lý luận về tín dụng cá nhân. Trong đó đề cập đến khái niệm, vai trò của tín dụng cá nhân đối với nền kinh tế - xã hội, đối với ngân hàng thƣơng mại và đối với khách hàng đến các quy trình để tiến hành cho khách hàng vay đều có nội dung chặt chẽ. Chƣơng 1 cũng nêu lên quy trình cho vay, các chỉ số đánh giá hoạt động tín dụng và các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Những lý luận nêu trên làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài trong những chƣơng tiếp theo. 18
  31. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – PHÒNG GIAO DỊCH DUY TÂN. 2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Giới thiệu chung - Tên Ngân hàng: NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH. - Tên tiếng Anh: Hochiminh City Housing Development Commercial Joint Stock Bank. - Tên giao dịch: HDBank. - Vốn điều lệ: 8,100 tỷ đồng. - Tổng tài sản: 81,901 tỷ đồng. - Địa chỉ trụ sở chính: 25 Bis Nguyễn Thị Minh Khai, Phƣờng Bến Nghé, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. - Tel: (08) 38 202 849 - Fax: (08) 38 202 845 - Website: www.hdbank.com.vn - Đến cuối năm 2013 HDBank có gần 200 điểm giao dịch trên toàn quốc, có mặt tại hầu hết các trung tâm kinh tế lớn của cả nƣớc nhƣ TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dƣơng, Cần Thơ, Cà Mau, Long An, Vũng Tàu, Đồng Nai, Nghệ An,Hà Tĩnh, An Giang, Hải Phòng, DakLak, Bắc Ninh - Nhân sự: Với việc tạo môi trƣờng làm việc chuyên nghiệp, theo các chuẩn mực quốc tế, đội ngũ nhân sự của HDBank liên tục lớn mạnh với hơn 1700 CBNV là những ngƣời năng động và giàu lòng nhiệt huyết, có năng lực chuyên môn cao. Căn cứ pháp lý hoạt động kinh doanh - Giấy phép thành lập: Quyết định số 47/QĐ-UB của UBND TP. Hồ Chí Minh, ngày 08/06/2008 Phòng Giao Dịch HDBank Duy Tân đƣợc thành lập tại số 69 Phạm Ngọc Thạch, phƣờng 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh. 19
  32. - Giấy phép hoạt động: Giấy phép số 00019/NH-GP ngày 06/06/1992 của ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: Mã số doanh nghiệp 0300608092 ( số ĐKKD cũ: 059025) do Sở Kế hoạch và Đầu tƣ TP. Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 11/08/1992, đăng ký thay đổi lần thứ 18 ngày 01/06/2011. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân: Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động, PGD Duy Tân đã trở nên quen thuộc với ngƣời dân Việt Nam, số lƣợng khách hàng ngày càng tăng. Tạo ra giá trị cộng hƣởng to lớn: nâng cao đƣợc năng lực điều hành, năng lực cạnh tranh, khả năng cung ứng dịch vụ, khả năng nhận diện thƣơng hiệu, giảm chi phí đầu tƣ và phát triển mạng lƣới, tăng khả năng khai thác thị trƣờng bán lẻ Đem lại lợi ích cho các bên hữu quan: xã hội và nhà nƣớc, cổ đông, khách hàng, cán bộ công nhân viên. HDBank - PGD Duy Tân chính là cánh tay nối dài của hệ thống HDBank tại địa bàn quận 3 trong chiến lƣợc mở rộng mạng lƣới phục vụ và cung cấp đa sản phẩm, dịch vụ hơn cho khách hàng. HDBank - PGD Duy Tân trong khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh cùng với một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, chuyên nghiệp và nhiệt tình chính là điểm mạnh để thu hút khách hàng. Với lợi thế ở trung tâm là một thuận lợi vô cùng to lớn cho phép Phòng Giao Dịch Duy Tân dễ dàng tiếp cận với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầy tiềm năng tại đây nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại thế giới. Khi chính thức đi vào hoạt động phòng giao dịch đã triển khai sản phẩm “Cho vay lãi cấn trừ bất động sản” lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam với những lợi ích thiết thực nhằm phục vụ các nhu cầu nhà ở và bất động sản tới những khách hàng là cá nhân cũng nhƣ hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp. HDBank – PGD Duy Tân thực hiện cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng gồm: nhận tất cả các loại tiền gửi bằng VND, USD, EUR với lãi suất hấp dẫn, thủ tục nhanh gọn; nhận tài trợ vốn với tất cả loại hình cho vay ở mọi loại hình kinh tế, đặc biệt đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiểu thƣơng và cho vay cá nhân phục vụ cho các mục đích sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống, xây dựng sửa chữa nhà, du học, đi làm việc ở nƣớc ngoài, mua bất động sản, mua xe ôtô với thủ tục nhanh gọn, lãi suất thoả thuận, tiến độ giải ngân kịp thời nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu kinh doanh, tiêu dùng của khách hàng. 20
  33. 2.1.3. Chức năng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh-PGDDT - Thực hiện cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam. - Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ ở tất cả các thành phần trong dân cƣ. - Kiểm, đếm tiền. - Đổi và kinh doanh ngoại tệ. - Thực hiện thu đổi tiền mặt lấy ngân phiếu và ngƣợc lại. - Dịch vụ thanh toán và chuyển vốn, chuyển tiền nhanh trong và ngoài nƣớc trên mạng vi tính và trong phạm vi toàn quốc. 2.1.4. Lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân - Huy động vốn (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, chứng chỉ tiền gửi, tiếp nhận vốn đầu tƣ và phát triển của các tổ chức trong nƣớc, vay vốn các tổ chức khác). - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. - Chiết khấu thƣơng phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá. - Hùn vốn liên doanh. - Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. - Phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ nội địa. 21
  34. 2.1.5. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân. 2.1.5.1. Bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân Giám đốc Phó Giám đốc kinh Phó Giám đốc dịch vụ doanh khách hàng Tổ trƣởng Chuyên Tổ trƣởng chuyên viên Phòng kế toán và quỹ viên QHKHCN QHKHDN Chuyên viên Chuyên viên Kiểm soát viên QHKHCN QHKHDN Giao dịch viên (Nguồn: Báo cáo tổ chức bộ máy hoạt động của PGD Duy Tân ) 2.1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận: - Giám đốc: Trực tiếp chỉ đạo, điều hành và quyết định toàn bộ mọi hoạt động hàng ngày của PGD Duy Tân, thực hiện hạn mức quyết định theo quyết định của thủ trƣởng đơn vị quản lí trực tiếp từng thời kì và tuân thủ quy chế nhiệm vụ của HDBank. - Phó giám đốc dịch vụ khách hàng: Hỗ trợ Giám đốc trong việc xây dựng, truyền đạt và định hƣớng kế họach kinh doanh của PGD cho phù hợp với kế họach, chiến lƣợc kinh doanh của Ngân hàng, xây dựng và duy trì những mối quan hệ đối ngọai thích hợp nhằm tăng vị thế cho Chi Nhánh trên thị trƣờng - Phó giám đốc kinh doanh: Trực tiếp điều hành và quản lí công việc liên quan đến lĩnh vực tín dụng. Bộ phận tín dụng của phòng là nơi tìm kiếm, thẩm định khách hàng, xem xét và quyết định cấp tín dụng. 22
