Khóa luận Rủi ro tín dụng tại VPBank – chi nhánh Lê Văn Việt

pdf 66 trang Gia Huy 24/05/2022 940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Rủi ro tín dụng tại VPBank – chi nhánh Lê Văn Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_rui_ro_tin_dung_tai_vpbank_chi_nhanh_le_van_viet.pdf

Nội dung text: Khóa luận Rủi ro tín dụng tại VPBank – chi nhánh Lê Văn Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK – CHI NHÁNH LÊ VĂN VIỆT Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thành Huyên Sinh viên thực hiện: Phong Hiệp Tài My MSSV: 1154020551 Lớp: 11DTNH17 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK – CHI NHÁNH LÊ VĂN VIỆT Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thành Huyên Sinh viên thực hiện: Phong Hiệp Tài My MSSV: 1154020551 Lớp: 11DTNH17 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20 Tác giả i
  4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy Nguyễn Thành Huyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Rủi ro tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt”. Xin cảm ơn quý Thầy (Cô) đã truyền đạt kiến thức cho chúng em trong quá trình học tập. Xin cảm ơn anh Trịnh Văn Sáng – Giám đốc chi nhánh Lê Văn Việt và các anh chị làm việc tại chi nhánh đã hết lòng giúp đỡ, chỉ dạy em trong quá trình em thực tập. Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Tài Chính Ngân Hàng Trường Đại Học Công Nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho chúng em được học tập, nâng cao trình độ. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 20 Tác giả ii
  5. CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập: Địa chỉ: Điện thoại liên lạc: . Email: . NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian thực tập tại đơn vị : Từ đến Tại bộ phận thực tập: Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện : 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật : Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị : >3 buổi/tuần 1-2 buổi/tuần ít đến đơn vị 3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị : Tốt Khá Trung bình Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ) : Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, Ngày tháng .năm 201 Đơn vị thực tập (ký tên và đóng dấu) iii
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VPBank Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng PB Chuyên viên tư vấn tài chính cá nhân PSE Loan Nhân viên bán sản phẩm cho vay PSE Casa Nhân viên bán sản phẩm huy động CSR Nhân viên dịch vụ khách hàng SME Doanh nghiệp vừa và nhỏ RRTD Rủi ro tín dụng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng CBTD Cán bộ tín dụng TSĐB Tài sản đảm bảo iv
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Thực trạng dư nợ tại ngân hàng năm 2012 – 2014 26 Bảng 2.2. Kết quả dư nợ cho vay theo kỳ hạn năm 2012 – 2014 28 Bảng 2.3. Kết quả dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng năm 2012 - 2014 29 Bảng 2.4. Kết quả dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh năm 2012 – 2014 30 Bảng 2.5. Bảng phân loại nhóm nợ của VPBank 31 Bảng 2.6. Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ 32 Bảng 2.7. Kết quả nợ xấu phân theo kỳ hạn năm 2012 – 2014 33 Bảng 2.8. Kết quả nợ xấu phân theo đối tượng khách hàng năm 2012 – 2014 34 v
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Biểu đồ 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng 10 Biểu đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt 22 Biểu đồ 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả 25 Biểu đồ 2.3. Tổng dư nợ cuối kỳ của ngân hàng năm 2012 - 2014 27 Biểu đồ 2.4. Biểu đồ về dư nợ cho vay theo kỳ hạn năm 2012 - 2014 28 Biểu đồ 2.5. Biểu đồ dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng 2012 - 2014 29 Biểu đồ 2.6. Biểu đồ về tỷ trọng nợ xấu năm 2012 – 2014 32 Biểu đồ 2.7. Biểu đồ về nợ xấu phân theo kỳ hạn năm 2012 – 2014 33 Biểu đồ 2.8. Biểu đồ nợ xấu phân theo đối tượng khách hàng năm 2012 – 2014 34 vi
  9. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3 1.1.1 Đặc điểm tín dụng ngân hàng 3 1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 4 1.1.3 Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 7 1.2 RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 9 1.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng 10 1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng 11 1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 12 1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD 16 1.2.5 Tác động của rủi ro tín dụng 19 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK – CHI NHÁNH LÊ VĂN VIỆT 21 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG 21 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng 21 2.1.2. Bộ máy tổ chức 22 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 23 2.1.4. Tình hình tài chính của ngân hàng 24 2.1.5. Định hướng phát triển của ngân hàng trong những năm tới 25 2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK – CHI NHÁNH LÊ VĂN VIỆT 26 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt 26 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt 31 2.2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng 35 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 42 3.1 NHẬN XÉT 42 3.1.1 Nhận xét thực trạng hoạt động tín dụng tại VPBank 42 vii
  10. 3.1.2 Nhận xét thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank 43 3.2 GIẢI PHÁP 43 3.2.1 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên 43 3.2.2 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng 44 3.2.3 Xây dựng quy chế xác định mức lãi suất cho vay phù hợp 45 3.2.4 Quản lý danh mục tài sản đảm bảo 46 3.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng 46 3.2.6 Quản lý, giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân 47 3.2.7 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ 47 3.2.8 Chú trọng thực hiện phân tán và bù đắp rủi ro 48 KẾT LUẬN 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BÁO CÁO LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ viii
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau nhiều năm đổi mới và phát triển cùng đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh. Các ngân hàng thương mại đã đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và phát triển nền kinh tế nước ta. Hệ thống ngân hàng thương mại ngày càng trở thành kênh chu chuyển vốn quan trọng của nền kinh tế, giúp đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Song song với việc phát triển kinh tế, ổn định tình hình xã hội là sự đầu tư và mở rộng sản xuất ngày càng nhiều, đặc biệt là tăng lên về mặt số lượng và chất lượng của ngành nghề kinh doanh. Do đó nhu cầu về vốn cũng không ngừng được tăng lên. Và để đáp ứng đủ nguồn vốn cho xã hội thì vai trò của ngân hàng thương mại càng quan trọng và cấp thiết. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi mà nền kinh tế thị trường mang lại thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức, trên hết đó là những rủi ro không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động như: rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro tỷ giá, rủi ro thanh khoản Trong đó, rủi ro tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của không chỉ các ngân hàng mà còn của các doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động tín dụng. Nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động tín dụng cũng như tính cấp thiết của vấn đề rủi ro tín dụng, em đã chọn đề tài: “Rủi ro tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài sẽ góp phần làm sáng tỏ hơn các cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại bao gồm các khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò của tín dụng, các vấn đề liên quan đến rủi ro như khái niệm, phân loại, nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng, cuối cùng là những chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt từ đó nhận xét những hiệu quả đạt được cũng như hạn chế cần khắc phục đối với hoạt động tín dụng và đưa ra các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại ngân hàng. 1
  12. Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại ngân hàng, phân tích và đánh giá thực trạng cũng như nguyên nhân gây ra rủi ro, khóa luận nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt. 3. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân dẫn đến tình trạng rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2012 – 2014 tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt, từ đó đưa ra các giải giáp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, đề tài đã được thực hiện trên cơ sở thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt. Bên cạnh đó, trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng. 5. Kết cấu đề tài Với mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu trên, khóa luận được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và rủi ro tín dụng ngân hàng Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt 2
  13. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản vốn từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định trên cơ sở tín nhiệm, người sử dụng vốn hiệu quả và có khả năng hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị tài sản vốn ban đầu. Tín dụng ngân hàng gắn liền với ba đặc tính là: Tính tạm thời (Chuyển nhượng có thời hạn), tính hoàn trả giá trị vốn ban đầu kèm theo tiền lãi và tính chất tín nhiệm của người sử dụng vốn có khả năng hoàn trả đúng hạn. Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một lượng tài sản (Bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) trên cơ sở tín nhiệm khách hàng có khả năng hoàn trả gốc và tiền lãi khi đến hạn. Ngân hàng cấp tín dụng bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Cần phân biệt giữa tín dụng và cho vay. Bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời có hoàn trả đối với tài sản và dựa trên cơ sở tín nhiệm đều phản ánh quan hệ tín dụng. Mối quan hệ tín dụng này được thể hiện dưới các hình thức: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Tín dụng bao quát rộng hơn nội dung cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng, thì cho vay (Tín dụng bằng tiền mặt) là hoạt động quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất tại các NHTM. 1.1.1 Đặc điểm tín dụng ngân hàng Cơ sở quyết định một khoản tín dụng là sự tín nhiệm của ngân hàng về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích của khách hàng và có khả năng hoàn trả nợ vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay. Đây là đặc điểm quan trọng nhất. Tín dụng là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (Hiện kim) hoặc tài sản (Hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu chúng. Tín dụng cấp cho khách hàng là từ nguồn vốn huy động của ngân hàng mà chủ yếu là tiền gửi của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Do đó, khách hàng nhận được khoản vay chỉ nắm giữ mang tính chất tạm thời và sử dụng vào mục đích đã cam kết với ngân hàng. Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải hoàn trả vô điều kiện. Ngân hàng thực hiện chức năng đi vay để cho vay, do đó mọi khoản tín dụng đều phải có thời hạn để đảm 3
