Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh - Trường hợp của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng

pdf 15 trang Gia Huy 24/05/2022 2270
Bạn đang xem tài liệu "Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh - Trường hợp của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_van_hoa_doanh_nghiep_den_ket_qua_hoat_dong_kin.pdf

Nội dung text: Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh - Trường hợp của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng

  1. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh - Trường hợp của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng1 Hoàng Anh Duy - Nguyễn Phương Thảo Đại học Ngoại thương Ngày nhận: 08/06/2021 Ngày nhận bản sửa: 07/07/2021 Ngày duyệt đăng: 26/07/2021 Tóm tắt: Hội nhập kinh tế toàn cầu đem lại cho doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức, đòi hỏi doanh nghiệp phải xây dựng những giá trị riêng, thể hiện qua văn hóa doanh nghiệp. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương tín (Sacombank) là một trong top đầu những ngân hàng được đánh giá có văn hóa mạnh, lấy nhân viên là nòng cốt để phát triển. Bài nghiên cứu khảo sát mối tương quan giữa văn hóa doanh nghiệp và kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Hải Phòng dựa trên mô hình Denison. Dữ liệu thu được từ khảo sát 160 nhân viên tại chi nhánh trong quý 4 năm 2020 và được phân tích qua phần mềm SPSS. Kết quả cho thấy: Khả năng thích ứng và Sự tham gia là 02 nhóm nhân tố A study on corporate culture and business results - The case of Sacombank Hai Phong branch Abstract: Global economic integration brings firms in Vietnam both opportunities and challenges which requires firms to build their values. To enhance their positions, firms need to develop organizational cultures. Saigon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank (Sacombank) is one of the top Vietnamese banks which have strong cultures, making human resources the core element for development. The paper examines the relationship between Organisational Culture and Business Performance of Sacombank, Hai Phong Branch according to Denison Model. Data collected from 160 employees of Sacombank, Hai Phong Branch in the last quarter of 2020 were analyzed by using SPSS software. The results show that Involvement and Adoption are two elements that have the greatest impact on Business Performance of Sacombank, Hai Phong Branch, thus setting out measures for managers and employees to develop organisational culture that increases bank performance. Keywords: Corporate culture, business results, Sacombank Hai Phong Branch Hoang, Anh Duy Email: Duyha@ftu.edu.vn Nguyen, Huong Thao Email: Npt.0506@gmail.com Organization of all: Foreign Trade University 1 Bài viết này là sản phẩm của Chương trình nghiên cứu mã số “FTURP02-2020-09” do Trường Đại học Ngoại thương tài trợ với chủ đề “Ảnh hưởng của văn hoá doanh nghiệp đến hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam”. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 233- Tháng 10. 2021 24 ISSN 1859 - 011X
  2. HOÀNG ANH DUY - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO văn hóa doanh nghiệp có tác động lớn nhất đến kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank chi nhánh Hải Phòng, từ đó nghiên cứu đề xuất những giải pháp cho Ban lãnh đạo và nhân viên ngân hàng trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp nhằm thúc đẩy kết quả hoạt động kinh doanh. Từ khóa: Văn hóa doanh nghiệp, Kết quả hoạt động kinh doanh, Sacombank 1. Giới thiệu tính cách riêng của một tổ chức, cho dù các thành viên có trình độ nhận thức và hiểu Văn hóa là một khái niệm có phạm trù biết khác nhau, họ vẫn luôn chia sẻ VHDN rộng, phản ánh mọi mặt đời sống tinh thần theo một cách giống nhau (Denison, 1990, con người. Kotter & Heskett (1992) cho Calori & Sarnin, 1991; Kotter & Heskett, rằng văn hóa tượng trưng cho một hệ thống 1992; Gordon & DiTomaso, 1992). VHDN độc lập bao gồm các giá trị và cách ứng được xem là một phần trong vốn xã hội xử chung trong một cộng đồng, có khuynh tạo nên tài sản vô hình quyết định sự phát hướng