  35. - Chuyên viên quan hệ khách hàng cá nhân: Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình sản xuất kinh doanh, phƣơng án vay vốn, khả năng quản lí, tài sản đảm bảo của khách hàng đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, cần xác minh thân nhân, nguồn thu nhập dùng để trả nợ, tài sản đảm bảo, của khách hàng cho vay bất động sản và tiêu dùng, tham gia thực hiện giải ngân, thu nợ đối với nghiệp vụ cho vay cán bộ nhân viên - Chuyên viên quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Lên kế hoạch tiếp thị, chủ động tiếp xúc với các doanh nghiệp nhằm tƣ vấn giải pháp tài chính trọn gói. - Phòng kế toán và quỹ: tham mƣu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: + Công tác tài chính. + Công tác kế toán tài vụ. + Công tác kiểm toán nội bộ. + Công tác quản lý tài sản. + Công tác thanh quyết toán hợp đồng kinh tế. + Kiểm soát các chi phí hoạt động của ngân hàng. - Kiểm soát viên: + Kiểm soát chứng từ kế toán và phê duyệt theo phân cấp công việc đảm bảo tuân thủ đúng quy trình nghiệp vụ và pháp luật. + Kiểm soát đảm bảo việc hạch toán chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, thu đúng thu đủ các khoản thu nhập, tính đúng tính đủ các khoản chi trả cho khách hàng. - Giao dịch viên: + Thực hiện giao dịch khách hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về các giao dịch thực hiện. + Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nƣớc, chuyển tiền nhanh, thanh toán thẻ tín dụng, thu đổi ngoại tệ. + Hƣớng dẫn khách hàng làm thủ tục nộp, lĩnh tiền, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về giao dịch có liên quan. + Thực hiện nghiệp vụ giải ngân, thu nợ, thu lãi tiền vay, ứng vốn Mỗi khối chức năng đƣợc phân chia rõ rệt theo định hƣớng khách hàng và thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn riêng trong mục tiêu chung của ngân hàng, nhằm đảm bảo phát huy tối đa những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của đội ngũ nhân viên trong việc phục vụ khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho công việc nâng cao hội nhập kinh tế. 23
  36. Giữa các phòng có sự trao đổi thông tin thƣờng xuyên thông qua các cuộc họp ban điều hành và họp giao ban giữa các phòng giao dịch khác. 2.1.6. Mối quan hệ liên kết với các đơn vị trong hoạt động của Phòng Giao Dịch Duy Tân Trong thời gian qua, HDBank đã chú trọng việc hợp tác với các tổ chức tín dụng, công ty bảo hiểm, ngân hàng trong và ngoài nƣớc để cùng nhau thành công trong kinh doanh. Năm 2013, với sức mạnh hội nhập từ DaiABank và HDFinance, HDBank đã trở thành một trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam và mới đây, công ty Bảo hiểm Nhân thọ Dai-ichi Việt Nam và HDBank đã tổ chức Lễ ký kết hợp đồng hợp tác kinh doanh bảo hiểm dài hạn. Ngoài ra, HDBank đã ký hợp tác với nhiều ngân hàng khác nhƣ Hana Bank của Hàn Quốc, xác lập mối quan hệ giữa hai ngân hàng, theo đó hai ngân hàng phối hợp để hỗ trợ cung cấp thông tin, tƣ vấn cho khách hàng về môi trƣờng kinh doanh và đầu tƣ tại Việt Nam, các quy định của pháp luật Việt Nam đối với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, phối hợp tổ chức những chƣơng trình đào tạo nhân viên, chia sẻ thông tin các ngành công nghiệp tại Hàn Quốc và Việt Nam. Hơn thế nữa, 22/05/2015 tại Hà Nội, HDBank đã ký kết biên bản hợp tác tài trợ vốn xây dựng và cho vay mua căn hộ/nhà với Công ty đầu tƣ và quản lý Bất động sản G5. Không dừng lại ở đó, trên thị trƣờng quốc tế, HDBank còn thiết lập quan hệ với hơn 300 ngân hàng, chi nhánh tại hơn 150 quốc gia và vùng lãnh thổ khác nhau. Sự hợp tác đó thể hiện ở việc khách hàng có thể sử dụng dịch vụ của HDBank ở mọi lúc, mọi nơi. Phòng Giao Dịch Duy Tân đem về đƣợc kết quả tốt nhƣ hiện nay là nhờ vào mối quan hệ liên kết đồng bộ với các đơn vị khác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. 24
  37. 2.1.7. Tình hình hoạt động tại Ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Bảng 2.1: Tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Chỉ tiêu Tổng thu nhập 71.238 100% 93.210 100% 119.301 100% 21.972 30.84% 26.091 27.99% Thu từ lãi 47.188 66.24% 61.015 65.46% 79.824 66.91% 13.827 29.30% 18.809 30.83% Thu dịch vụ 15.566 21.85% 17.169 18.42% 20.925 17.54% 1.603 10.30% 3.756 21.88% Thu khác 8.484 11.91% 15.025 16.12% 18.551 15.55% 6.541 77.10% 3.526 23.47% Tổng chi phí 62.607 100% 81.964 100% 102.686 100% 19.357 30.92% 20.722 25.28% Chi phí huy động 51.413 82.12% 68.981 84.16% 90.661 88.29% 17.568 34.17% 21.68 31.43% Chi trả lƣơng 7.707 12.31% 7.918 9.66% 9.221 8.98% 0.211 2.74% 1.303 16.46% Chi khác 3.487 5.57% 5.065 6.18% 2.803 2.73% 1.578 45.25% (2.262) (44.66%) Lợi nhuận 8.631 100% 11.246 100% 16.615 100% 2.615 30.30% 5.369 47.74% (Nguồn : Báo cáo tài chính năm 2012, năm 2013, năm 2014 tại PGD Duy Tân) 25
  38. Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Phát Triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân từ năm 2012 đến năm 2014. Qua bảng 2.1 và biểu đồ 2.1 ta thấy: Về thu nhập: Thu nhập của PGD Duy Tân bao gồm: nguồn thu từ lãi của hoạt động tín dụng, thu dịch vụ, thu khác. Trong đó, chiếm tỷ trọng trên 65% tổng thu nhập của phòng giao dịch là thu từ lãi cho vay và còn 35% còn lại là thu từ dịch vụ ngân hàng và thu khác. Nguyên nhân do phần lớn khách hàng đến ngân hàng để vay tiền nhằm mục đích có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng. Tổng thu nhập của Phòng Giao Dịch Duy Tân tăng qua các năm nhƣ sau: năm 2013, thu nhập đạt 93.210 tỷ đồng tăng 30.84% so với năm 2012 tƣơng ứng tăng 21.972 tỷ đồng. Năm 2014, thu nhập đạt 119.301 tỷ đồng tăng 27.99% so với năm 2013 tƣơng ứng tăng 26.091 tỷ đồng. Từ năm 2012 đến 2013, thu nhập từ lãi tăng 13.827 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 29.30% về tỷ lệ. Năm 2014, thu nhập từ lãi đạt 79.824 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 18.809 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 30.83% về tỷ lệ. Nguyên nhân của sự tăng trƣởng này là do nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tăng cao, số lƣợng khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng đông. Mặt khác, trong giai đoạn này, nền kinh tế Việt Nam đã dần bƣớc vào giai đoạn ổn định, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên khách hàng dần mở rộng đầu tƣ kinh doanh tạo nguồn dƣ nợ tăng cao làm cho thu nhập lãi của ngân hàng tăng lên. 26
  39. Thu nhập từ dịch vụ ở năm 2013 là 17.169 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 1.603 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 10.30% về tỷ lệ, sang năm 2014 thu nhập từ dịch vụ là 20.925 tỷ đồng tiếp tục tăng so với năm 2013 là 3.756 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 21.88% về tỷ lệ. Do những năm gần đây các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển rất nhanh, các khách hàng sản xuất kinh doanh và thanh toán với nhau bằng hình thức không dùng tiền mặt, hoạt động này an toàn đối với khách hàng cũng nhƣ ngân hàng. Vì thế, ngân hàng ngày càng chú trọng phát triển các sản phẩm dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại nhằm tăng tỷ trọng thu từ dịch vụ. Và đây cũng là xu hƣớng trong thời gian tới mà ngân hàng nào cũng muốn hƣớng tới. Thu khác ở năm 2013 là 15.025 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 6.541 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 77.10% về tỷ lệ, sang năm 2014 nguồn thu khác là 18.551 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 3.526 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 23.47% về tỷ lệ. Bên cạnh các khoản thu nhập về lãi và thu nhập về dịch vụ thì ngân hàng cũng triển khai các sản phẩm khác nhằm tạo sự đa dạng cũng nhƣ thu hút nhiều khách hàng đến với mình vì thế đã làm cho thu