  14. bảo cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động khi khách hàng gửi tiền cần rút hoặc ngân hàng lại sử dụng nguồn vốn đó cho khách hàng khác vay. Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Nếu ngân hàng có nguồn vốn dài hạn ổn định, thì có thể cấp được nhiều tín dụng dài hạn. Ngược lại, nếu nguồn vốn không ổn định và kỳ hạn ngắn, ngân hàng không thể cấp nhiều tín dụng dài hạn vì sẽ gặp rủi ro thanh khoản. Mặt khác, thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì người vay mới có điều kiện trả nợ đúng hạn. Nếu ngân hàng xác định thời hạn vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, thì khách hàng không có đủ nguồn để trả nợ khi đến hạn, gây khó khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ luân chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Giá trị tín dụng không những được bảo toàn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, bởi khách hàng phải trả giá cho quyền sử dụng vốn vay. Khoản lợi tức này luôn dương để bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Đặc trưng bản chất của tín dụng là tiềm ẩn rủi ro cao. Việc đánh giá độ an toàn của hồ sơ tín dụng là rất khó vì luôn tồn tại thông tin bất cân xứng, dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro. Ngoài ra việc thu hồi tín dụng cũng không chỉ phụ thuộc vào bản thân khách hàng. Cho dù khách hàng có thiện chí trả nợ nhưng nếu gặp môi trường kinh doanh bất lợi, biến động các chỉ số kinh tế, sự cố bất khả kháng thì cũng dễ gây ra khó khăn trong việc trả nợ và tất yếu ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. 1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 1.1.2.1 Căn cứ vào hình thức tín dụng 1.1.2.1.1 Cho vay Cho vay là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng sử dụng vào mục đích và thời gian theo thỏa thuận của đôi bên với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc lẫn lãi, bao gồm: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn (Đồng tài trợ), cho vay luân chuyển. 4
  15. 1.1.2.1.2 Chiết khấu Nếu các giấy tờ có giá (Trái phiếu, thương phiếu ) chưa đáo hạn thì ngân hàng có thể cấp cho khách hàng một khoản tiền bằng mệnh giá của giấy tờ có giá trừ đi lãi chiết khấu và phí hoa hồng. Đây là hình thức chiết khấu. 1.1.2.1.3 Bảo lãnh Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết. Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền ứng trước, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán. 1.1.2.1.4 Cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là việc ngân hàng tự bỏ tiền ra mua tài sản cố định cho khách hàng thuê với những điều kiện nhất định và có thời hạn cam kết sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (Hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê và có lãi. Hết hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó. 1.1.2.1.5 Các hình thức cấp tín dụng khác Ngoài các hình thức cấp tín dụng cơ bản nêu trên, ngân hàng còn có nhiều hình thức cấp tín dụng khác như: Thẻ ghi nợ, bao thanh toán hay L/C (Là hình thức mà ngân hàng thay mặt người nhập khẩu cam kết với người xuất khẩu sẽ trả tiền trong thời gian quy định khi người xuất khẩu xuất trình những chứng từ phù hợp với qui định trong L/C đã được ngân hàng mở theo yêu cầu của người nhập khẩu) 1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích tín dụng 1.1.2.2.1 Tín dụng bất động sản Tín dụng bất động sản là việc ngân hàng cấp vốn cho khách hàng căn cứ vào mục đích vay vốn của khách hàng liên quan đến bất động sản. Cụ thể là việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, cơ sở dịch vụ. 1.1.2.2.2 Tín dụng công thương nghiệp Tín dụng công thương nghiệp là các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng căn cứ vào mục đích bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. 5
  16. 1.1.2.2.3 Tín dụng nông nghiệp Tín dụng nông nghiệp là các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm mục đích trợ giúp hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng, chăn nuôi gia súc được phát triển. 1.1.2.2.4 Tín dụng tiêu dùng Tín dụng tiêu dùng là các khoản tín dụng ngân hàng cấp cho cá nhân, hộ gia đình căn cứ vào mục đích vay vốn để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như ô tô, nhà, laptop, di động, trang thiết bị trong nhà 1.1.2.3 Căn cứ vào thời hạn tín dụng 1.1.2.3.1 Tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngăn hạn có thời hạn cho vay đến 12 tháng (Dưới 1 năm), chủ yếu được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. 1.1.2.3.2 Tín dụng trung hạn Tín dụng trung hạn có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng (Trên 1 năm đến 5 năm), thường được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh. 1.1.2.3.3 Tín dụng dài hạn Tín dụng dài hạn có thời hạn cho vay trên 60 tháng (Trên 5 năm), thường được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 1.1.2.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm 1.1.2.4.1 Tín dụng không có bảo đảm Tín dụng không có bảo đảm là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay không có bảo lãnh của người thứ ba. Loại tín dụng này áp dụng cho khách hàng truyền thống, khả năng tài chính mạnh và hệ số tín nhiệm cao. 1.1.2.4.2 Tín dụng có bảo đảm Tín dụng có bảo đảm là loại tín dụng được cấp có thế chấp, cầm cố bằng tài sản (Của bên vay hoặc bên thứ ba). Sự bảo đảm này là biện pháp đảm bảo cho ngân hàng có 6
  17. được nguồn thu nợ thứ hai khi khách hàng không có hoặc không đủ khả năng hoàn trả nợ đúng hạn. 1.1.2.5 Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay 1.1.2.5.1 Tín dụng có thời hạn Tín dụng có thời hạn là loại tín dụng có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng. Tín dụng có thời hạn gồm: Tín dụng hoàn trả một lần, tín dụng trả góp, tín dụng trả nhiều lần không có kỳ hạn cụ thể. 1.1.2.5.2 Tín dụng không có thời hạn cụ thể Tín dụng không có thời hạn cụ thể là loại tín dụng mà ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào với điều kiện phải báo trước cho ngân hàng. 1.1.2.6 Căn cứ vào xuất xứ tín dụng Căn cứ vào xuất xứ, tín dụng được phân thành: Tín dụng trực tiếp (Loại tín dụng mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng) và tín dụng gián tiếp (Là khoản cấp vốn thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán). 1.1.2.7 Căn cứ vào chủ thể vay vốn Nếu căn cứ vào chủ thể vay vốn tín dụng được phân thành 3 loại: Tín dụng doanh nghiệp hay còn gọi là tín dụng bán buôn (Ngân hàng cho doanh nghiệp vay những khoản vay có giá trị lớn); Tín dụng cá nhân, hộ gia đình hay tín dụng bán lẻ (Những đối tượng này vay những khoản vay có giá trị nhỏ nhằm vào mục đích tiêu dùng); Tín dụng cho các định chế tài chính (Đây là khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác). 1.1.3 Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trƣờng 1.1.3.1 Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay, ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hòa quan hệ cung – cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các NHTM luôn tìm cách để tối đa hóa lợi nhuận của mình. Lợi tức thu được từ ngân hàng được hình 7
  18. thành từ hai hoạt động chủ yếu là: hoạt động tín dụng và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Tín dụng ở đây được hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Các ngân hàng phải huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong xã hội sau đó phân phối lại một cách hợp lý để cho vay. Chính nhờ có tín dụng ngân hàng mà các chủ thể thừa vốn có cơ hội không những bảo tồn vốn mà còn tạo thu nhập (Thu lãi), còn đối với các chủ thể thiếu vốn, tín dụng ngân hàng giúp họ bổ sung vốn để có đủ vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu đời sống. Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm: Vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế và vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa sang nơi thiếu. Ngoài ra, khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, khách hàng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cộng lãi trong thời gian nhất định được ghi trong hợp đồng tín dụng. Do đó, buộc các khách hàng phải hết sức nổ lực, tận dụng tối đa khả năng của mình để sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng bằng cách động viên vật tư hàng hóa, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội đem lại lợi nhuận cho khách hàng và đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng. 1.1.3.2 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển Thực tế cho thất bất kỳ một khách hàng nào muốn hoạt động và sản xuất kinh doanh cũng cần phải có một lượng vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lượng vốn lớn hơn. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi khách hàng luôn luôn phải đổi mới và mở rộng sản xuất kinh doanh. Vì thế tín dụng ngân hàng là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và vốn lưu động của khách hàng. Việc mở rộng thông thương với nhiều nước trên thế giới đã làm cho nhu cầu về vốn ngày càng cao, các thành phần kinh tế đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của xã hội, đòi hỏi ngân hàng phải nổ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các ngân hàng càng phải làm tốt công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp 8
  19. với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế. Có như vậy các ngân hàng mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn cho các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất đưa nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển. 1.1.3.3 Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ Các NHTM khi thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế, tức là đã tạo ra khả năng cung ứng tiền tệ. Ngược lại, khi NHNN thu hẹp tín dụng tức làm giảm lượng tiền trong lưu thông. NHNN sử dụng tín dụng như một công cụ điều tiết lưu thông tiền tệ qua việc thực hiện chính sách tiền tệ nhu dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, công cụ thị trường mở Hơn nữa, quá trình hoạt động tín dụng ngân hàng gắn liền với việc thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường nhằm mục đích ổn định lưu thông tiền tệ. Điều này đồng nghĩa với việc làm giảm lạm phát, một vấn đề mà nền kinh tế phải đương đầu khi tốc độ tăng trưởng gia tăng nhanh. Như vậy, tín dụng ngân hàng được coi là một công cụ có thể điều hòa vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.1.3.4 Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Thông qua việc đầu tư vốn để hiện đại hóa máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp hay qua đầu tư tín dụng vào các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, tín dụng ngân hàng đã góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. 1.2 Rủi ro tín dụng ngân hàng Thực tế đã có rất nhiều khái niệm về RRTD ngân hàng, cụ thể như ông Anthony Sauders (2007) định nghĩa: “Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm năng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản vay của ngân hàng không thể được thực hiện cả về số lượng và thời hạn”. Theo Timothy W.Koch (2006) thì: “Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá khi khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”. Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. 9
  20. Như vậy, có thể hiểu RRTD là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ (Bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. 1.2.1 Phân loại rủi ro tín dụng Biểu đồ 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng 1.2.1.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro 1.2.1.1.1 Rủi ro giao dịch Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận: Rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của TSĐB. Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề. 10