duy trì trong một thời gian dài. Theo triển bền vững của doanh nghiệp, tạo nên Thakor (2015), văn hóa là những kì vọng và lợi thế cạnh tranh cũng như sự khác biệt giá trị phản ánh các quy tắc nhằm xác định của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh suy nghĩ và hành vi của mọi người trong bên cạnh các yếu tố như nguồn nhân lực, tổ chức. Turner (1990) định nghĩa văn hóa công nghệ, chiến lược, nguồn vốn (Barney, doanh nghiệp (VHDN) là một mẫu các giả 1986; Denison, 1990, Schein, 1992; Kotter định cơ bản được phát minh, khám phá & Heskett, 1992; Gordon & DiTomaso, hoặc phát triển bởi một nhóm nhất định để 1992; Denison & Neale, 1996). Thông qua giải quyết các thích ứng bên ngoài và các văn hóa, người đứng đầu có thể ảnh hưởng tích hợp nội bộ cũng như giúp các thành tới tư tưởng, suy nghĩ, hành động của từng viên mới có nhận thức và suy nghĩ chính cá nhân cũng như ảnh hưởng đến khách xác. Cremer (1993) lập luận rằng VHDN hàng và đối tác (Noe, 2013). VHDN là chìa là kiến thức được chia sẻ bởi các thành khóa quyết định sự thành công của một tổ viên, đóng vai trò như một ngôn ngữ chung chức. Khi nhân viên làm việc trong môi của tổ chức. VHDN là tập hợp các biểu trường mà họ cảm thấy hài lòng, họ thường tượng, niềm tin, phong tục tập quán được hoàn thành công việc ở mức độ tốt hơn. chia sẻ và nối tiếp bởi các nhân viên trong Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn một tổ chức. Khi tổ chức có văn hóa mạnh Thương tín (Sacombank) là một trong top mẽ, nhân viên sẽ có những quan niệm và đầu những ngân hàng quan tâm đến nguồn tư tưởng đồng nhất, điều này giúp các nhà nhân lực, lấy nhân viên là nòng cốt để phát lãnh đạo tổ chức dễ dàng hơn trong việc triển. Được đánh giá là một ngân hàng có ra quyết định và giao nhiệm vụ cho nhân văn hóa tương đối mạnh, Sacombank luôn viên. Những giá trị này chính là những không ngừng phát huy những điểm mạnh đặc điểm cơ bản giúp phân biệt tổ chức và cải thiện những điểm thiếu sót để mang đó với tất cả các tổ chức khác (Maloney & lại cho nhân viên một môi trường làm việc Federle, 1990). Ngay cả khi nhân viên thay năng động, sáng tạo, hiệu quả và thoải mái đổi thì các giá trị này vẫn tồn tại (Kotter nhất. Tuy nhiên, trong giai đoạn thực hiện & Heskett, 1992). VHDN được coi như Đề án tái cơ cấu, ngân hàng không thể Số 233- Tháng 10. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25
  3. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh - Trường hợp của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng không tránh khỏi những thay đổi trong cơ trưng và diện mạo doanh nghiệp; Các lễ cấu tổ chức, định hướng chiến lược, điều kỷ niệm, lễ nghi, sinh hoạt văn hóa; Ngôn này cũng một phần làm ảnh hưởng đến ngữ, khẩu hiệu; Biểu tượng, bài hát truyền VHDN của Ngân hàng. thống, đồng phục. Vì những lí do trên, tác giả đã quyết định Cấp độ thứ hai - Các giá trị được tuyên bố: nghiên cứu ảnh hưởng của VHDN đến kết Các giá trị được tuyên bố bao gồm Tầm quả hoạt động kinh doanh của Sacombank nhìn; Sứ mệnh và các giá trị cơ bản; Mục chi nhánh Hải Phòng, từ đó có thể giúp tiêu, chiến lược. định hướng xây dựng ngân hàng có văn hóa Cấp độ thứ ba - Quan niệm/ giả định nền mạnh nhằm nâng cao kết quả hoạt động tảng: Quan niệm/ giả định nền tảng bao kinh doanh. Để thực hiện mục tiêu nghiên gồm cac niềm tin, nhận thức, suy nghĩ cứu này, bài viết bao gồm các nội dung và tình cảm được công nhận trong doanh sau: tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiêp. Các quan niệm rất khó bị thay đổi, nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và thảo ảnh hưởng đáng kể đến phong cách làm luận, khuyến nghị chính sách và kết luận. việc, quyết định, giao tiếp và cách ứng xử. Về các đặc điểm của VHDN, theo Denison 2. Tổng quan nghiên cứu và phương (1990), VHDN chia thành 04 nhân tố, bao pháp nghiên cứu gồm: Tính nhất quán, Sự tham gia, Khả năng thích ứng và Sứ mệnh với 12 giá trị cơ 2.1. Tổng quan nghiên cứu bản nằm trong 04 nhóm nhân tố như Hình 2. Trong mô hình Denison về VHDN, vòng Về cấu trúc văn hóa doanh nghiệp tròn Niềm tin và giá trị nền tảng ở chính Theo Schein (1992), VHDN bao gồm 3 cấp giữa