nhập khác cũng tăng lên. Về chi phí: Chi phí của Phòng Giao Dịch Duy Tân bao gồm: chi phí huy động, chi phí trả lƣơng và chi phí khác, trong đó chi phí huy động luôn chiếm tỷ trọng cao nhất (trên 80%), còn lại 20% thuộc về chi phí trả lƣơng và chi phí khác. Nhìn chung thì tổng chi phí của phòng giao dịch cũng tăng qua các năm. Năm 2013, chi phí đạt 81.964 tỷ đồng tăng 19.357 tỷ đồng so với năm 2012 tƣơng ứng tăng 30.92% về tỷ lệ. Năm 2014, tổng chi phí đạt 102.686 tỷ đồng tăng 20.722 tỷ đồng so với năm 2013 tƣơng ứng tăng 25.28% về tỷ lệ. Từ năm 2012 đến năm 2013 chi phí huy động tăng 17.568 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 34.10% về tỷ lệ, đến năm 2014 chi phí huy động là 90.661 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 21.68 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 31.43% về tỷ lệ. Để có nguồn vốn huy động mạnh, thu hút nhiều khách hàng, Phòng Giao Dịch Duy Tân đã triển khai nhiều chƣơng trình hấp dẫn, đặc biệt là những chƣơng trình tiết kiệm dự thƣởng với giá trị không hề nhỏ vì thế mà chi phí huy động đã không ngừng tăng lên. Năm 2013, chi trả lƣơng đạt 7.918 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 0.211 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 2.74% về tỷ lệ. Sang năm 2014, chi trả lƣơng đạt 9.221 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 1.303 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 16.46% về tỷ lệ. Do ngân hàng kinh 27
  40. doanh có hiệu quả, cần thuê thêm nhân viên, chi trả lƣơng, tiền thƣởng ngày càng cao nên giá trị chi trả lƣơng cũng ngày càng tăng lên. Năm 2013, chi khác đạt 5.065 tỷ đồng tăng 1.578 tỷ đồng so với năm 2012 tƣơng ứng tăng 45.25% về tỷ lệ, sang năm 2014 chi khác đạt 2.803 tỷ đồng giảm so với năm 2013 là 2.262 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 44.66% về tỷ lệ. Các chi phí khác cũng tăng lên để tuyên truyền, quảng cáo sản phẩm, mua thêm tài sản, đồng thời do giá cả sinh hoạt đồng loạt tăng nên đã làm cho chi khác tăng. Tuy chi phí khác nhỏ hơn nhiều so với chi phí huy động và chi phí trả lƣơng nhƣng nó cũng góp phần làm cho tổng chi phí tăng lên. Về lợi nhuận: Lợi nhuận năm 2013 là 11.246 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 2.615 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 30.30% về tỷ lệ, sang năm 2014 lợi nhuận của Phòng Giao Dịch Duy Tân là 16.615 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 5.369 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 47.74% về tỷ lệ. Để đạt đƣợc kết quả này cùng với việc quản lý chi phí, thời gian qua Phòng Giao Dịch Duy Tân đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng, mở rộng đối tƣợng khách hàng, thực hiện những chƣơng trình quảng cáo tiếp thị nhằm duy trì và thu hút khách hàng. Thêm vào đó, trong giai đoạn 2012 – 2014, phòng giao dịch đã không ngừng củng cố, mở rộng và nâng cao chất lƣợng phục vụ, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ làm cho thu nhập từ các hoạt động không ngừng tăng lên. Trong bối cảnh thị trƣờng kinh tế đã dần đi vào ổn định nhƣng mức độ cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các ngân hàng vẫn luôn tồn tại. Để cho lợi nhuận không ngừng tăng nhƣ trên Ban điều hành đã chủ động triển khai đồng bộ, áp dụng nhiều giải pháp nhanh nhạy phù hợp với thực tế thị trƣờng cùng với sự nỗ lực hết mình của Phòng Giao Dịch Duy Tân đã thực hiện tốt công tác cân đối và điều hòa vốn, luôn đảm bảo khả năng thanh toán, các tỷ lệ đảm bảo an toàn vốn khác theo đúng quy định, duy trì kinh doanh có lãi trong hoạt động đầu tƣ tín dụng và đặc biệt đã tận dụng tối đa thế mạnh về nguồn vốn để tạo nguồn lợi cho ngân hàng, từ đó mà lợi nhuận và thu nhập qua các năm không ngừng tăng lên từ năm 2012 đến năm 2014, đảm bảo duy trì ổn định và hi vọng có bƣớc phát triển khá mạnh mẽ trong năm 2015. 28
  41. 2.1.8. Chiến lƣợc, phƣơng hƣớng phát triển của ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân - Trong năm 2015, Phòng Giao Dịch Duy Tân tiếp tục bám sát các mục tiêu chỉ đạo của Chính phủ và NHNN đƣa ra: tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ, hỗ trợ vốn và dịch vụ, nỗ lực ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trƣởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội. - Mở rộng hoạt động tín dụng có hiệu quả, xây dựng cơ cấu tín dụng phù hợp với định hƣớng của NHNN, đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững, tăng cƣờng các biện pháp quản lý khách hàng, các khoản tín dụng, tập trung củng cố chất lƣợng tín dụng, hạn chế nợ xấu mới phát sinh. - Hoàn thiện và phát triển bộ máy, hệ thống mạng lƣới kinh doanh. - Tăng trƣởng về vốn, đầu tƣ cho vay, tăng thị phần trên nguyên tắc an toàn, hiệu quả và bền vững. - Hoàn thiện chƣơng trình tái cấu trúc, xây dựng các hệ thống quản trị nội bộ với sự hỗ trợ của các ứng dụng công nghệ thông tin, trên nguyên tắc an toàn, đúng pháp luật và tuân thủ các qui định hiện hành. - Triển khai chiến lƣợc ngân hàng bán lẻ. - Xây dựng thƣơng hiệu chuyên nghiệp, đồng bộ trên toàn hệ thống, phát triển thƣơng hiệu trở thành thƣơng hiệu mạnh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Trong bối cảnh hiện nay, khi các mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng đang trở nên gay gắt và diễn biến tình hình tài chính tiền tệ luôn có nhiều biến động, ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân đã không ngừng cải tiến các sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ giải quyết các vấn đề thủ tục để để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo tính an toàn cao nhất. Trên cơ sở nguồn vốn huy động đƣợc cùng việc tận dụng các lợi thế của một ngân hàng thƣơng mại lớn về vốn, nhân lực, uy tín Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân đã không ngừng mở rộng các hình thức tín dụng theo xu hƣớng phát triển chung của nền kinh tế đồng thời có chiến lƣợc tập trung phục vụ tốt nhất nhóm khách hàng của mình. 29
  42. 2.2.1. Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 2.2.1.1. Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Chênh lệch Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ trọng trọng trọng Tiêu Theo 112.199 100% 198.566 100% 211.627 100% 86.367 76.98% 13.061 6.58% thời hạn Ngắn 44.880 40% 110.204 55.5% 165.069 78% 65.324 145.55% 54.865 49.78% hạn Trung và 67.319 60% 88.362 44.5% 46.558 22% 21.043 31.26% (41.804) (47.31) dài hạn ( Nguồn: Bảng báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014 tại PGD Duy Tân) Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo thời hạn tại ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Qua bảng 2.2 và biểu đồ 2.2 ta thấy: Năm 2013, dƣ nợ cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân tại Phòng Giao Dịch Duy Tân là 110.204 tỷ đồng tăng so với năm 2012 với số tiền là 65.324 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 76.98% về tỷ lệ, còn doanh số cho vay ngắn hạn khách hàng cá nhân năm 2014 là 30