  21. 1.2.1.1.2 Rủi ro danh mục Rủi ro danh mục là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong việc quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục bao gồm hai loại rủi ro là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay. Khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao sẽ có nguy cơ phát sinh rủi ro tập trung. 1.2.1.1.3 Rủi ro tác nghiệp Rủi ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất trực tiếp hoặc gián tiếp do cán bộ ngân hàng, quá trình xử lý và hệ thống nội bộ không đầy đủ hoặc không hoạt động hoặc do các sự kiện bên ngoài tác động vào hoạt động ngân hàng. 1.2.1.2 Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng 1.2.1.2.1 Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên, đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay đó là rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn. 1.2.1.2.2 Rủi ro do mất khả năng chi trả Rủi ro do mất khả năng chi trả là loại rủi ro thường xảy ra trong trường hợp doanh nghiệp đi vay mất khả năng trả nợ, ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo của doanh nghiệp để thu hồi nợ. 1.2.1.2.3 RRTD không giới hạn ở hoạt động cho vay Bao gồm các hoạt động khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ 1.2.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng 1.2.2.1 RRTD mang tính chất gián tiếp Trong quan hệ tín dụng thì ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn tiền tệ cho khách hàng trong một thời gian nhất định, vì thế những thiệt hại cũng như thất thoát về 11
  22. vốn xảy ra trước hết là từ việc sử dụng vốn của khách hàng. Trong trường hợp này thì ngân hàng thường biết sau hoặc không đầy đủ chính xác những khó khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. Để khắc phục rủi ro này thì ngân hàng cần tập trung nghiên cứu thông tin về khách hàng, thiết lập hệ thống thông tin theo dõi dấu hiệu rủi ro, xây dựng và đảm bảo mối quan hệ minh bạch giữa cán bộ tín dụng và khách hàng, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. 1.2.2.2 RRTD có tính chất đa dạng và phức tạp Đặc điểm này biểu hiện ở sử đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD. Đây là đặc điểm tất yếu của RRTD do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Đặc điểm này cũng là hệ quả của đặc điểm “RRTD mang tính chất gián tiếp”, vì mối liên hệ gián tiếp với RRTD khiến sự đa dạng và phức tạp của RRTD đối với ngân hàng càng thể hiện rõ ràng. Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro này cần áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất kỳ dấu hiệu rủi ro nào. Ngoài ra trong quá trình xử lý hậu quả RRTD cần xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả của rủi ro để đưa ra biện pháp phù hợp. 1.2.2.3 RRTD có tính tất yếu và luôn gắn với hoạt động tín dụng của NHTM Việc bất cân xứng thông tin là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng như các ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin cân xứng về sử dụng nguồn vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay, nên bất cứ một khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đối với NHTM như thu hồi vốn không đúng hạn hoặc không đủ. Trong trường hợp này ngân hàng cần chủ động có biện pháp thích hợp xử lý vấn đề thông tin không cân xứng để đối phó với rủi ro, đo lường rủi ro cũng như để xác định giá khoản vay cho phù hợp. 1.2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 1.2.3.1 Nợ quá hạn Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD, nó còn là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn hảo, thể hiện sự yếu kém về tài chính của khách hàng, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng với người nhận tín dụng. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau và nhiều chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn khác nhau. 12
  23. Tỷ lệ NQH = 100% Tỷ lệ NQH cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng nớ đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao. Tỷ lệ tổng dƣ nợ có NQH = 100% Chỉ tiêu “Tổng dư nợ có nợ quá hạn” chính là toàn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) tính từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó phản ánh chính xác hơn mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ khách hàng có NQH = 100% Nếu tỷ lệ này cao thì chứng tỏ chính sách tín dụng của ngân hàng không hiệu quả. Ngoài ra, nếu chỉ tiêu này còn thấp hơn chỉ tiêu “nợ quá hạn” thì có thể nợ quá hạn tập trung vào những khách hàng lớn; ngược lại thì nghĩa là nợ quá hạn tập trung vào khách hàng nhỏ. Để phản ánh rõ hơn về cơ cấu của nợ quá hạn, người ta phân chỉ tiêu này thành hai tiêu chí “Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn” và “Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn” Tỷ lệ nợ dài hạn quá hạn = 100% Tỷ lệ nợ ngắn hạn quá hạn = 100% Ngoài ra, để đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng, người ta còn phân loại nợ quá hạn theo hai tiêu chí là “NQH có khả năng thu hồi” và “NQH không có khă năng thu hồi” NQH có khả năng thu hồi = 100% NQH không có khả năng thu hồi = 100% 13
  24. 1.2.3.2 Nợ xấu Theo Thông tư số 02/2013TT-NHNN thì nợ được phân thành 5 nhóm theo hai phương pháp như sau: Bảng 1.1. Phân loại nhóm nợ TT Nhóm Định lƣợng Định tính - Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh Nợ có khả năng thu hồi đầy giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc đủ gốc và lãi đúng hạn. Nợ đủ và lãi đúng hạn. 1 tiêu - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và chuẩn TCTD đánh giá là có khă năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. - Các khoản nợ quá hạn từ 10 – 90 ngày. Nợ có khả năng thu hồi đầy Nợ - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ đủ gốc và lãi nhưng có dấu 2 cần lần đầu. hiệu khách hàng suy giảm chú ý khả năng trả nợ. - Các khoản nợ quá hạn từ 91 – 180 ngày. Nợ không có khả năng thu Nợ - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ hồi gốc và lãi khi đến hạn. dƣới lần đầu. 3 tiêu - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi chuẩn do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Các khoản nợ quá hạn từ 181 – 360 Nợ có khả năng tổn thất ngày. cao. Nợ - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ 4 nghi lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời ngờ hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. Nợ có - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. Nợ không còn khả năng thu 5 khả - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ hồi, mất vốn. 14
  25. năng lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo mất thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. vốn - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai bị quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. Cũng theo Thông tư số 02/2013TT-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, và 5. Tỷ lệ nợ xấu = 100% Tỷ lệ “Nợ xấu” cho biết cứ 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng đang ở mức rủi ro cao, đó là nguy cơ mất vốn. 1.2.3.3 Trích lập dự phòng RRTD Dự phòng RRTD cho biết khả năng chi trả của ngân hàng khi xảy ra rủi ro. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phòng nghĩa là ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro mất vốn. Có hai chỉ số thể hiện RRTD là “Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng” và “Tỷ lệ xóa nợ”. Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = Tùy theo cấp độ rủi ro mà TCTD phải trích lập DPRR từ 0 đến 100% giá trị của từng khoản cho vay. Như vậy, nếu một ngân hàng có danh mục cho vay càng rủi ro thì tỷ lệ trích lập dự phòng sẽ càng cao. Tỷ lệ này dao động từ 0 đến 5%. Tỷ lệ xóa nợ = Những khoản nợ khó đòi sẽ được xóa theo quy chế hiện hành (Đưa ra hạch toán ngoại bảng) và được bù đắp bởi quỹ dự phòng RRTD. Nếu tỷ lệ này lớn (Từ 2% trở lên) thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề. 15
  26. 1.2.4 Nguyên nhân phát sinh RRTD 1.2.4.1 RRTD do nguyên nhân khách quan 1.2.4.1.1 Các yếu tố về môi trường kinh tế Một trong những nguyên nhân khách quan phát sinh RRTD hàng đầu đó là chu kỳ phát triển kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng và ổn định thì hoạt động tín dụng cũng sẽ tăng trưởng theo và ít rủi ro hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái thì sản xuất kinh doanh của khách hàng bị thu hẹp hoặc đình trệ, dẫn tới thua lỗ và bị phá sản. Nếu ngân hàng vẫn mạo hiểm tăng trưởng tín dụng ở mức cao thì khả năng rủi ro không thu được nợ sẽ tăng lên. Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế cũng là một nguyên nhân gây nên RRTD. Xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra sôi động trên toàn thế giới có thể làm cho nợ xấu ngày càng gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt, khiến những khách hàng của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật đào thải khắc nghiệt của thị trường. Thêm vào đó, sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài cũng khiến cho các ngân hàng trong nước nếu không quản trị RRTD hiệu quả bị lép vế và mất dần các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn. 1.2.4.1.2 Các yếu tố về môi trường pháp lý Nhiều khe hở trong áp dụng thi hành luật pháp. Luật và các văn bản có liên quan của nước ta không đồng bộ, còn nhều khe hở, điển hình là việc quy định NHTM có quyền xử lý TSĐB nợ vay khi khách hàng không trả được nợ. Thực tế, các NHTM không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước nên không có chức năng cưỡng chế, do đó phải đưa ra Toà án xử lý qua con đường tố tụng, dẫn đến thời gian thu hồi được nợ là khá lâu, phức tạp và tốn không ít chi phí cũng như nhân lực. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN mang nặng tính hình thức. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, chưa phát huy hết khả năng, hoạt động thanh tra giám sát thường chỉ tiến hành tại chỗ là chủ yếu, còn thụ động theo kiểu xử lý “Khi sự đã rồi”, ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro. Vì thế có những sai phạm của các NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo sớm, để đến khi hậu quả nặng nề xảy ra rồi mới can thiệp thì đã quá muộn. 16
  27. 1.2.4.1.3 RRTD do nguyên nhân từ khách hàng vay Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ. Đối với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình lên các các CBTD thì đều có mục đích rõ ràng, phương án kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân thì kê khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên không ít khách hàng sau khi vay lại sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trả nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi nợ. Khả năng quản lý hoạch định chiến lược kinh doanh kém. Nếu chiến lược kinh doanh không được quản lý, hoạch định tốt sẽ ảnh hưởng đến nguồn trả nợ. Ngân hàng cho vay dựa trên kế hoạch, chiến lược kinh doanh vì đấy là nguồn trả nợ tốt nhất, tuy nhiên nếu sự quản lý hoạch định ấy yếu kém, sẽ làm cho phương án kinh doanh có thể đi vào phá sản, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch. Hiện nay các BCTC của các doanh nghiệp cung cấp vẫn chưa phải là nguồn thông tin xác thực, bởi chúng được phù phép sao cho đẹp để dễ tiếp cận vốn vay. Mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận nhưng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó ngân hàng không có căn cứ chính xác đáng tin cậy dựa vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà phải dùng TSTC làm chỗ dựa để phòng chống RRTD. 1.2.4.2 RRTD do nguyên nhân chủ quan 1.2.4.2.1 Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra NHNN ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức. Kiểm tra nội bộ cần phải được xem như hệ thống thắng của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi tới. 1.2.4.2.2 Rủi ro do chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng không rõ ràng làm cho hoạt động tín dụng trở nên lệch lạc, dẫn đến việc cấp tín dụng sai lầm, tạo ra những kẽ hở cho người sử dụng vốn lách luật và cuối cùng thì ngân hàng lại phải chịu thiệt thòi. 17