  43. 165.069 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 54.865 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 49.78% về tỷ lệ. Năm 2013, dƣ nợ cho vay trung, dài hạn khách hàng cá nhân tại Phòng Giao Dịch Duy Tân là 88.362 tỷ đồng tăng so với năm 2012 với số tiền là 21.043 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 31.26% về tỷ lệ, còn doanh số cho vay trung, dài hạn khách hàng cá nhân năm 2014 là 46.558 tỷ đồng giảm so với năm 2013 là 41.804 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng giảm 47.31% về tỷ lệ. Trong cơ cấu cho vay, cho vay ngắn hạn ngày càng tăng về số lƣợng và tỷ lệ đƣợc nâng cao dần, cho vay trung và dài hạn có xu hƣớng giảm xuống qua các năm vì định hƣớng phát triển của Phòng Giao Dịch Duy Tân là tập trung tăng trƣởng dƣ nợ bằng cách cho vay có trọng điểm sau đó sẽ đẩy mạnh cho vay phân tán theo đề án phù hợp với lợi thế từng địa bàn, cho vay trung dài hạn có tỷ lệ ngày càng giảm là do món vay này có đặc điểm là số tiền tƣơng đối lớn, thời gian trả nợ nhiều hơn một năm nên nó đòi hỏi khách hàng phải có phƣơng án sản xuất kinh doanh hiệu quả mới đảm bảo trả hết nợ cho ngân hàng khi món vay đáo hạn, vì vậy mà nó chiếm tỷ trọng nhỏ hơn cho vay ngắn hạn. Để hạn chế rủi ro khi cho vay trung và dài hạn, Phòng Giao Dịch Duy Tân đã chủ động giảm dần tỷ trọng cho vay của loại hình này. Hơn nữa, vốn huy động từ khách hàng cũng phần lớn là ngắn hạn nên cho vay trung dài hạn cũng bị hạn chế do đó mà cho vay trung dài hạn giảm qua các năm. 31
  44. 2.2.1.2. Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh Phòng - Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Bảng 2.3: Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Chênh lệch Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Chỉ trọng trọng trọng Tiêu Theo mục 112.199 100% 198.566 100% 211.627 100% 86.367 76.98% 13.061 6.58% đích vay Tiêu dùng 5.947 5.3% 12.708 6.4% 14.602 6.9% 6.761 113.69% 1.894 14.90% Mua nhà 51.286 45.71% 49.642 25% 45.436 21.47% (1.644) (3.21%) (4.206) (8.47%) Sản xuất 54.574 48.64% 86.914 68.19% 150.467 71.1% 32.34 59.26% 63.553 73.12% KD Mua xe 0.393 0.35% 0.814 0.41% 1.122 0.53% 0.421 107.12% 0.308 37.84% ô tô ( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014 tại PGD Duy Tân) Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích vay tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Qua bảng 2.3 và biểu đồ 2.3 ta thấy: - Về cho vay tiêu dùng: Năm 2013, cho vay tiêu dùng cá nhân là 12.708 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2012 là 6.761 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 113.69%, năm 2014 cho vay tiêu dùng cá nhân là 14.602 tỷ đồng tăng 1.894 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 32
  45. 14.90% về tỷ lệ. Đây là loại hình cho vay phổ biến và rất phát triển trong những năm gần đây, khi thu nhập của ngƣời dân càng cao thì nhu cầu vay tiêu dùng là một nhu cầu không thể thiếu, mục đích của khoản vay tiêu dùng là để mua sắm các thiết bị cần thiết, phƣơng tiện đi lại, các nhu cầu khác của cá nhân Với đặc điểm của nó là cho vay trả góp trong thời hạn từ 1 đến 3 năm hoặc thời hạn có thể linh động tùy thuộc vào thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng giúp khách hàng dễ dàng có đƣợc phƣơng tiện, vật dụng mà họ mong muốn khi tài chính có giới hạn. - Về cho vay mua nhà: Năm 2013, cho vay mua nhà là 49.642 tỷ đồng giảm so với năm 2012 là 1.644 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng giảm 3.21% về tỷ lệ, năm 2014 cho vay mua nhà đạt 45.436 tỷ đồng giảm so với năm 2013 là 4.206 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 8.47% về tỷ lệ. Trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014 do thị trƣờng về bất động sản vẫn chƣa thật sự ổn định, tâm lý của ngƣời dân vẫn còn e ngại trong việc đầu tƣ trong lĩnh vực này nên tỷ trọng cho vay mua nhà ngày càng giảm. - Về cho vay sản xuất kinh doanh: Với lợi thế về vị trí nằm ở trung tâm TP.Hồ Chí Minh nên việc cho vay sản xuất kinh doanh là một nhu cầu lớn, không chỉ riêng các doanh nghiệp mà các cá nhân cũng cần vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh nên doanh số cho vay ở lĩnh vực này ngày càng tăng qua các năm cụ thể năm 2012 là 54.574 tỷ đồng, năm 2013 là 86.914 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 32.34 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 59.26% về tỷ lệ. Năm 2014, cho vay sản xuất kinh doanh là 150.467 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 63.553 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 73.12% về tỷ lệ. Nguyên nhân của sự tăng trƣởng này bên cạnh nhu cầu vốn của khách hàng để mở rộng sản xuất kinh doanh còn nhờ nỗ lực tăng cƣờng quảng bá hình ảnh ngân hàng nhằm giới thiệu các sản phẩm tín dụng đến khách hàng. - Về mua xe ô tô: Năm 2013, cho vay mua xe ô tô đạt 0.814 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 0.421 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 107.12% về tỷ lệ, năm 2014 cho vay mua xe ô tô là 1.122 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 0.308 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 37.84% về tỷ lệ. Tỷ lệ này ngày càng cao là do đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao thì nhu cầu tiêu dùng đến những món hàng cao cấp hơn là điều không thể tránh khỏi và loại hình cho vay này ngày càng đƣợc chú ý trong những năm gần đây. 33
  46. 2.2.1.3. Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phƣơng thức bảo đảm tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển thành phố Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Bảng 2.4: Tình hình dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân theo phƣơng thức bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Chênh lệch Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ trọng trọng trọng Tiêu Theo phƣơng 112.199 100% 198.566 100% 211.627 100% 86.367 76.98% 13.061 6.58% thức bảo đảm Không có bảo đảm 4.376 3.9% 6.354 3.2% 2.328 1.1% 1.978 (0.7%) (4.026) (63.36%) bằng tài sản Bảo đảm 107.823 96.1% 192.212 96.8% 209.299 98.9% 84.389 78.27% 17.087 8.89% bằng tài sản ( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, 2013, 2014 tại PGD Duy Tân ) Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo phƣơng thức bảo đảm tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. 250 200 150 Không có bảo đảm bằng tài sản 100 Bảo đảm bằng tài sản 50 0 Năm 2012 Năm 2013 năm 2014 34
  47. Qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.4 ta thấy: Dƣ nợ cho vay khách hàng cá nhân không có tài sản bảo đảm giảm từ năm 2012 đến năm 2014 cụ thể nhƣ sau: năm 2013 cho vay không có tài sản bảo đảm là 3.773 tỷ đồng giảm so với năm 2012 là 0.603 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng giảm 13.78% về tỷ lệ, năm 2014 cho vay không có tài sản bảo đảm là 2.328 tỷ đồng giảm so với năm 2013 là 1.445 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 38.29% về tỷ lệ. Năm 2013,dƣ nợ cho vay có tài sản bảo đảm là 194.793 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 86.97 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 80.66% về tỷ lệ, năm 2014 cho vay có tài sản bảo đảm là 209.299 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 14.506 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 7.45% về tỷ lệ. Vì để đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của mình, Phòng Giao Dịch Duy Tân hạn chế cho vay những khoản vay không có tài sản bảo đảm, do đó tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm luôn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng doanh số cho vay và giảm dần qua các năm từ năm 2012 đến năm 2014. 35
  48. 2.2.2. Dƣ nợ cho vay theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Bảng 2.5: Tình hình dƣ nợ cho vay theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm 2012 2013 2014 Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Chỉ tiêu Nợ đủ 102.696 91.53% 182.482 91.90% 206.104 97.39% 79.786 77.69% 23.622 12.94% tiêu chuẩn Nợ cần 6.552 5.84% 11.894 5.99% 4.190 1.98% 5.342 81.53% (7.704) (64.77%) chú ý Nợ dƣới 1.885 1.68% 2.224 1.12% 0.571 0.27% 0.339 17.98% (1.653) (74.33%) tiêu chuẩn Nợ nghi 0.617 0.55% 1.370 0.69% 0.339 0.16% 0.753 122.04% (1.031) (75.26%) ngờ Nợ có khả năng mất 0.449 0.4% 0.596 0.3% 0.423 0.2% 0.147 32.74% (0.173) (20.03%) vốn Tổng dƣ 112.199 100% 198.566 100% 211.627 100% 86.367 76.98% 13.061 6.58% nợ cho vay (Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2012, năm 2013, năm 2014 tại PGD Duy Tân) Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo nhóm nợ tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – PGD Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. 36
  49. Qua bảng 2.5 và biểu đồ 2.5 ta thấy: Nợ đủ tiêu chuẩn luôn chiếm trên 90% và tăng dần từ năm 2012 đến năm 2014, nợ có khả năng mất vốn chiếm tỷ trọng thấp nhất và giảm dần từ năm 2012 đến năm 2014. Năm 2013, nợ đủ tiêu chuẩn đạt 102.696 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 79.786 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 77.69% về tỷ lệ. Năm 2014, nợ đủ tiêu chuẩn đạt 206.104 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 23.622 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 12.94% về tỷ lệ. Do tình hình kinh tế của nƣớc ta đã dần khôi phục trong những năm gần đây dẫn đến khách hàng cá nhân có nhiều biến chuyển tốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh cho nên họ có khả năng trả đủ vốn trong thời hạn quy định của ngân hàng. Năm 2013, nợ cần chú ý đạt 11.894 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 5.342 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 81.53% về tỷ lệ. Năm 2014, nợ cần chú ý đạt 4.190 tỷ đồng giảm so với năm 2013 là 7.704 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng giảm 64.77% về tỷ lệ. Từ năm 2012 đến năm 2013, nhóm nợ này tăng là do khách hàng không kịp thu hồi vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đây là chuyện thƣờng xảy ra nhƣng sang năm 2014, nhóm nợ này đã giảm giá trị là nhờ ngân hàng đã có các biện pháp khắc phục khi khách hàng trả nợ chậm. Năm 2013, nợ dƣới tiêu chuẩn đạt 2.224 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 0.339 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 17.98% về tỷ lệ. Năm 2014, nợ dƣới tiêu chuẩn đạt 0.571 tỷ đồng giảm so với năm 2013 là 1.653 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng giảm 74.33% về tỷ lệ. Ta thấy giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2013, nợ dƣới tiêu chuẩn tăng nhƣng không đáng kể. Sang năm 2014, nhóm nợ này lại giảm, điều này chứng tỏ ngân hàng đã có các biện pháp tốt trong việc xử lý, giải quyết nợ xấu. Năm 2013, nợ nghi ngờ đạt 1.370 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 0.753 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 122.04% về tỷ lệ. Năm 2014, nợ nghi ngờ đạt 0.339 tỷ đồng giảm so với năm 2013 là 1.031 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng giảm 75.26% về tỷ lệ. Vì giai đoạn 2012 – 2013, nền kinh tế nƣớc ta mới bƣớc vào giai đoạn phục hồi ban đầu, khách hàng sản xuất kinh doanh chƣa thật sự hiệu quả nên việc thu hồi vốn cũng có phần hơi khó khăn nhƣng bƣớc sang giai đoạn 2013 – 2014, kinh tế đã có bƣớc tiến triển, khách hàng kinh doanh đạt hiệu quả hơn do đó mà nhóm nợ nghi ngờ đã giảm ở giai đoạn này. Năm 2013, nợ có khả năng mất vốn là 0.596 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 0.147 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 32.74% về tỷ lệ. Năm 2014, nợ có khả năng mất vốn là 0.423 tỷ đồng giảm so với năm 2013 là 0.173 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng giảm 20.03% 37
  50. về tỷ lệ. Nhóm nợ này chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dƣ nợ là do tình hình khách hàng làm ăn có hiệu quả, tốc độ tăng trƣởng của tổng dƣ nợ cao gấp nhiều lần so với tốc độ tăng trƣởng của nợ xấu, do nguồn vốn huy động và các khoản cho vay chủ yếu của ngân hàng là ngắn hạn, số vốn huy động ngắn hạn dùng để cho vay trung và dài hạn là rất ít, không làm mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn huy động và thời hạn cho vay, điều này làm giảm bớt rủi ro cho ngân hàng. Qua các số liệu từ bảng 2.5 và biểu đồ 2.5 phần nào cho ta thấy bức tranh toàn cảnh về chất lƣợng dƣ nợ cho vay và diễn biến của nó qua các năm 2012 đến 2014. Cùng với tỷ trọng trong tổng dƣ nợ cho vay thì nợ đủ tiêu chuẩn chiếm tỷ lệ rất cao. Điều này cho thấy HDBank – Phòng Giao Dịch Duy Tân có những nỗ lực để đối phó với những rủi ro trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi trƣớc những yếu tố khách quan tác động làm ảnh hƣởng chất lƣợng cho vay đó là: trong giai đoạn này sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và nợ công Châu Âu chƣa giải quyết triệt để đã làm ảnh hƣởng đến thị trƣờng tài chính thế giới nói chung và thị trƣờng tài chính Việt Nam nói riêng, không những thế trong giai đoạn này Nhà nƣớc thấy đƣợc những khó khăn khuyết điểm nội tại của nền kinh tế và đề án tái cơ cấu nền kinh tế đƣợc đƣa ra trong đó tái cơ cấu hệ thống tài chính ngân hàng và doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc ƣu tiên. So với trung bình ngành thì đây là con số rất tốt trong tình cảnh bây giờ vì Phòng Giao Dịch Duy Tân vẫn còn nằm trong mức an toàn về chất lƣợng nợ của NHNN đƣa ra. 2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Bảng 2.6:Tình hình tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Chênh lệch Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Chỉ tiêu trọng trọng trọng Nợ quá 9.503 7.81% 16.084 7.49% 5.523 2.54% 6.581 69.25% (10.561) (65.66%) hạn Tổng dƣ 112.199 92.19% 198.566 92.51% 211.627 97.46% 86,367 76.98% 16.061 8.09% nợ cho vay Tỷ lệ nợ 8.47 8.10 2.61 (0.37) (4.37%) (5.49) (67.78%) quá hạn ( Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2012, 2013, 2014 của PGD Duy Tân) 38
  51. Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Qua bảng 2.6 và biểu đồ 2.6 ta thấy: Tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần từ năm 2012 đến năm 2014. Năm 2013, nợ quá hạn là 16.084 tỷ đồng tăng so với năm 2012 là 6.581 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng tăng 69.25% về tỷ lệ. Năm 2014, nợ quá hạn là 5.523 tỷ đồng giảm mạnh so với năm 2013 là 10.561 tỷ đồng về giá trị tƣơng ứng giảm 65.55% về tỷ lệ. Từ năm 2012 đến năm 2014, với tình hình kinh tế đã có nhiều biến chuyển tốt, tình hình lạm phát đã vƣợt mức mong đợi của chính phủ dẫn đến việc sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng đƣợc cải thiện tốt hơn và sự giảm mạnh của tỷ lệ nợ quá hạn cũng nhờ vào một phần không nhỏ của ngân hàng đã có biện pháp thu hồi nợ tốt, cán bộ tín dụng sâu sát và triệt để trong công tác thu hồi nợ, Phòng Giao Dịch Duy Tân cần tiếp tục phát huy để ngày càng tối thiểu hóa giá trị này. 39