  28. 1.2.4.2.3 Do những yếu kém và thiếu sót của CBTD Các CBTD không nắm vững nghiệp vụ có th tính toán không chính xác hoặc bỏ lỡ các dự dán đầu tư hiệu quả. Hoặc các CBTD do bị áp doanh số cho vay, cần hoàn thành chỉ tiêu nên đã bất chấp mà cấp vốn cho các dự án không có hiệu quả, điều này sẽ gây ra rủi ro lớn cho ngân hàng. Nhiều vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ ngân hàng đã cho thấy sự xuống cấp đạo đức của họ. Một số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, nâng giá TSTC, cầm cố để được cấp tín dụng nhiều hơn, gây thất thoát không nhỏ cho ngân hàng. Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố quyết định để hạn chế RRTD. Một cán bộ kém về năng lực thì có thể trau dồi thêm kinh nghiệm, nhưng một cán bộ “Có tài mà không có đức” được bố trí trong công tác tín dụng thì vô cùng bất lợi đối với ngân hàng. 1.2.4.2.4 Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho vay thì khoản cho vay cần phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo sẽ đựơc hoàn trả. Theo dõi nợ là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tìm ra những cơ hội kinh doanh mới và mở rộng cơ hội kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu. 1.2.4.2.5 Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả Kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay hay nói cách khác đi vay để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi, các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác nảy sinh do nhu cầu quản lý rủi ro đối với cùng một khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Trong quản trị tài chính, khả năng trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin, dẫn đến 18
  29. việc nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Trong tình hình cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt như hiện nay, vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để các ngân hàng có các quyết định cho vay hợp lý. Đáng tiếc là hiện nay ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ và thông tin còn quá đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời. 1.2.5 Tác động của rủi ro tín dụng 1.2.5.1 Đối với ngân hàng Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay. Nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến. Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ta các nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Đối với một NHTM, việc không thu hồi được nợ hoặc không thu hồi nợ đúng hạn không những gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thanh toán cho khách hàng mà ngày càng làm teo đi nguồn vốn tự có của ngân hàng vốn đã nhỏ bé, ảnh hưởng đến công tác huy động vốn cả về quy mô lẫn lòng tin của khách hàng dành cho ngân hàng, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh và mở rộng quy mô để cạnh tranh với các ngân hàng khác. RRTD tác động trực tiếp vào hoạt động NHTM làm cho ngân hàng mất cả vốn lẫn lãi và không thể hoàn trả được vốn huy động từ công chúng gửi tiền khi đáo hạn. RRTD xảy ra ngày càng lớn làm cho ngân hàng đứng trước nguy cơ phá sản. 1.2.5.2 Đối với nền kinh tế xã hội Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh 19
  30. nghiệp và cá nhân có nhu cầy vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi RRTD xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng. Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giời vì ngày nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007) đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước lớn sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế các nước có liên quan. Tóm lại, RRTD của một ngân hàng có thể xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau, nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi tiền vay, cao hơn nữa là ngân hàng không thu hồi được cả vốn gốc và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và thất thoát vốn. Nếu tình trạng này kéo dài sẽ làm ngân hàng bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những giải pháp phù hợp nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng. 20
  31. CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK – CHI NHÁNH LÊ VĂN VIỆT 2.1. Tổng quan về ngân hàng 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của ngân hàng 2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank VPBank được thành lập ngày 12/8/1993. Sau 21 năm hoạt động, VPBank đã nâng vốn điều lệ lên 6.347 tỷ đồng, phát triển mạng lưới lên hơn 200 điểm giao dịch, với đội ngũ trên 7.000 cán bộ nhân viên. Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu Việt Nam (G12), VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 - 2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, VPBank nỗ lực tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng, và luôn chủ động theo dõi các cơ hội trên thị trường. Sự tăng trưởng vượt bậc của VPBank thể hiện sinh động ở mức độ mở rộng mạng lưới các chi nhánh, điểm giao dịch trên toàn quốc cùng sự phát triển đa dạng của các kênh bán hàng và phân phối. Bên cạnh đó, theo định hướng “Tất cả vì khách hàng”, các điểm giao dịch đã được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi phục vụ. Các sản phẩm, dịch vụ của VPBank luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm gia tăng quyền lợi cho khách hàng Tất cả đã góp phần làm hài lòng khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng của VPBank với tốc độ nhanh chóng. Để chuẩn bị cho việc tăng trưởng ổn định và bền vững, VPBank đã tiến hành đồng bộ các giải pháp xây dựng hệ thống nền tảng. Ngân hàng luôn đi đầu thị trường trong việc ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến trong các sản phẩm, dịch vụ và hệ thống vận hành. Cùng với việc xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, hiệu quả, các hệ thống quản trị nhân sự cốt lõi đã được xây dựng và triển khai thành công tại VPBank. Bên cạnh đó, Ngân hàng đã từng bước phát triển một hệ thống quản trị rủi ro độc lập, tập trung và chuyên môn hóa, đáp ứng chuẩn mực quốc tế và gắn kết với chiến lược kinh doanh của Ngân hàng. Song song với việc thực thi những thông lệ quốc tế tốt 21
  32. nhất về quản trị doanh nghiệp, VPBank cũng không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo chính sách quản trị công ty rõ ràng và minh bạch. Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: Ngân hàng thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải thưởng Ngân hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất, Thương hiệu quốc gia 2012, Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác. 2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt VPBank chính thức khai trương chi nhánh Lê Văn Việt ngày 17/11/2011 để thực hiện mục tiêu tăng trưởng trong giai đoạn 2012 – 2017. Đây là điểm giao dịch duy nhất của VPBank trên địa bàn quận 9, TP. Hồ Chí Minh. Chi nhánh Lê Văn Việt chuyên về mảng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, với các sản phẩm dịch vụ bao gồm: các sản phẩm thẻ thanh toán, sản phẩm liên quan đến huy động và cho vay khách hàng, dịch vụ thu chi hộ, dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước Hạ tầng chi nhánh Lê Văn Việt có quy mô khá nhỏ, nhưng được trang bị cơ sở vật chất tương đối tốt: trang bị máy điều hòa, ghế ngồi, phục vụ nước uống, sách báo tạp chí, tờ rơi cho khách hàng sử dụng trong khi chờ đợi đến lượt giao dịch. 2.1.2. Bộ máy tổ chức Biểu đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt 22
  33. 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban 2.1.3.1 Giám đốc Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các bộ phận, lập kế hoạch chiến lược, tham mưu cho giám đốc vùng về đặc điểm, tình hình và cơ hội thị trường tại khu vực; quản lý kế hoạch kinh doanh nhằm đạt chỉ tiêu được phân công và quản lý nhân sự, tạo môi trường làm việc gắn kết giữa các thành viên. 2.1.3.2 Kiểm soát viên Chịu trách nhiệm kiểm soát nghiệp vụ tại bộ phận dịch vụ khách hàng về tuân thủ pháp luật, tuân thủ các chính sách, thủ tục, nghiệp vụ của ngân hàng, phê duyệt chứng từ, kiểm tra tính chính xác, trung thực và hợp lý của các số liệu báo cáo. 2.1.3.3 PB Tiếp nhận khách hàng và cung cấp dịch vụ tư vấn cao cấp cho khách hàng thông qua đáp ứng yêu cầu và câu hỏi của khách hàng một cách nhanh chóng, chuyên nghiệp và lịch thiệp, đảm bảo hiểu biết toàn diện về mọi sản phẩm, tận dụng mọi cơ hội bán chéo các sản phẩm và dịch vụ của VPBank. 2.1.3.4 PSE Loan Tạo đầu mối khách hàng từ các nguồn tự kiếm, liên hệ giới thiệu, cung cấp sản phẩm; hỗ trợ khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn theo quy trình, chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ. 2.1.3.5 PSE Casa Tạo đầu mối khách hàng từ các nguồn tự kiếm, liên hệ giới thiệu, cung cấp sản phẩm; hướng dẫn khách hàng đến chi nhánh và phối hợp với nhân viên dịch vụ khách hàng để mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn/thanh toán cho khách hàng. 2.1.3.6 Giao dịch viên Nhận các khoản tiền gửi, cho vay, rút tiền và các thủ tục giấy tờ, thực hiện hầu hết các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp thông tin, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. 2.1.3.7 Quỹ Nhận tiếp quỹ tiền mặt từ Hội sở và đảm bảo điều hòa giao dịch trong ngày; thực hiện các giao dịch thu chi hộ, kiểm đếm tiền, phân loại tiền một cách chính xác nhằm đảm bảo việc thu đủ, chi đúng, an toàn ngân quỹ; thực hiện kiểm quỹ và cân đối tồn quỹ tối thiểu theo quy định. 23
  34. 2.1.3.8 CSR Chịu trách nhiệm về chất lượng, mức độ chính xác và nhanh chóng của tất cả các giao dịch và dịch vụ không liên quan đến tiền mặt, giải đáp, hướng dẫn, tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, nhưng chỉ làm bên hồ sơ không thu chi tiền mặt, tìm kiếm cơ hội bán chéo; tiến hành chuẩn bị các báo cáo định kỳ cho giám đốc chi nhánh. 2.1.4. Tình hình tài chính của ngân hàng Lợi nhuận năm 2014 của ngân hàng đạt 1.609 triệu đồng, tăng trưởng 19% so với năm 2013 và tăng 70% so với năm 2012, hoàn thành 85% kế hoạch. Mặt bằng lãi suất thị trường liên tục giảm dẫn tới biên lợi nhuận thực tế thấp hơn kế hoạch. Bên cạnh đó, việc chú trọng tăng cường trích lập dự phòng cũng là lý do dẫn tới lợi nhuận thấp hơn kế hoạch. Nhờ sự tăng trưởng mạnh trong các hoạt động cốt lõi của ngân hàng, thu lãi kinh doanh chứng khoán thành công, đồng thời duy trì được bảng cân đối hiệu quả nên tổng thu nhập hoạt động thuần năm 2014 là khá cao, đạt 6.269 triệu đồng, tăng 26% so với năm 2013. Đóng góp lớn nhất vào sự tăng trưởng này đến từ thu nhập lãi thuần (Tăng 1.139 triệu đồng – chủ yếu nhờ tăng trưởng cho vay, huy động vượt bậc, cải thiện cơ cấu nguồn và sử dụng nguồn hiệu quả), tiếp đến là hoạt động mua bán kinh doanh chứng khoán (tăng 157 triệu đồng – tương ứng 52%). Chi phí hoạt động năm 2014 có biến động so với những năm trước (Tăng 36% so với năm 2013), chủ yếu tăng cho chi phí nhân sự, chi phí quản lý nhằm đáp ứng cho các hoạt động tăng trưởng kinh doanh, các chương trình kinh doanh trọng điểm và hoàn thiện các hệ thống nền tảng, mô hình tổ chức trong quá trình chuyển đổi của ngân hàng. Tăng trưởng chi phí luôn được kiểm soát ở mức hợp lý và phù hợp với mức tăng trưởng của quy mô và thu nhập. Tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình quân (ROAE) tiếp tục xu hướng tăng trưởng. cụ thể năm 2014 cao hơn năm trước 1% và đạt 15%. Mặc dù trong năm 2014 Ngân hàng có phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) vẫn tăng 12% so với năm 2013, đạt mức 1.975 đồng/cổ phiếu. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân (ROAA) năm 2014 giảm nhẹ xuống 0,88% so với tỷ lệ này của 2013 là 0,91%. 24