  52. 2.2.4.Tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Bảng 2.7: Tình hình tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ trọng trọng trọng Tổng nợ 2.951 2.56% 4.19 2.07% 1.333 0.63% 1.239 41.99% (2.857) (68.19%) xấu Tổng dƣ 112.199 97.44% 198.566 97.93% 211.627 99.37% 86.367 76.98% 13.061 6.58% nợ Tổng nợ xấu/ 2.63% 2.11% 0.63% (0.52%) (19.77%) (1.48%) (70.14%) Tổng dƣ nợ (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2012, 2013, 2014 tại PGD Duy Tân) Biểu đồ 2.7: Cơ cấu tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ 3.00% 2.50% 2.00% 1.50% Tổng nợ xấu/Tổng dƣ nợ 1.00% 0.50% 0.00% 2012 2013 2014 Qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.7 ta thấy: Tỷ lệ nợ xấu giảm dần từ năm 2012 đến năm 2014, cụ thể nhƣ sau: tỷ lệ nợ xấu năm 2013 là 2.11% giảm so với năm 2012 là 19.77% về tỷ lệ. Năm 2014, tỷ lệ nợ xấu chiếm 0.63% trên tổng dƣ nợ giảm so với năm 2013 là 70.14% về tỷ lệ. Nợ xấu chiếm tỷ trọng 40
  53. nhỏ trong tổng dƣ nợ. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với quy định 5% của ngân hàng Nhà nƣớc, có đƣợc kết quả này là do công tác thẩm định tốt, Phòng Giao Dịch Duy Tân có biện pháp thu hồi nợ tốt, nhân viên ngân hàng có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. 2.2.5. Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Bảng 2.8: Tình hình tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014. Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Chênh lệch Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng dƣ nợ 112.199 14.73% 198.566 21.66% 211.627 19.72% 86.367 76.98% 13.061 6.58% cho vay Tổng nguồn 649.315 85.27% 718.073 78.34% 861.688 80.28% 68.758 10.59% 143.615 20% vốn Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho 17.28% 27.65% 24.56% 10.37% 60.01% (3.09%) (11.18%) vay/ Tổng nguồn vốn ( Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2012, 2013, 2014 của PGD Duy Tân) Biểu đồ 2.8: Cơ cấu tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn (%) 30 25 20 15 Tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay/ Tổng nguồn vốn 10 (%) 5 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Qua bảng 2.8 và biểu đồ 2.8 ta thấy: Tổng nguồn vốn đều tăng qua các năm từ 649.315 tỷ đồng lên 861.688 tỷ đồng.Việc tăng tổng nguồn trên là do nhiều nguyên nhân: vốn điều lệ tăng qua các năm, ngoài ra trong giai đoạn này vốn điều lệ của Phòng Giao Dịch Duy Tân đang tăng cao. 41
  54. Còn đối với tỷ lệ tổng dƣ nợ trên tổng nguồn vốn lại tăng trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2013 nhƣng lại giảm từ năm 2013 đến năm 2014. Cụ thể nhƣ sau: năm 2013, tỷ lệ này đạt 27.65% tăng so với năm 2012 là 60.01% về tỷ lệ. Năm 2014, tỷ lệ này đạt 24.56% giảm so với năm 2013 là 11.18% về tỷ lệ. Ở giai đoạn từ năm 2012 – 2013, tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn tăng là do ở năm 2013, tình hình kinh tế của nƣớc ta đã bƣớc đầu ổn định cho nên đã đạt đƣợc lòng tin của các khách hàng cá nhân phần nào nên tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn tăng lên đáng kể. Bƣớc sang năm 2014, tỷ lệ tổng dƣ nợ cho vay trên tổng nguồn vốn lại giảm nhƣng không đáng kể, kinh tế đất nƣớc đã có những bƣớc tiến triển tốt hơn, tâm lý khách hàng cá nhân cũng đã yên tâm hơn phần nào, họ cần có vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh nên giá trị dƣ nợ cho vay cũng dần tăng lên. 2.2.6. Vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014 Bảng 2.9: Tình hình vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Đơn vị tính: Tỷ đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Doanh số 82.596 60% 159.560 61.54% 178.627 62.96% 76.964 93.18% 19.067 11.95% thu nợ Dƣ nợ 55.064 40% 99.725 38.46% 105.075 37.04% 44.661 81.11% 5.35 5.36% bình quân Vòng quay vốn tín 1.5 1.6 1.7 0.1 6.67% 0.1 6.25% dụng ( Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng năm 2012, 2013, 2014 của PGD Duy Tân) 42
  55. Biểu đồ 2.9: Cơ cấu vòng quay vốn tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014 Vòng quay vốn tín dụng 1.75 1.7 1.65 1.6 1.55 Vòng quay vốn tín dụng 1.5 1.45 1.4 2012 2013 2014 Qua bảng 2.9 và biểu đồ 2.9 ta thấy: Từ năm 2012 đến năm 2014, vòng quay vốn tín dụng không ngừng tăng lên. Cụ thể năm 2012, vòng quay vốn tín dụng là 1.5 vòng, năm 2013 là 1.6 vòng và năm 2014 tăng lên 1.7 vòng. Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ chu chuyển của vốn cho vay tại ngân hàng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm, ta thấy chỉ tiêu này ngày càng lớn chứng tỏ khả năng thu hồi nợ của Phòng Giao Dịch Duy Tân ngày càng nhanh, điều này cũng cho thấy đƣợc hiệu quả ngày càng cao trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Phòng Giao Dịch Duy Tân. 43
  56. 2.2.7. Tỷ lệ thu nhập lãi trên chi phí lãi từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 - 2014 Bảng 2.10: Tình hình tỷ lệ thu nhập lãi trên chi phí lãi từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Đơn vị tính: Tỷ đồng Năm Chênh lệch Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Chỉ tiêu Thu nhập lãi 47.188 56.52% 61.015 59.99% 79.824 61.54% 13.827 29.30% 18.809 30.83% Chi phí lãi 36.298 43.48% 40.677 40.01% 49.89 38.46% 4.379 12.06% 9.213 22.65% Tỷ lệ thu nhập lãi trên 1.3 1.5 1.6 0.2 15.38% 0.1 6.67% Chi phí lãi (Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2012, 2013, 2014 tại PGD Duy Tân) Biểu đồ 2.10: Cơ cấu tỷ lệ thu nhập lãi trên chi phí lãi từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh - Phòng Giao Dịch Duy Tân giai đoạn 2012 – 2014. Tỷ lệ thu nhập lãi trên Chi phí lãi 1.8 1.6 1.4 1.2 1 Tỷ lệ thu nhập lãi trên Chi 0.8 phí lãi 0.6 0.4 0.2 0 2012 2013 2014 44
  57. Qua bảng 2.10 và biểu đồ 2.10 ta thấy: Năm 2012, chỉ tiêu thu nhập lãi trên chi phí lãi là 1.3 lần, có nghĩa là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu về 1.3 đồng. Năm 2013 là 1.5 lần, nghĩa là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu về 1.5 đồng. Năm 2014, chỉ tiêu này đạt 1.6 lần, nghĩa là cứ 1 đồng chi phí bỏ ra thì thu về đƣợc 1.6 đồng. Nhìn chung chỉ tiêu này tăng dần từ năm 2012 đến năm 2014, các chỉ tiêu này tăng dần chứng tỏ tỷ lệ chi phí trả lãi đã giảm so với thu nhập thu đƣợc từ hoạt động tín dụng của Phòng Giao Dịch Duy Tân, điều này cũng cho thấy hoạt động tín dụng của ngân hàng có hiệu quả. Đây là dấu hiệu đáng mừng trong bối cảnh kinh tế đầy cạnh tranh nhƣ hiện nay, Phòng Giao Dịch Duy Tân cần tích cực phát huy để giữ vững sự tăng trƣởng ổn định. 2.2.8. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân. 2.2.8.1. Kết quả đạt đƣợc: - Qua phân tích ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng Giao Dịch Duy Tân là tƣơng đối tốt, thu nhập và lợi nhuận luôn tăng qua các năm. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của Phòng Giao Dịch Duy Tân ngày càng có hiệu quả, qua 3 năm Phòng Giao Dịch Duy Tân đã đạt đƣợc mức lợi nhuận khá cao. Cụ thể, lợi nhuận của 3 năm nhƣ sau: năm 2012 đạt 8.631 tỷ đồng, năm 2013 đạt 11.246 tỷ đồng tăng 30.30% so với năm 2012. Năm 2014, lợi nhuận đạt 16.615 tỷ đồng tăng so với năm 2013 là 47.74%. - Trong tổng thể hoạt động kinh doanh của Phòng Giao Dịch Duy Tân thì hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu, nguồn thu từ lãi cho vay thƣờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. Do ngân hàng đã không ngừng chú trọng, triển khai nhiều chính sách nên mức đóng góp của tín dụng cá nhân so với tổng thu nhập ngày càng tăng cụ thể nhƣ sau thu nhập lãi trong giai đoạn này từ 18.875 tỷ đồng tăng lên đến 31.923 tỷ đồng, - Về dƣ nợ tín dụng cá nhân: nhìn chung trong 3 năm, dƣ nợ tín dụng cá nhân tại Phòng Giao Dịch Duy Tân không ngừng tăng lên cụ thể tăng từ 112.199 tỷ đồng tăng lên đến 211.627 tỷ đồng và đồng thời đây cũng là mức tăng trƣởng đáng kể trong các năm gần đây, trong đó tín dụng doanh nghiệp và cá nhân đều tăng trƣởng. - Về tỷ lệ nợ xấu: nó chỉ chiếm khoảng 0.63% so với tổng dƣ nợ cho vay, đây thực sự là con số không đáng kể trong hoạt động tín dụng của Phòng Giao Dịch Duy Tân. - Về tính đa dạng của sản phẩm tín dụng cá nhân: từ những hoạt động cho vay cá nhân nhỏ lẻ ban đầu, trải qua thời gian, các sản phẩm từng bƣớc đƣợc chuẩn hóa thành 45
  58. nhóm sản phẩm cho từng nhu cầu vốn cụ thể điển hình nhƣ cho vay tiêu dùng, cho vay mua nhà, cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay mua xe ô tô Trong đó, cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất và không ngừng tăng lên, chiếm khoảng 71.1% trong tổng dƣ nợ cho vay cá nhân theo mục đích vay. Để đạt đƣợc kết quả này cùng với việc chú trọng trong tiết kiệm chi phí, trong thời gian vừa qua Phòng Giao Dịch Duy Tân đã đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trƣờng, mở rộng đối tƣợng khách hàng, thực hiện những chƣơng trình quảng cáo tiếp thị cùng với các ƣu đãi đặc biệt mà Phòng Giao Dịch Duy Tân đem lại để nhằm mục đích duy trì và thu hút khách hàng. Hơn nữa, trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014, Phòng Giao Dịch Duy Tân đã không ngừng củng cố, mở rộng và nâng cao chất lƣợng phục vụ, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhƣ: thanh toán trong nƣớc, bảo lãnh, chuyển tiền du học làm cho thu nhập từ các hoạt động tín dụng, phi tín dụng đều tăng lên. 2.2.8.2. Một số hạn chế và nguyên nhân: 2.2.8.2.1. Hạn chế: - Thách thức lớn đối với việc quản lý cân đối vốn kinh doanh do tình hình thanh khoản biến động nhanh và khó lƣờng cùng với việc các hoạt động ngân hàng bán buôn gặp khó khăn hơn, nhiều ngân hàng thƣơng mại chủ động phát triển mạnh sang lĩnh vực kinh doanh bán lẻ, cuộc cạnh tranh giành miếng bánh thị phần trở nên khốc liệt. - Môi trƣờng kinh doanh còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thông tin khách hàng đôi lúc còn thiếu minh bạch, một số cơ chế còn bộc lộ nhiều điểm chƣa phù hợp với diễn biến phức tạp của thị trƣờng. - Nguồn huy động còn thiếu sự ổn định do cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng với sự cạnh tranh lãi suất là chủ yếu. - Cơ hội cho vay khách hàng từ chỗ dễ dàng chuyển sang trạng thái khó tăng trƣởng tín dụng, rủi ro của khách hàng cũng là rủi ro đối với ngân hàng. 2.2.8.2.2. Nguyên nhân: - Từ biến động của nền kinh tế: kinh tế thế giới vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Tăng trƣởng kinh tế của các nƣớc thuộc khu vực đồng tiền chung Châu Âu, đặc biệt là một số nƣớc thành viên đang chịu ảnh hƣởng của nợ công vẫn còn gặp nhiều khó khăn và nền kinh tế của Việt Nam cũng không nằm ngoài tác động chung của kinh tế thế giới. Khi tốc độ hồi phục kinh tế vẫn còn chậm, tăng trƣởng vẫn còn ở mức thấp, cân đối 46
  59. ngân sách còn nhiều thách thức, vì thế mà ngân hàng cũng nhƣ khách hàng vẫn chƣa thật sự thoát khỏi khó khăn. - Chiến lƣợc phát triển tín dụng cá nhân của các ngân hàng thƣơng mại có nhiều điểm tƣơng đồng về sản phẩm, chính sách, quản trị điều hành Điều này phản ánh mặt bằng phát triển chung của các ngân hàng thƣơng mại tại Việt Nam, đồng thời cũng là điểm khó trong xây dựng chiến lƣợc riêng của mỗi ngân hàng khi muốn tạo dựng cái riêng của mình trƣớc công chúng. - Các sản phẩm cho vay truyền thống tại Việt Nam chủ yếu là sản phẩm đơn lẻ đáp ứng cho từng nhu cầu riêng. Thị trƣờng tài chính ngân hàng của Việt Nam phát triển sau khá xa so với các nền kinh tế phát triển trên thế giới. Trên cơ sở kế thừa và phát huy, thách thức đặt ra cho Phòng Giao Dịch Duy Tân là nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm tín dụng cá nhân đáp ứng đƣợc những thói quen, tập quán cũng nhƣ nhu cầu ngày càng khắt khe của ngƣời Việt Nam. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Trong giai đoạn kinh tế đã hồi phục nhƣng vẫn chƣa thật sự ổn định, Phòng Giao Dịch Duy Tân phải đối mặt với nhiều khó khăn nhƣ tìm kiếm khách hàng vay, lãi suất ngày càng giảm, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nhƣng không vì thế mà Phòng Giao Dịch Duy Tân lại giảm sút lợi nhuận mà kết quả lại hoàn toàn ngƣợc lại, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn đƣợc kiềm chế, thu nhập, chi phí thì đƣợc tăng lên. Hoạt động tín dụng diễn ra tốt thể hiện qua doanh số cho vay, dƣ nợ cho vay ngày càng tăng trƣởng, rủi ro của Phòng Giao Dịch Duy Tân ở tỷ lệ thấp, đặc biệt là nợ xấu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dƣ nợ. Hiệu quả hoạt động tín dụng ngày càng đƣợc nâng cao, các sản phẩm dịch vụ mới đƣợc giới thiệu và tiếp cận khách hàng, nguồn vốn không ngừng gia tăng. Phòng Giao Dịch Duy Tân luôn thực hiện tốt công tác thẩm định, thƣờng xuyên đôn đốc, kiểm tra việc sử dụng vốn Tuy có những thời điểm cũng gặp những diễn biến bất lợi của thị trƣờng nhƣng Phòng Giao Dịch Duy Tân vẫn duy trì đƣợc kết quả khả quan trong hoạt động tín dụng của mình. Tóm lại, trong bối cảnh hiện nay, khi các mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng thƣơng mại đang trở nên gay gắt và diễn biến tình hình tài chính tiền tệ luôn có nhiều biến động, Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân với phƣơng châm hoạt động: “ Tài sản giá trị lớn nhất của chúng tôi là sự phồn vinh của 47
  60. bạn” đã không ngừng cải tiến và đem đến các sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ giải quyết các vấn đề về thủ tục để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng nhƣng vẫn đảm bảo tính an toàn cao nhất. Trên cơ sở nguồn vốn huy động đƣợc cùng với việc tận dụng các lợi thế của một ngân hàng thƣơng mại quốc doanh lớn về vốn, nhân lực, uy tín Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân đã không ngừng mở rộng các hình thức tín dụng theo xu hƣớng phát triển của nền kinh tế đồng thời có chiến lƣợc tập trung phục vụ tốt nhất nhóm khách hàng của mình. Nhƣ đã phân tích ở trên, ta thấy đƣợc ở khâu tín dụng, Phòng Giao Dịch Duy Tân đã hoạt động đạt đƣợc hiệu quả cao trong những năm gần đây, số lƣợng khách hàng cá nhân ngày càng tăng cao, tỷ lệ nợ xấu cũng đã giảm nhiều so với lúc mới đi vào hoạt động, điều này cũng nhờ vào đội ngũ chuyên nghiệp có trình độ cao, hơn nữa đó là nhờ vào chiến dịch marketing hiệu quả của ngân hàng. Tại phòng khách hàng cá nhân với chức năng phục vụ tối ƣu nhóm khách hàng là hộ kinh doanh cá thể, cá nhân thì công tác cho vay đã đạt nhiều kết quả đáng kể. 48