  35. Biểu đồ 2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Biên thu nhập lãi thuần (NIM) năm 2013 đạt 4,5%, tăng 0,6% so với năm 2012 nhưng sang năm 2014 lại giảm nhẹ 0,05% so với năm trước đạt 4,42%. Trong đó, tỷ suất lợi tức trên tài sản sinh lời (YEA) giảm 1,89% và tỷ lệ chi phí lãi trên công nợ giảm 1,53%. Như vậy, năm 2014 khép lại với nhiều ghi nhận tích cực trong kết quả kinh doanh của VPBank, hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Một số thành tự có thể kể đến là việc tiếp tục đạt những bước tăng trưởng ấn tượng về quy mô cho vay (Tín dụng tăng trưởng 39%), huy động khách hàng (Tăng trưởng 29%), đưa đến bảng cân đối tài sản và nguồn vốn có cấu trúc vững mạnh. Từ đó, tăng trưởng tốt về lợi nhuận (Tăng trưởng 19%), các chỉ tiêu sinh lời và hiệu quả sử dụng tổng tài sản, đồng thời kiểm soát tốt các chỉ số an toàn hoạt động. Kết quả này khẳng định năng lực quản trị điều hành của ngân hàng, từng bước tiến tới một định chế tài chính hiện đại, năng động và minh bạch. 2.1.5. Định hƣớng phát triển của ngân hàng trong những năm tới Là một trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất tại Việt nam, VPBank đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của ngân hàng. Đặc biệt từ năm 2010, VPBank đã tăng trưởng vượt bậc với việc xây dựng và triển khai chiến lược chuyển đổi toàn diện dưới sự hỗ trợ của một trong các công ty tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới. Theo chiến lược này, VPBank đặt mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng 25
  36. TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017. Tầm nhìn trên được hiện thực hóa bằng một chiến lược gồm 2 gọng kìm chính: Tăng trưởng hữu cơ quyết liệt, tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân và SME, đồng thời khai thác cơ hội trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng; Xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công nghệ, vận hành, v.v. Hậu thuẫn cho việc triển khai chiến lược nói trên là văn hóa doanh nghiệp của VPBank, được xây dựng và vun đắp dựa trên 6 giá trị cốt lõi: Khách hàng là trọng tâm; Hiệu quả; Tham vọng; Phát triển con người; Tin cậy; Tạo sự khác biệt. Những thành quả đạt được trong giai đoạn chuyển đổi vừa qua đã khẳng định chiến lược đúng đắn của VPBank, với những thay đổi tích cực về hình ảnh, chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp, v.v. Sự tin cậy của khách hàng đối với VPBank cũng ngày càng củng cố với việc gia tăng liên tục số lượng khách hàng mới và nguồn vốn huy động. Đặc biệt hơn cả là VPBank đang trở thành một địa chỉ thu hút nhân tài trong ngành tài chính ngân hàng. Những yếu tố then chốt này đã, đang, và sẽ trở thành vũ khí chiến lược của VPBank trong hành trình hướng tới mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017. VPBank tin tưởng rằng với tầm nhìn và chiến lược trên, ngân hàng sẽ hoàn thành sứ mệnh của mình là mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, quan tâm chú trọng đến quyền lợi người lao động và cổ đông, xây dựng văn hóa doanh nghiệp vững mạnh, và đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng. 2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt 2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt 2.2.1.1 Thực trạng tình hình dư nợ tại ngân hàng Bảng 2.1. Thực trạng dƣ nợ tại ngân hàng năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2012 2013 2014 1. Tổng dƣ nợ tín dụng cuối kỳ 36.903 52.474 78.379 2. Cơ cấu tín dụng Theo kỳ hạn: Ngắn hạn 22.746 24.575 24.914 Trung và dài hạn 14.158 27.899 53.465 26
  37. Theo đối tượng khách hàng: Doanh nghiệp 19.162 29.524 41.740 Cá nhân 17.741 22.950 36.639 Theo ngành nghề kinh doanh: Nông nghiệp và lâm nghiệp 1.006 1.615 2.387 Thương mại, sản xuất và chế biến 21.539 16.161 39.799 Xây dựng 5.999 3.794 4.190 Kho bãi, vận tải, thông tin liên lạc 1.146 1.725 3.498 Cá nhân và các hoạt động khác 7.213 29.179 28.505 (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất VPBank) Biểu đồ 2.3. Tổng dƣ nợ cuối kỳ của ngân hàng năm 2012 - 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Nhìn chung dư nợ tín dụng cuối kỳ của VPBank tăng trưởng đều qua mỗi năm. Cụ thể năm 2013 tăng thêm 15.571 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 42,2%. Năm 2014 tăng 25.905 triệu đồng so với năm trước tương ứng tăng trưởng 49,4%. Để tăng trưởng tín dụng tốt trong điều kiện kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp thấp, VPBank đã liên tục áp dụng nhiều chương trình và các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi phù hợp với tình hình thị trường và với nhiều đối tượng khách hàng. Ngoài ra, thay vì cho vay theo cấu trúc danh mục sản phẩm ngân hàng chuyển dịch sang cho vay theo các chương trình sản phẩm chuẩn để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, bao gồm các chương trình tín dụng, cho vay mua nhà, mua ô tô, cho vay tiêu dùng, tài trợ đảm bảo 100% bằng bất động sản, các chương trình tài trợ theo ngành 27
  38. 2.2.1.2 Thực trạng tình hình dư nợ cho vay theo kỳ hạn Bảng 2.2. Kết quả dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Ngắn hạn 22.746 61,64 24.575 46,83 24.914 31,79 Trung và dài hạn 14.158 38,36 27.899 53,17 53.465 68,21 Tổng cộng 36.903 100 52.474 100 78.379 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất VPBank) Biểu đồ 2.4. Biểu đồ về dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn năm 2012 - 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Nhìn chung, dư nợ cho vay ngắn hạn cũng như trung và dài hạn đều có xu hướng tăng qua mỗi năm. Tuy nhiên, đang có sự chuyển đổi cho nhau về cơ cấu trong tổng dư nợ. Cụ thể, năm 2012 tỷ trọng của nợ ngắn hạn chiếm 61,64%, năm 2013 là 46,83%, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ. Điều này rất phù hợp với phương hướng hoạt động mà VPBank đã đề ra đó là trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Tuy nhiên, sang đến năm 2014 tỷ trọng này chỉ còn 31,79% và đang dần được thay thế bởi nợ trung và dài hạn chiếm 68,21%. Sự phân chia đồng đều trong cơ cấu tổng dư nợ giúp cho ngân hàng có thể linh hoạt trong kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch tín dụng của ngân hàng, giảm thiểu áp lực lên chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, tìm kiếm khách hàng. 28
  39. Điều này phần nào đã cho thấy được công tác tín dụng của ngân hàng luôn ổn định và tăng trưởng cho dù kinh tế còn khá nhiều khó khăn. Các sản phẩm cho vay ngắn hạn mặc dù đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, gây được sự chú ý cũng như lòng tin với khách hàng. Tuy nhiên, các sản phẩm cho vay trung dài hạn cũng đã từng bước phát triển và thay thế cho vay ngắn hạn. 2.2.1.3 Thực trạng tình hình dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng Bảng 2.3. Kết quả dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng khách hàng năm 2012 - 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Cá nhân 17.741 48,07 22.950 43,74 36.639 46,75 Doanh nghiệp 19.162 51,93 29.524 56,26 41.740 53,25 Tổng cộng 36.903 100 52.474 100 78.379 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất VPBank) Biểu đồ 2.5. Biểu đồ dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng khách hàng 2012 - 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Dư nợ cho vay cá nhân và doanh nghiệp đều có xu hướng tăng và tỷ trọng chênh lệch nhau không nhiều. Trong giai đoạn 2012 – 2014, mức tăng tuyệt đối với cho vay khách hàng cá nhân tăng 18.898 triệu đồng, cho vay khách hàng doanh nghiệp tăng 22.578 triệu đồng. Tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm 53,25% (Trong đó chủ yếu là cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ). Điều này hoàn toàn đi theo đúng chiến lược bán lẻ của VPBank đó là chú trọng phát triển hỗ trợ phân khúc khách hàng cá nhân và phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. 29
  40. Ngay từ đầu năm 2013, VPBank đã linh hoạt áp dụng các chương trình tín dụng ưu đãi cho khách hàng như: chương trình “Cho vay mua ô tô – Cơn lốc siêu ưu đãi” với lãi suất ưu đãi 6%/năm cho 6 tháng đầu tiên, Chương trình “SME Success 2013”, “Cho vay VND lãi suất ngoại tệ” Thêm vào đó, năm 2013 VPBank đã được NHNN phê duyệt để lựa chọn tham gia Dự án SMEFP II & III do Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) tài trợ cho Việt Nam. 2.2.1.4 Thực trạng tình hình dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh Bảng 2.4. Kết quả dƣ nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tỷ Tỷ Tỷ Chỉ tiêu Số Số Số trọng trọng trọng tiền tiền tiền (%) (%) (%) Nông nghiệp và lâm nghiệp 1.006 2,73 1.615 3,08 2.387 3,05 Thương mại, sản xuất, chế biến 21.539 58,37 16.161 30,80 39.799 50,78 Xây dựng 5.999 16,26 3.794 7,23 4.190 5,35 Kho bãi, vận tải, thông tin liên 1.146 3,10 1.725 3,29 3.498 4,46 lạc Cá nhân, hoạt động khác 7.213 19,54 29.179 55,6 28.505 36,36 Tổng cộng 36.903 100 52.474 100 78.379 100 (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất VPBank) Căn cứ vào kết quả dư nợ cho vay theo bảng trên, nhìn chung trong 3 năm ngành Nông nghiệp và lâm nghiệp đều chiếm tỷ trọng thấp nhất, cao nhất là ngành Thương mại, sản xuất, chế biến. Tuy nhiên, tỷ trọng ngành nông nghiệp và lâm nghiệp đang có xu hướng tăng nhẹ qua các năm (Từ 2,73% lên 3,05%). Còn tỷ trọng ngành thương mại, sản xuất, chế biến có sự biến động không ổn định, giảm mạnh ở năm 2013 (Chỉ còn 30,80%) và tăng lên lại ở năm 2014 (50,78%). Nguyên nhân là do VPBank đã dành khối lượng vốn lớn để cho vay với lãi suất ưu đãi cho các khu vực kinh tế mà Chính phủ khuyến khích như nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và công nghệ cao. Cụ thể là so với năm 2013, cho vay nông nghiệp và lâm nghiệp tăng 48%, thương mại sản xuất và chế biến tăng 156%, trong khi cho vay xây dựng (Bất động sản) chỉ tăng nhẹ 10%. 30
  41. 2.2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank – Chi nhánh Lê Văn Việt 2.2.2.1 Thực trạng nợ xấu tại chi nhánh 2.2.2.1.1 Nợ quá hạn Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại của nó vượt qua thời gian cho vay theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian đã được gia hạn thêm nếu khách hàng yêu cầu. Nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau từ phía khách hàng hay do khách quan Chỉ tiêu “Tỷ lệ nợ quá hạn” là một trong những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Tỷ lệ này càng nhỏ thì phản ánh chất lượng hoạt động của ngân hàng đó là hiệu quá. Còn nếu tỷ lệ này lớn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, có thể mất khả năng thanh toán hoặc tệ hơn nữa là phá sản. Tỷ lệ nợ quá hạn chịu ảnh hưởng của chính sách xóa nợ của ngân hàng. Một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập được quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về các món vay không có khả năng thu hồi. Tránh tình trạng trong một lúc phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi là quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Bảng 2.5. Bảng phân loại nhóm nợ của VPBank Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng dƣ nợ 36.903 52.474 78.379 Nhóm 1 32.969 48.531 74.230 Nhóm 2 2.930 2.469 2.160 Nhóm 3 258 595 767 Nhóm 4 554 474 706 Nhóm 5 192 405 516 Tổng nợ quá hạn 3.934 3.943 4.149 Tỷ lệ nợ quá hạn 10,66% 7,51% 5,29% (Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất VPBank) Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy mặc dù tổng dư nợ tăng qua mỗi năm nhưng tăng rất ít, từ năm 2012 đến năm 2014 lượng tăng tuyệt đối là 215 triệu đồng. Trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn lại giảm mạnh, giảm từ 10,66% xuống 5,29% (Giảm 5,37%). Tỷ lệ này có thể nói đã đạt được chỉ tiêu mà ngân hàng đề ra. 31
  42. 2.2.2.1.2 Nợ xấu Khi nợ quá hạn tồn tại đến một thời điểm nào đó xuất hiện khả năng không thu hồi được khoản vay thì khoản nợ này được xem là nợ khó đòi hay là nợ xấu. Nợ được xem là khó đòi thì đồng nghĩa là khó có thể thu hồi được vốn. Nợ xấu là một khoản mà bất cứ ngân hàng nào cũng không muốn có, tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi do các nguyên nhân chủ quan trong khâu thẩm định cũng như đạo đức của cán bộ tín dụng, một phần là do những nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng không tự chủ được tài chính hoặc cố tình lừa đảo, chiếm đoạt Nợ xấu trên tổng dư nợ là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hoạt động tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. Bảng 2.6. Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dƣ nợ Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Dƣ nợ tín dụng Nợ xấu Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dƣ nợ (%) 2012 36.903 1.004 2,72 2013 52.474 1.474 2,81 2014 78.279 1.989 2,54 Mặc dù dư nợ tín dụng có xu hướng tăng đều qua mỗi năm, tuy nhiên theo bảng trên, tỷ lệ nợ xấu có tăng nhẹ ở năm 2013 nhưng lại giảm mạnh vào cuối năm 2014. Cụ thể năm 2013 tăng 0,09% và đến năm 2014 giảm tới 0,27%. Biểu đồ 2.6. Biểu đồ về tỷ trọng nợ xấu năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: % 2,85 2,8 2,81 2,75 2,72 2,7 2,65 2,6 2,55 2,54 2,5 2,45 2,4 2012 2013 2014 Tỷ trọng nợ xấu trên Tổng dư nợ 32
  43. Để đạt được kết quả như trên, ngoài việc tăng trưởng tín dụng, VPBank còn luôn chú trọng kiểm soát và quản lý chất lượng nợ chặt chẽ, với tiêu chí lấy chất lượng tín dụng quyết định tăng trưởng. Ngân hàng đã đưa vào triển khai thành công hệ thống phê duyệt tín dụng tập trung, liên tục cải tiến hệ thống thẻ chấm điểm (Scorecard) tiên tiến; xây dựng hệ thống quản trị rủi ro đồng bộ, áp dụng hệ thống cảnh báo sớm, bộ máy thu hồi nợ bao gồm cả thu hồi sớm và thu hồi muộn hướng tới việc triển khai thành công khung quản trị rủi ro theo chuẩn Basel II. Chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì ở mức an toàn, chiếm 2,54% trên tổng dư nợ vào cuối năm 2014 và luôn < 3% tại mọi thời điểm, hoàn thành tốt kế hoạch đặt ra. 2.2.2.2 Thực trạng nợ xấu phân theo kỳ hạn Bảng 2.7. Kết quả nợ xấu phân theo kỳ hạn năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Nợ xấu 1.004 100 1.474 100 1.989 100 Ngắn hạn 772 76,89 941 63,84 1.099 55,25 Trung và dài hạn 232 23,11 533 36,16 890 44,75 Biểu đồ 2.7. Biểu đồ về nợ xấu phân theo kỳ hạn năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng 33
  44. Năm 2012 với nền kinh tế khủng hoảng đã làm cho kinh tế của nước ta cũng dao động mạnh, thêm vào đó là biến động của chu kỳ kinh tế năm 2012 khá nhanh và mạnh. Mà hoạt động cho vay tại ngân hàng chiếm đa số là cho vay ngắn hạn nên tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao tại ngân hàng – luôn dao động ở mức trên 50%. Tuy nhiên sang đến năm 2014, do dư nợ tín dụng đang có sự chuyển đổi từ ngắn hạn sang trung và dài hạn nên cơ cấu nợ xấu phân theo kỳ hạn đã trở nên cân đối hơn. Cụ thể, ngắn hạn chiếm 55,25%, trung và dài hạn chiếm 44,75%. 2.2.2.3 Thực trạng nợ xấu phân theo đối tượng khách hàng Bảng 2.8. Kết quả nợ xấu phân theo đối tƣợng khách hàng năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Nợ xấu 1.004 100 1.474 100 1.989 100 Cá nhân 182 18,13 301 20,42 736 37,00 Doanh nghiệp 822 81,87 1.173 79,58 1.253 63,00 Biểu đồ 2.8. Biểu đồ nợ xấu phân theo đối tƣợng khách hàng năm 2012 – 2014 Đơn vị tính: Triệu đồng 34
  45. Thực tế nợ xấu qua các năm cho thấy khách hàng doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao, tuy nhiên đang có xu hướng giảm dần. Cụ thể năm 2014 chiếm 63% giảm 18,87% so với năm 2012 chiếm 81,87%. Nguyên nhân là do năm 2012 tình hình kinh tế đang bước vào giai đoạn khó khăn. Đây là khoảng thời gian gây nhiều lao đao và khốn đốn cho doanh nghiệp khi phần lớn đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nợ xấu của khách hàng phân khúc này chiếm tỷ trọng khá cao. Nhưng nhờ những động thái tích cực từ sự cố gắng của các ngân hàng cũng như sự hỗ trợ của nhà nước, các doanh nghiệp cũng dần lây lại thăng bằng cho nền kinh tế. Việc tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn lưu động, giảm lãi suất cho vay được ngân hàng hưởng ứng mạnh. Cùng với đó là việc phối hợp thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Cũng như hạn chế rủi ro bằng việc nâng cao công tác thẩm định tài sản đảm bảo, công tác tín dụng tại ngân hàng, nâng cao trình độ của các chuyên viên phối hợp tư vấn khách hàng trong phương án kinh doanh của khách hàng Do đó, sang đến năm 2014, nợ xấu đã giảm đáng kể cùng với đó tỷ trọng nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp cũng giảm theo. Hiện nay ngân hàng áp dụng nhiều giải pháp tình thế để đảm bảo chất lượng tín dụng, thể hiện qua các nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng. Nhóm chỉ tiêu định tính thể hiện cho vay đảm bảo các quy chế, thể lệ tín dụng, đo lường mức độ thực hiện cũng như tuân thủ các quy trình quy chế cho vay tại ngân hàng, các yếu tố liên quan đến môi trường kinh tế, xã hội, môi trường tự nhiên, con người, thông tin các tài sản đảm bảo trong quá trình cho vay, công tác thẩm định cho vay cũng như thu hồi nợ sau cho vay. Nhóm chỉ tiêu định lượng nói chung nhằm phân tán rủi ro, đảm bảo các thông số tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng tín dụng. 2.2.3 Đánh giá hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng 2.2.3.1 Ưu điểm Trong những năm qua hoạt động tín dụng luôn được VPBank quan tâm và xác định đây là hoạt động mang tính chiến lược. Với sự chỉ đạo, quan tâm sát sao của ban lãnh đạo, hoạt động tín dụng giai đoạn 2012 – 2014 đã đạt được những kết quả sau: Qua nhiều năm hình thành và phát triển VPBank luôn giữ được vị trí là ngân hàng hàng đầu trong hệ thống ngân hàng quốc gia và là một trong những ngân hàng phát triển nhất và có mạng lưới hoạt động rộng lớn nhất của Việt Nam. Chất lượng cho vay của ngân hàng khá tốt, ngân hàng thu lãi trên 50% trên tổng nguồn lợi nhuận. Mặt khác, tổng 35
  46. dư nợ cũng tăng nhanh nhưng nợ quá hạn chỉ chiếm một phần nhỏ và luôn được giữ ở mức an toàn điều đó cho thấy chất lượng tín dụng của VPBank là khá tốt. Quan hệ tín dụng với các đối tác trong và ngoài nước luôn duy trì tốt và ngân hàng luôn được đánh giá là có độ tín nhiệm với các khách hàng rất cao. Quy trình cho vay được thiết lập cho toàn hệ thống được ngân hàng thực hiện chuẩn và chặt chẽ. Sau khi triển khai thực hiện phân loại nợ theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN, chất lượng tín dụng đã từng bước được kiếm soát chặt chẽ, cụ thể từng kỳ hạn, từng ngành nghề, từng thành phần kinh tế, dự báo rủi ro có thể phát sinh và dự kiến số tiền trích lập dự phòng rủi ro theo từng quý thay vì trích lập vào cuối năm để tăng tính chủ động trong kế hoạch tài chính. Bên cạnh đó là hệ thống xếp hạng nợ của ngân hàng đã phản ánh chính xác chất lượng của khoản vay theo thông lệ quốc tế, từ đó đưa ra các giải pháp kiểm soát, xử lý nợ quá hạn. Có thể nói đây là một trong những nguyên nhân làm cho nợ quá hạn chỉ chiểm một tỷ lệ rất nhỏ. Công tác thẩm định và công tác quản lý các khoản vay hoạt động hiệu quả hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thay đổi cách xác định lãi suất cho vay, thay vì trước đây áp dụng theo phương thức lãi suất có thay đổi theo một chu kỳ nhất định và tùy theo từng loại hợp đồng tín dụng. Tăng cường công tác kiểm tra sau cho vay, hướng dẫn trong việc thẩm định cho vay, quản lý, giám sát vốn vay và thu nợ, tiến hành định giá lại tài sản đảm bảo theo định kỳ. Hầu hết các khoản vay đều có tài sản đảm bảo (Bao gồm cả cầm cố và thế chấp) nên độ rủi ro thường ở mức thấp. Mặc dù nền kinh tế thế giới, tài chính trong nước nói chung và tình hình kinh doanh nói riêng gặp khá nhiều khó khăn trong giai đoạn hiện tại nhưng ngân hàng đã từng bước vượt qua và đạt được những thành tựu rất đáng kể. Các sản phẩm dịch vụ tín dụng của ngân hàng ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, phù hợp với nhu cầu thị trường và khách hàng. Kết quả là có nhiều hình thức cho vay xuất hiện gắn liền với các sản phẩm cụ thể đáp ứng theo từng đối tượng khách hàng: Cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức thấu chi cá nhân, cho vay mua nhà mới, sửa chữa nhà, cho vay tiêu dùng tín chấp Cho vay khách hàng doanh nghiệp với các hình thức thấu chi doanh nghiệp, cho vay sản xuất kinh doanh trong nước, tài trợ dự án trọn gói, tài trợ nhập khẩu L/C Doanh số cho vay và dư nợ đều tăng, mở rộng đầu tư tín dụng và tích cực thu hồi các khoản nợ đến hạn. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận từ hoạt động cho vay là cao, đóng 36
  47. góp chủ yếu vào thu nhập của ngân hàng. Ngân hàng đã thực hiện tiết kiệm tối đa chi phí và tích cực đẩy mạnh gia tăng doanh thu. Chất lượng tín dụng là sự nghiệp của từng đơn vị, của toàn hệ thống, là lương tâm của cán bộ và tiêu chuẩn đánh giá năng lực điều hành của lãnh đạo. Trong những năm qua, chất lượng cho vay tại VPBank luôn được chú trọng, các khách hàng có tiềm ẩn nợ xấu đã được ngân hàng chú trọng bám sát đôn đốc thu hồi nợ. Qua đánh giá và phân tích, cách khách hàng này chỉ gặp khó khăn về vốn trong thời gian ngắn do thu tiền hàng chạm hoặc do trả chậm lãi nhưng đều có khả năng thu hồi nợ. Một số khách hàng cá nhân có nợ quá hạn trong thời gian dài đã được đôn đốc nợ thường xuyên. 2.2.3.2 Nhược điểm Tuy ngân hàng đã kiểm soát khá tốt tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu nhưng về mặt tuyệt đối thì nợ xấu vẫn gia tăng. Do ở thời điểm hiện tại, nền kinh tế còn nhiều biến động nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Vì vậy trong một thời gian ngắn sẽ phát sinh nợ xấu. Đối tượng khách hàng chủ yếu của ngân hàng phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tốc độ phát triển của nền kinh tế đặc biệt là ngành tài chính ngân hàng rất nhanh nên nhân sự có sự cạnh tranh lớn. Vì vậy tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân sự chưa cao. Hiện nay, ngân hàng có đội ngũ nhân viên tín dụng trẻ hóa, mặc dù rất nhiệt tình và năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng. Cùng với đó là khả năng nắm bắt các chính sách, cơ chế, nghiệp vụ còn hạn chế do vậy làm ảnh hưởng đến việc tư vấn, hướng dẫn, thẩm định, thu thập thông tin từ khách hàng và đánh giá khách hàng. Dẫn đến việc lập hồ sơ vay vốn, quản lý nợ và thu hồi nợ bị hạn chế, dễ phát sinh rủi ro ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của cả ngân hàng và khách hàng. 2.2.3.3 Nguyên nhân 2.2.3.3.1 Về phía khách hàng Do khách hàng là một chủ thể rất phong phú cả về hình thức lẫn chất lượng hoạt động vì thế một khoản tín dụng đưa ra rất có thể không phù hợp với họ, đây là nguyên nhân làm nảy sinh rủi ro tín dụng. Hoặc quy trình cho vay chưa thật sự hoàn hảo, thông tin khách hàng thiếu chính xác, không hiểu rõ về thực lực tài chính của khách hàng cũng như uy tín của khách hàng trên thương trường. Đây là yếu tố quan trọng trong quá trình 37