  61. CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – PHÒNG GIAO DỊCH DUY TÂN. 3.1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân 3.1.1. Thuận lợi - Có sự chỉ đạo thƣờng xuyên, kịp thời của ban điều hành, sự nỗ lực và năng động của toàn thể Cán bộ nhân viên. Vì thế phòng giao dịch đã linh hoạt đƣa ra nhiều kịch bản kinh doanh để ứng phó với những trở ngại, biến động phức tạp của thị trƣờng. Với nền tảng, thế mạnh sẵn có, những thách thức không là rào cản mà ngƣợc lại là động lực để phòng giao dịch không ngừng nâng cao chất lƣợng về mọi mặt hoạt động, đảm bảo cam kết mang lại lợi ích cao nhất cho các nhà đầu tƣ, cổ đông, đối tác và khách hàng. - Nắm bắt kịp thời với xu thế tái cơ cấu theo chủ trƣơng tái cơ cấu kinh tế của Chính phủ, ban điều hành Phòng Giao Dịch Duy Tân đã tích cực thực hiện công tác tái cơ cấu toàn diện và đồng bộ bộ máy nhân sự với nguồn nhân lực chất lƣợng cao, cơ cấu tài sản, cơ cấu huy động vốn, cơ cấu khách hàng, cơ cấu cho vay - Các sản phẩm cho vay của Phòng Giao Dịch Duy Tân rất đa dạng và phong phú tùy vào từng nhóm khách hàng mà có những sản phẩm phù hợp với lãi suất rất cạnh trạnh do Phòng Giao Dịch Duy Tân chủ động đƣợc nguồn vốn huy động với giá rẻ. - Có đội ngũ cán bộ công nhân viên nhiệt tình, có trình độ chuyên môn và nhiều kinh nghiệm. - Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng làm hài lòng khách hàng nên dễ cạnh tranh với các ngân hàng khác. 3.1.2. Khó khăn - Nguồn huy động vốn thiếu sự ổn định do cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng. Việc tuân thủ các cam kết kỳ hạn từ phía khách hàng không chắc chắn do các tổ chức tín dụng nới dần các điều kiện huy động và cho vay. Doanh nghiệp khó khăn, tiền gửi vào ngân hàng giảm, đặc biệt các tập đoàn công ty lớn rút tiền gửi để hỗ trợ các công ty con thuộc lĩnh vực ngân hàng, tài chính vừa mới thành lập đã gây không ít khó khăn trong công tác tín dụng của ngân hàng. 49
  62. - Về tỷ lệ nợ xấu, trong bối cảnh lãi suất đã giảm, môi trƣờng kinh tế trong và ngoài nƣớc tiềm ẩn rủi ro, các khách hàng cá nhân vẫn còn gặp khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, làm dƣ nợ quá hạn và nợ xấu có xu hƣớng gia tăng. - Về huy động vốn, với trên 90% tỷ trọng vốn của ngân hàng hiện nay là nguồn vốn ngắn hạn, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc quản trị nguồn vốn, khó bảo đảm cân đối kỳ hạn. Kỳ hạn huy động vốn bình quân có xu hƣớng rút ngắn trong khi kỳ hạn cho vay bình quân dài, tạo nguy cơ rủi ro kỳ hạn và lãi suất. Nhƣng quan trọng hơn nữa việc mất cân đối kỳ hạn vốn của ngân hàng cũng là một trong những nguyên nhân khiến nhiều ngân hàng không thể đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng cá nhân. - Môi trƣờng kinh doanh còn nhiều tiềm ẩn rủi ro, thông tin khách hàng thiếu minh bạch. Thực tế công tác quản lý rủi ro còn bị động trong việc phân tích dự báo và điều hành đã tạo ra khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng TMCP Phát triển TP. Hồ Chí Minh – Phòng Giao Dịch Duy Tân 3.2.1. Mở rộng dƣ nợ cho vay thông qua việc phát triển sản phẩm. Hiện nay Phòng Giao Dịch Duy Tân đã cung cấp rất nhiều các sản phẩm dịch vụ tiện ích cho khách hàng cá nhân. Nhƣng tùy theo mỗi thời kỳ mà PGD Duy Tân nên linh hoạt đƣa ra những sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng, còn những sản phẩm cũ chúng ta có thể cải tiến hoặc xóa bỏ để nhƣờng chỗ cho sản phẩm dịch vụ mới phù hợp hơn. Những sản phẩm mới đó có phần nào tạo sự khác biệt với các ngân hàng khác vì trong tƣơng lai lợi nhuận phòng giao dịch sẽ chuyển dịch mạnh sang lĩnh vực cung cấp dịch vụ và đây cũng là nơi thu lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng thay thế cho lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, vì thế sẽ có sự cạnh tranh khốc liệt về các sản phẩm dịch vụ. Để có đƣợc các sản phẩm tốt thì cần phải có một Ban điều hành chuyên nghiên cứu về các sản phẩm mới bằng cách nghiên cứu, phân tích và đánh giá thị trƣờng; nắm bắt đƣợc khách hàng đang cần gì và ta cung cấp đƣợc gì; Ban điều hành cần có chiến lƣợc kinh doanh cụ thể dành riêng cho từng sản phẩm, không những thế Ban điều hành cũng cần có những ngƣời có tƣ duy sáng tạo để tạo ra những sản phẩm hoàn toàn mới dẫn dắt khách hàng theo sử dụng sản phẩm của mình. Ví dụ tuy không mới nhƣng tôi xin nói ở đây, ngân hàng Bausparkasse Schwabisch Hall (BSH) là lớn nhất của Đức và cũng là ngân hàng tiết kiệm nhà ở lớn nhất thế giới, họ đã tạo ra một sản phẩm tín dụng mang tên „tiết kiệm nhà ở”, nó là kết hợp huy động tiền gửi tiết kiệm để sao cho khách hàng của họ có thể vay mua nhà với lãi suất thấp 50
  63. nhất thị trƣờng và thời gian trả cũng rất dài khoảng 20 năm. Với sản phẩm tạo ra họ đã dẫn dắt khách hàng để sử dụng sản phẩm của ngân hàng mình mà việc các ngân hàng khác làm là một trở ngại. Ngân hàng cần phải tƣ duy sáng tạo hơn nữa trên nền tảng những gì đã có. Chúng ta chỉ chú trọng đa dạng hóa không chƣa đủ, chúng ta còn phải nâng cao chất lƣợng sản phẩm dịch vụ và đây cũng là yếu tố rất quan trọng. Vì hiện nay mức sống và trình độ dân trí của ngƣời dân đã cao nên họ đòi hỏi nhiều điều kiện khắt khe hơn trong sản phẩm dịch vụ vì thế PGD Duy Tân làm sao tạo ra đƣợc những sản phẩm vừa đảm bảo an toàn tuyệt đối và vừa tận hƣởng đƣợc những tiện ích tối đa mà sản phẩm dịch vụ mang lại. Để đƣa sản phẩm đến tay khách hàng thì phòng giao dịch phải đầu tƣ dài hơi một chiến lƣợc Marketing vừa hiện đại bắt kịp xu hƣớng vừa linh hoạt trong tổ chức bằng các hình thức: truyền thông, tiếp thị, quan hệ công chúng, mở các cuộc hội nghị khách hàng và hội thảo. Những hình thức này rất hiệu quả để đƣa hình ảnh của PGD Duy Tân gần với khách hàng hơn và họ biết nhiều hơn về ngân hàng, chính họ là những khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Nhƣ đã nói ở trên chúng ta cần có những chiến lƣợc phát triển cụ thể cho từng loại khách hàng cho từng loại sản phẩm. 3.2.2. Mở rộng qui mô cho vay đối với các lĩnh vực ƣu tiên. Ngân hàng phải nâng cao chất lƣợng hoạt động marketing, cải tiến các hình thức marketing cho phù hợp với sản phẩm thuộc các lĩnh vực ƣu tiên ra để đƣa sản phẩm dịch vụ đến tay khách hàng một cách tốt nhất. Nên triển khai phòng ban riêng phụ trách phát triển đối với khách hàng là các ngành lĩnh vực ƣu tiên theo qui định của NHNN. Tùy vào ngành lĩnh vực cụ thể mà PGD Duy Tân cần xây dựng những sản phẩm mang tính chuyên biệt để thuận tiện trong việc quản lý và có chính sách phát triển phù hợp. Hơn nữa ngân hàng cần quan tâm hơn nữa trong việc cho vay khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng cần mở các buổi hội thảo hay các chƣơng trình mà có thể tiếp xúc thực tế với nhà sản xuất chế biến nông, lâm, thủy sản và nông dân trao đổi giới thiệu các sản phẩm cho vay của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng mang lại. Đa số trong lĩnh vực này là nông dân, nên ngân hàng phải có những cách giới thiệu sản phẩm một cách dễ hiểu, tạo hứng thú đối với nông dân những ngƣời không quen với giao dịch qua ngân hàng cũng nhƣ sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. Đây là những khách hàng tiềm năng mà ngân hàng chƣa khai thác hết và chiếm số lƣợng đông đảo vì Việt Nam là nƣớc nông nghiệp nên lĩnh vực này có tiềm năng phát triển rất lớn. 51