  48. xét duyệt cho vay hay quyết định cho vay, không dựa trên cơ sở phân tích tín dụng, không tuân thủ các điều kiện và nguyên tắc tín dụng. Đối với khách hàng là cá nhân thì việc cấp tín dụng chủ yếu là nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất nhỏ do đó rủi ro thường gặp như: Khách hàng không có việc làm ổn định, thu nhập không đủ trả nợ vay mà ngân hàng không kiểm tra một cách chặt chẽ hay khách hàng bị tai nạn lao động, sa thải, thất nghiệp Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì việc hoàn trả nợ cho ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng khi doanh nghiệp gặp những trở ngại do sự yếu kém trong quản lý kinh doanh, không nắm bắt được tình hình biến động trên thị trường nên không có những chính sách phù hợp, kịp thời đáp ứng nhu cầu thị trường làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh dẫn đến mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngoài ra, nguyên nhân còn vì khả năng về tự chủ tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thị trường cung cấp vật tư, nguyên liệu bị đột biến, có những tai nạn xảy ra bất ngờ tại doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp không có thiện chí trả nợ muốn chiếm dụng vốn của ngân hàng để đầu tư kiếm lời, không thực hiện cam kết đã ghi trong hợp đồng tín dụng. 2.2.3.3.2 Về phía ngân hàng Do cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, tập trung quá cao cho một mục tiêu tăng trưởng tín dụng, tất yếu dẫn đến việc giảm thấp điều kiện cung cấp tín dụng, nới lỏng kiểm soát cho vay. Một trong số các vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng ở nước ta hiện nay là cạnh tranh sôi động trên nhiều lĩnh vực như là: mở rộng và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, mở rộng mạng lưới, tập trung vào các thành phố lớn và các khu công nghiệp, mở rộng cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, khi có càng nhiều ngân hàng, càng nhiều chi nhánh và phòng giao dịch được thành lập thì sự cạnh tranh trên thị trường càng trở nên gay gắt. Hệ thống VPBank cũng đang phát triển mạng lưới hoạt động của mình theo hướng này, xu hướng mở rộng mạng lưới hoạt động này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh giữa ngân hàng này với ngân hàng khác mà còn là sự cạnh tranh của các chi nhánh trong cùng một hệ thống ngân hàng. Hậu quả của việc mở rộng quá mức mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch là sự tranh giành khách hàng, hạ tiêu chuẩn cho vay. Tâm lý sợ mất khách hàng dẫn đến không ít trường hợp ngân hàng đối diện với các vấn đề như: đánh giá sơ sài về hiệu quả đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh doanh, không thường xuyên giám sát vốn 38
  49. vay đặc biệt là những khách hàng có trụ sở giao dịch ngoài địa bàn hoạt động Và điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 2.2.3.3.3 Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng qua mỗi năm chưa nhất quán, chưa có quy trình nghiệp vụ cho vay cụ thể, mỗi năm một hướng dẫn riêng. Bên cạnh đó chính sách khách hàng của VPBank trong thời gian qua cũng chưa sát thực tế, chưa gạn lọc khách hàng cho chi nhánh như đối với thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay, thế chấp lô hàng với tỷ lệ vốn tự có: Vốn vay là như nhau đối với cùng nhóm khách hàng mà không cụ thể là hàng hóa như thế nào Ngoài ra việc đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng như: đánh giá khách hàng chỉ thông qua thông tin “Tĩnh” do khách hàng cung cấp mà thiếu các thông tin “Động” từ những kênh thông tin khác. Việc quản lý rủi ro mới chỉ quan tâm đến khía cạnh từng khách hàng, từng khoản vay mà chưa có hệ thống đánh giá rủi ro theo danh mục cho vay, tổng thể các khách hàng vay của chi nhánh. Điều đó dẫn đến rủi ro tiềm ẩn do danh mục đầu tư không cân đối. Chính sách tín dụng còn nhiều điểm chưa rõ ràng, VPBank chỉ mới giao chi nhánh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hằng năm mà chưa quan tâm đến cơ cấu cho vay, cho vay vào ngành nào, lĩnh vực nào Việc kiểm tra, theo dõi các khoản vay chưa được thực hiện một cách nghiêm túc, chủ yếu dựa vào thông tin nội bộ về dư nợ của khách hàng, chưa thực tế sâu sát kiểm tra khách hàng về tình hình kinh doanh, tài sản đảm bảo, Chính vì vậy mà những rủi ro xảy ra ngân hàng không biết trước được nguyên nhân, đến lúc biết thì sự việc đã xảy ra rồi. 2.2.3.3.4 Quy trình thủ tục phê duyệt Hiện nay công tác tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng vẫn chưa tách bạch. Đối với các khoản vay trung dài hạn, với số tiền lớn, phòng tín dụng có chuyển dự án cho phòng thẩm định để thẩm định dự án nhưng thông tin từ khách hàng là rời rạc và không thống nhất. Còn đối với các khoản vay còn lại thì cán bộ tín dụng vừa tiếp thị vừa thẩm định và kiêm luôn việc giám sát, quản lý khoản vay. Tình trạng móc ngoặt, quan liêu, hạch sách, vay ké khách hàng của cán bộ tín dụng đã xảy ra và chỉ bị phát hiện khi rủi ro đã xảy ra. Như vậy mô hình tổ chức tín dụng của ngân hàng làm cho công tác quản lý rủi ro tín dụng chưa được kiểm soát chặt chẽ. 39
  50. Ngân hàng thường quá tin tưởng vào tài sản thế chấp. Bất kì đối tượng nào khi đi vay vốn mà chưa có độ tin cậy cao bao giờ cũng phải có tài sản thế chấp và ngân hàng chỉ cho vay theo tỉ lệ nào đó trên giá trị tài sản thế chấp. Tuy nhiên, có những khách hàng tạo được uy tín nhất định trong những món vay trước nên ngân hàng có thể tin cậy họ và cho họ vay không cần thế chấp hoặc giá trị tài sản thế chấp thấp hơn giá trị món vay. Trong khi đó, tài sản thế chấp được coi là vật bảo đảm an toàn khi xét duyệt cho vay và là sự ràng buộc giữa khách hàng và ngân hàng. Ngân hàng đã có vật thế chấp thì rất yên tâm và thiếu sự giám sát chặt chẽ các khoản vay nên dễ xảy ra rủi ro tín dụng. Đáng chú ý hơn, cán bộ tín dụng không tuân thủ đầy đủ các bước của qui trình cho vay. Việc cho vay được tiến hành trong khi thông tin cần thiết không được thu thập đầy đủ, thiếu chính xác về hoạt động, mục đích vay của người vay dẫn đến việc đánh giá sai năng lực tài chính và khả năng sản xuất kinh doanh của người vay, kéo theo rủi ro ngân hàng phải gánh lấy. 2.2.3.3.5 Kiểm tra, giám sát sau khi cho vay Việc thẩm định khỏan vay tại VPBank được thực hiện tương đối chặt chẽ theo các quy trình, biểu mẫu cụ thể. Đối với các khoản vay lớn, phức tạp có sự thẩm định của cả hợp đồng tín dụng, tuy nhiên sau khi cho vay thì việc kiểm tra sử dụng vốn vay là trách nhiệm của cán bộ tín dụng. Với khối lượng công việc hiện nay, đa số công tác kiểm tra sử dụng vốn vay đều được cán bộ tín dụng thực hiện đối phó, hình thức, không xuống thực tế doanh nghiệp. Trong khi đó việc kiểm tra quản lý sau khi cho vay là một trong những biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng có xu hướng ưu tiên giải quyết các hồ sơ mới và do tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng nên cán bộ tín dụng chưa quan tâm đúng mức đến công tác kiểm tra giám sát sau khi cho vay. Một số cán bộ tín dụng buông lỏng việc đôn đốc, kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi vốn dẫn đến có nhiều khách hàng sử dụng không đúng mục đích, dây dưa không chịu trả nợ. Các bộ phận của ngân hàng không trao đổi thông tin thường xuyên dẫn đến chậm phát hiện các rủi ro. Thêm vào đó, ngân hàng vẫn còn chủ quan, chưa quản lý chặt chẽ tài sản bảo đảm mà khách hàng đã thế chấp cho ngân hàng, đôi khi quá tin tưởng vào việc thuê bên thứ 3 nắm giữ nhưng vẫn xảy ra trường hợp mất tài sản bảo đảm. Đặc biệt khi tài sản bảo đảm là hàng hóa, nguyên vật liệu tồn kho, là những mặt hàng rất khó kiểm soát. Bên cạnh đó, để giải quyết nhu cầu vốn cấp bách của khách hàng, ngân hàng linh 40
  51. động cho giải ngân trước khi có biên nhận đăng ký giao dịch bảo đảm. Mặc dù lúc này tài sản đã được công chứng và nộp đơn yêu cầu đăng ký giao dịch bảo đảm nhưng kết quả đăng ký chưa chắc chắn vì cơ quan đăng ký sẽ kiểm tra tình trạng tài sản một lần nữa xem có tranh chấp gì hay không. Nếu ngân hàng quá cả nể khách hàng thì khi việc giải ngân đã xong, tiền đã vào tay khách hàng nhưng tài sản không đăng ký giao dịch bảo đảm được thì khoản nợ đã trở nên rủi ro đối với ngân hàng. 2.2.3.3.6 Công tác phát hiện, theo dõi và xử lý nợ có vấn đề còn nhiều tồn tại Ngân hàng vẫn chưa xây dựng các tiêu chí, dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, hệ thống phân loại nợ chủ yếu dựa vào yếu tố định lượng, tức là chỉ phát hiện rủi ro khi phát sinh nợ quá hạn. Về quy trình hướng dẫn xử lý các khoản tín dụng có vấn đề, VPBank vẫn chưa xây dựng được quy trình chuẩn giúp các cán bộ định hướng trong việc tiếp cận và thảo luận các giải pháp đối với khách hàng. Do vậy khi xử lý các khoản nợ xấu cán bộ còn gặp nhiều khó khăn, thời gian xử lý kéo dài. Ngoài ra, ngân hàng vẫn chưa có bộ phận chuyên xử lý nợ có vấn đề một cách hiệu quả, dẫn đến việc xử lý nợ có vấn đề một cách lúng túng trong việc thương lượng với khách hàng cũng như thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết trong việc xử lý tài sản để thu hồi nợ. Tóm lại, thực tiễn hoạt động tín dụng của VPBank thời gian qua cho thấy hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn rủi ro, rủi ro tín dụng của toàn hệ thống được quản lý ngày càng tiệm cận với các chuẩn mực của quốc tế. Tuy nhiên rủi ro tín dụng luôn song hành với hoạt động tín dụng, do đó để tăng trưởng tín dụng đi kèm với quản lý chất lượng tín dụng thì yêu cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín dụng phải được quản lý chặt chẽ và giảm bớt tỷ lệ tổn thất về tín dụng, đảm bảo hoạt động tín được an toàn hiệu quả. Chúng ta cần có những giải pháp thích hợp nhằm quản lý rủi ro tín dụng trong giới hạn cho phép, hạn chế tối đa rủi ro phát sinh, góp phần phát triển tín dụng bền vững. 41
  52. CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI VPBANK VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP 3.1 Nhận xét 3.1.1 Nhận xét thực trạng hoạt động tín dụng tại VPBank Nhìn chung dư nợ tín dụng cuối kỳ của VPBank tăng trưởng đều qua mỗi năm. Cụ thể năm 2013 tăng thêm 15.571 triệu đồng so với năm 2012, tương ứng tăng 42,2%. Năm 2014 tăng 25.905 triệu đồng so với năm trước tương ứng tăng trưởng 49,4%. Để tăng trưởng tín dụng tốt trong điều kiện kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp thấp, VPBank đã liên tục áp dụng nhiều chương trình và các gói tín dụng với lãi suất ưu đãi phù hợp với tình hình thị trường và với nhiều đối tượng khách hàng. Xét theo kỳ hạn đang có sự chuyển đổi cho nhau giữa dư nợ ngắn hạn và dư nợ trung dài hạn về cơ cấu trong tổng dư nợ. Cụ thể, năm 2012 tỷ trọng của nợ ngắn hạn chiếm 61,64%, năm 2013 là 46,83%, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ. Tuy nhiên, sang đến năm 2014 tỷ trọng này chỉ còn 31,79% và đang dần được thay thế bởi nợ trung và dài hạn chiếm 68,21%. Sự phân chia đồng đều trong cơ cấu tổng dư nợ giúp cho ngân hàng có thể linh hoạt trong kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch tín dụng của ngân hàng, giảm thiểu áp lực lên chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng, tìm kiếm khách hàng. Về đối tượng khách hàng, dư nợ cho vay cá nhân và doanh nghiệp đều có xu hướng tăng và tỷ trọng chênh lệch nhau không nhiều. Trong giai đoạn 2012 – 2014, mức tăng tuyệt đối với cho vay khách hàng cá nhân tăng 18.898 triệu đồng, cho vay khách hàng doanh nghiệp tăng 22.578 triệu đồng. Tỷ trọng cho vay khách hàng doanh nghiệp chiếm 53,25% (Trong đó chủ yếu là cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ). Điều này hoàn toàn đi theo đúng chiến lược bán lẻ của VPBank đó là chú trọng phát triển hỗ trợ phân khúc khách hàng cá nhân và phân khúc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, VPBank cũng đã dành khối lượng vốn lớn để cho vay với lãi suất ưu đãi cho các khu vực kinh tế mà Chính phủ khuyến khích như nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và công nghệ cao. Cụ thể là so với năm 2013, cho vay nông nghiệp và lâm nghiệp tăng 48%, thương mại sản xuất và chế biến tăng 156%, trong khi cho vay xây dựng (Bất động sản) chỉ tăng nhẹ 10%. 42
  53. 3.1.2 Nhận xét thực trạng rủi ro tín dụng tại VPBank Năm 2012 với nền kinh tế khủng hoảng đã làm cho kinh tế của nước ta cũng dao động mạnh, thêm vào đó là biến động của chu kỳ kinh tế năm 2012 khá nhanh và mạnh. Mà hoạt động cho vay tại ngân hàng chiếm đa số là cho vay ngắn hạn nên tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao tại ngân hàng – luôn dao động ở mức trên 50%. Tuy nhiên sang đến năm 2014, do dư nợ tín dụng đang có sự chuyển đổi từ ngắn hạn sang trung và dài hạn nên cơ cấu nợ xấu phân theo kỳ hạn đã trở nên cân đối hơn. Mặt khác, xét theo đối tượng khách hàng năm 2012 là khoảng thời gian gây nhiều lao đao và khốn đốn cho doanh nghiệp khi phần lớn đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên nợ xấu của khách hàng phân khúc này chiếm tỷ trọng khá cao. Nhưng nhờ những động thái tích cực từ sự cố gắng của các ngân hàng cũng như sự hỗ trợ của nhà nước, các doanh nghiệp cũng dần lây lại thăng bằng cho nền kinh tế. Việc tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn lưu động, giảm lãi suất cho vay được ngân hàng hưởng ứng mạnh. Cùng với đó là việc phối hợp thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Cũng như hạn chế rủi ro bằng việc nâng cao công tác thẩm định tài sản đảm bảo, công tác tín dụng tại ngân hàng, nâng cao trình độ của các chuyên viên phối hợp tư vấn khách hàng trong phương án kinh doanh của khách hàng Do đó, sang đến năm 2014, nợ xấu đã giảm đáng kể cùng với đó tỷ trọng nợ xấu của khách hàng doanh nghiệp cũng giảm theo. Mặc dù dư nợ tín dụng có xu hướng tăng đều qua mỗi năm, tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ xấu lại giảm mạnh. Có được những kết quả trên cho thấy ngân hàng luôn có biện pháp quản lý tốt và kiểm tra các khoản tín dụng đã cấp của mình. Điều này còn chứng tỏ được hiệu quả tín dụng của ngân hàng đã được nâng cao, tăng tính minh bạch, kiểm soát chặt chẽ việc gia hạn nợ và cơ cấu lại nợ. Việc duy trì mức độ rủi ro ở mức khá an toàn, đội ngũ lãnh đạo và nhân viên VPBank cần tiếp tục phấn đấu và duy trì mức độ rủi ro an toàn trong hệ thống, tránh việc lơ là với những thành tích đã đạt được trong quá khứ. 3.2 Giải pháp 3.2.1 Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên Để một khoản tín dụng có chất lượng tốt thì yếu tố đầu tiên thuộc về cán bộ tín dụng. Thực tế, xây dựng được một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, 43
  54. trực giác nhạy bén sắc sảo, có đạo đức nghề nghiệp là yếu tố quan trọng góp phần đáng kể trong việc hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng. Ngân hàng nên khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ học tập nâng cao trình độ chuyên môn, mở các lớp học tập huấn thường kỳ cho cán bộ nhân viên học để cập nhật những kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay để rút ra từ thực tế. Song hành đó, khâu tuyển chọn cũng là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng cán bộ tín dụng. Ngân hàng cần phải có một chế độ thi tuyển hợp lý, công bằng tránh những hiện tượng tiêu cực và xây dựng một chính sách khen thưởng, kỷ luật hợp lý. Đối với những cán bộ tích cực: chủ động tìm kiếm các dự án khả thi để mở rộng đầu tư tín dụng, thực hiện các khoản vay có chất lượng đảm bảo, làm việc nhiệt tình và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì Ngân hàng cần phải có chính sách khen thưởng kịp thời. Đối với những cán bộ có phẩm chất đạo đức kém, có hành vi không trung thực khi tiến hành thẩm định và cho vay thì ngân hàng cần kỷ luật nghiêm khắc, nhẹ ở mức nhắc nhở phê bình để họ sửa chữa, nặng thì đưa ra hội đồng kỷ luật. 3.2.2 Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng Thông tin có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quá trình thẩm định tín dụng và ra quyết định tín dụng. Muốn nâng cao chất lượng thẩm định và quyết định cho vay cần phải nâng cấp hệ thống thu thập thông tin. VPBank cần truyền đạt thông tin một cách thường xuyên, công khai các chính sách, mục tiêu tín dụng của ngân hàng đến toàn bộ các cán bộ công nhân viên liên quan. Các thông tin về nội bộ doanh nghiệp được thu thập chủ yếu từ báo cáo tài chính, các thông tin khách hàng kê khai trên giấy đề nghị vay, và qua thông tin trao đổi với khách hàng. Vì vậy cần thiết kế mẫu thu thập thông tin chi tiết, cụ thể và hiệu quả để yêu cầu các thông tin thống nhất và đầy đủ đối với từng loại khách hàng để thu thập đầy dễ dàng. Có quy định về trao đổi, cung cấp thông tin giữa các bộ phận, phòng ban của chi nhánh liên quan đến việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng để có các thông tin cụ thể và chi tiết về nhiều mặt hoạt động của khách hàng. Khi có một nghiệp vụ nào đó khách hàng giảm sử dụng hoặc ngưng sử dụng thì cảnh báo cho các bộ phận khác biết để có những đánh giá xử lý kịp thời. Song song với đó, chi nhánh tiến hành cử các nhân viên tín dụng kiểm tra thường xuyên các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của 44
  55. khách hàng để nắm bắt tình hình cụ thể trong từng thời kỳ nhất định (Định kỳ từng tháng kiểm tra một lần). Hợp tác trao đổi giữa các ngân hàng trên địa bàn để cùng nhau trao đổi chia sẻ thông tin về khách hàng. Đồng thời các bộ phận tập hợp, thu thập những số liệu về phát triển kinh tế trên địa bàn, về kinh tế đất nước, trên thế giới, các số liệu về ngành nghề có dư nợ cho vay lớn tại chi nhánh. Đầu tư công nghệ, chương trình máy tính để có thể thống kê nhanh và chuẩn xác các số liệu liên quan đến các hoạt động tín dụng. Tuy hiện nay, tại chi nhánh đã lắp đặt đầy đủ máy móc cho nhân viên, trang bị máy in lase, máy fax, máy in hóa đơn đầy đủ hiện đại cho từng phòng. Nhưng mạng internet nội bộ đôi khi bị tắc nghẽn do quá nhiều người sử dụng cùng thời điểm khiến cho công việc bị ngưng trệ và làm ảnh hưởng đến nhiều bộ phận trong chi nhánh. 3.2.3 Xây dựng quy chế xác định mức lãi suất cho vay phù hợp Lãi suất tín dụng là thu nhập đối với tổ chức tín dụng và là chi phí vốn đối với người đi vay. Vì vậy đây là điều hết sức quan trọng đối với cả ngân hàng và doanh nghiệp. Nếu ngân hàng cho vay với lãi suất quá cao thì doanh nghiệp không vay vì điều này làm tăng chi phí của họ, nếu ngân hàng cho vay với lãi suất thấp thì thu nhập của ngân hàng bị giảm xuống, thậm chí nếu thấp quá có thể phá sản vì không đủ bù đắp chi phí. Lợi ích từ tín dụng của hai bên là khác nhau, nên việc dung hòa cho cả người đi vay và người cho vay là hết sức quan trọng. Mặc dù hiện nay cơ chế lãi suất đã thông thoáng hơn, doanh nghiệp và ngân hàng có thể thỏa thuận với nhau về mức lãi suất, nhưng bên cạnh đó nó còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như ảnh hưởng của thị trường tài chính thế giới, tài chính trong nước. Do đó để đảm bảo cơ chế lãi suất linh hoạt, nhạy bén cần tiến hành các hoạt động: Xây dựng khung lãi suất cho từng sản phẩm tín dụng: mỗi sản phẩm tín dụng khác nhau cần phải căn cứ vào mức độ rủi ro, chi phí để xây dựng một khung lãi suất hợp lý dựa trên nguyên tắc rủi ro nhiều, lãi suất cao và ngược lại; Phân loại nhóm khách hàng: Khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng tốt, khách hàng có quan hệ lịch sử xấu, khách hàng có quan hệ tín dụng mới để từ đó có thể làm căn cứ xây dựng khung lãi suất các nhóm cho hợp lý. Căn cứ vào thời gian vay để xác định lãi suất cho vay thì tín dụng có thời gian dài phải có mức lãi suất cao hơn tín dụng có thời gian ngắn; Căn cứ xác định thời hạn vay thì 45
  56. ngân hàng cho vay và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; Lãi suất cho vay phải được cấu thành bởi các yếu tố: Chi phí hoạt động, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, chi phí thanh khoản, chi phí vốn chủ sở hữu. 3.2.4 Quản lý danh mục tài sản đảm bảo Với các điều khoản trong hợp đồng tín dụng cũng như bằng các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo, công chứng ngân hàng phải chắc chắn xác lập được quyền của mình đối với tài sản đề phòng trường hợp khách hàng không trả được nợ. Các công việc này cần phải được tiến hành chính xác và đầy đủ hơn, để tránh những thiếu sót có thể ảnh hưởng đến quyền của ngân hàng đối với tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, việc quản lý tình trạng của tài sản đảm bảo, kiểm tra đánh giá giá trị tài sản đảm bảo phải được thực hiện thường xuyên để tránh tình trạng có thể khách hàng làm biến dạng tài sản đảm bảo. Các tài sản có thể tiến hành định giá lại giá trị định kỳ 6 tháng hoặc tối đa không quá 12 tháng/1 lần, riêng đối với các tài sản được xác định có mức biến động lớn cần phải theo dõi thường xuyên và đánh giá lại đột xuất khi giá trị tài sản giảm mạnh. 3.2.5 Nâng cao chất lƣợng thẩm định và phân tích tín dụng Thẩm định có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng, nó quyết định xem hồ sơ vay vốn của khách hàng có được phê duyệt hay không. Công tác thẩm định tốt giúp ngân hàng tránh được những rủi ro từ phía khách hàng. Để nâng cao chất lượng thẩm định đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ nhân viên giỏi chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp. Trong quá trình thẩm định cần phải chú ý đến những điểm sau: Tìm hiểu, phân tích khách hàng: tư cách và năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự, năng lực điều hành quản lý, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, mô hình tổ chức bố trí lao động; Phân tích đánh giá khả năng tài chính: kiểm tra tính chính xác của báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích đánh giá tình hình hoạt động và khả năng tài chính; Phân tích quan hệ với khách hàng: Tình hình quan hệ với ngân hàng bao gồm tình hình quan hệ tín dụng, quan hệ tiền gửi hiện tại và cả trong quá khứ. 46
  57. Trong thẩm định các dự án đầu tư, nhiều dự án lớn cần chú ý đến khả năng thu xếp vốn của dự án, khả năng triển khai quản lý của khách hàng, hiệu quả thực tế của dự án. Hiện nay, đối với những dự án lớn, mà chi nhánh không thể đánh giá được công nghệ, về giá trị thật sự của máy móc công nghệ thì cần thuê tổ chức độc lập có uy tín để định giá, đánh giá công nghệ máy móc thiết bị cho khách quan. Việc thẩm định, phân tích tín dụng cần phải nhìn nhận tổng hợp các yếu tố. Phân tích cần chú trọng đến phân tích định lượng, lượng hóa mức độ rủi ro của khách hàng qua đánh giá các số liệu; đồng thời kết hợp với phân tích định tính (Phân tích môi trường vĩ mô, vi mô, môi trường nội bộ của doanh nghiệp, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng ) để nhận ra những rủi ro tiềm tàng và khả năng kiểm soát, hạn chế những rủi ro đó của ngân hàng. 3.2.6 Quản lý, giám sát chặt chẽ quy trình giải ngân và sau giải ngân Trong thực hiện giải ngân: Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt trừ những trường hợp đặc thù do hoạt động kinh doanh của khách hàng như cho vay thu mua nông, lâm thủy sản của các hộ dân, trả lương công nhân viên, chỉ áp dụng phương thức thanh toán chuyển khoản để có thể kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Thực hiện kiểm tra sau khi cho vay: Thực hiện kiểm tra sử dụng vốn vay phù hợp với đặc thù của các khoản vay, chất lượng khách hàng. Do mỗi khoản vay, mỗi khách hàng vay có sự khác biệt nhất định nên cần xây dựng và lựa chọn một kế hoạch kiểm tra sử dụng vốn hợp lý, đảm bảo an toàn cho ngân hàng nhưng cũng tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của khách hàng và mối quan hệ giữa các bên. 3.2.7 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ Song song với việc tăng cường kiểm tra, giám sát khách hàng của cán bộ, chi nhánh cần xây dựng quy trình và quy định chặt chẽ về công tác hậu kiểm của bộ phận kiểm tra nội bộ nhằm đảm bảo việc cấp tín dụng tuân thủ quy định hiện hành. Bộ phận kiểm soát nội bộ cần phải độc lập tương đối với chi nhánh để tăng cường khả năng kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng, có thể đưa ra được những đánh giá, kiến nghị khách quan đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh nhằm giảm thiểu những rủi ro tín dụng. 47