hay chính là nhân tố chi phối mọi hành độ: các thực thể hữu hình, các giá trị được vi của các thành viên trong tổ chức, xây tuyên bố và quan niệm, các giả định nền dựng bản sắc riêng biệt cho doanh nghiệp. tảng. Bên cạnh đó, mô hình này có thể hiện mức Cấp độ thứ nhất - Các thực thể hữu hình: độ Hướng nội/ Hướng ngoại và sự Linh Đây là những giá trị được thể hiện rõ ràng hoạt/ Ổn định cũng như đo lường được văn ra bên ngoài, mô tả tổng quan nhất môi hóa của doanh nghiệp mạnh hay yếu dựa trường vật chất và các hoạt động xã hội của trên số điểm trung bình từ bảng hỏi gồm 60 một doanh nghiệp, bao gồm Kiến trúc đặc câu với thang điểm từ 1 đến 5. Điểm mạnh Nguồn: Schein (1992) Hình 1. Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp theo mô hình của Schein 26 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 233- Tháng 10. 2021
  4. HOÀNG ANH DUY - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO Nguồn: Denison (1990) Hình 2. Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp theo mô hình Denison của VHDN là mức điểm trung bình 4,2 - 43.747 ý kiến của nhân viên nhằm khảo 5,0; mức độ chấp nhận được là 3,7 - 4,19 và sát các nhân tố VHDN có ảnh hưởng đến điểm yếu của VHDN là 1,0 - 3,69. kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả thu được 4 nhân tố VHDN bao gồm sự thích Về mối tương quan giữa văn hóa doanh ứng, sứ mệnh, tính nhất quán và sự tham nghiệp và kết quả hoạt động kinh doanh gia có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động Theo Delaney and Huselid (1996), kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thông qua hoạt động kinh doanh được thể hiện thông doanh thu, mức sinh lời trên tài sản hiện có qua nhận thức của nhân viên như về hiệu (ROA), chất lượng, lợi nhuận, mức độ hài suất của tổ chức dựa trên chất lượng sản lòng của nhân viên và hiệu quả chung. Từ phẩm, phát triển sản phẩm mới, khả năng đây cũng hình thành lý thuyết hành vi trong thu hút lao động, sự hài lòng của khách tổ chức, có liên kết giữa thế mạnh văn hóa hàng và mối quan hệ giữa người quản lý và và kết quả hoạt động của công ty. người lao động, đồng thời cũng đề cập đến Theo Kotter & Heskett (1992), các doanh những chỉ tiêu doanh số, lợi nhuận, khách nghiệp tạo dựng được văn hóa mạnh có hàng để đánh giá về kết quả kinh doanh trên kết quả hoạt động kinh doanh rất khác biệt thị trường. Nghiên cứu của Silverzweig và so với các doanh nghiệp có văn hóa yếu, Allan (1976) là nghiên cứu đầu tiên khám điều này được thể hiện rõ qua kết quả tăng phá ra ảnh hưởng của VHDN đến kết quả trưởng doanh thu, giá trị cổ phiếu và lợi hoạt động kinh doanh. Nhóm tác giả này đã nhuận ròng của doanh nghiệp với kết quả nghiên cứu 8 công ty và đưa kết luận rằng thu được của 207 công ty của Mỹ với 22 luôn có sự thay đổi về kết quả hoạt động ngành công nghiệp khác nhau trong khoảng khi có sự thay đổi về VHDN. 11 năm (Bảng 1). Một nghiên cứu điển hình tại Mỹ là nghiên Gordon & Ditomaso (1992) cũng đã công cứu của Denison (1990) được thực hiện bố nghiên cứu ảnh hưởng của VHDN đến trong khoảng 6 năm trên 34 công ty của kết quả hoạt động kinh doanh tại 11 công Mỹ ở 24 nước công nghiệp khác nhau với ty bảo hiểm tại Mỹ. Tác giả đưa ra 3 nhân Số 233- Tháng 10. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 27
  5. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh - Trường hợp của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng tố VHDN là sức mạnh văn hóa, sự thích cứu của mình rằng VHDN có ảnh hưởng ứng và sự ổn định ảnh hưởng trực tiếp đến đến kết quả hoạt động kinh doanh của các sự tăng trưởng tài sản và lợi nhuận của các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ công ty này. Đặc biệt, Denison và Neale Chí Minh. (1996) đã chỉ ra tác động của các nhân tố Như vậy, mối tương quan giữa VHDN và của VHDN có thể tác động đến các tiêu chí kết quả hoạt động kinh doanh có tồn tại và trong kết quả hoạt động kinh doanh của các nghiên cứu trên đây cũng đã chỉ ra mối doanh nghiệp. Từ đó, doanh nghiệp có thể quan hệ tích cực giữa VHDN và kết quả lựa chọn phát triển nhân tố nào của VHDN kinh doanh, cụ thể là một nền VHDN mạnh (sứ mệnh, sự tham gia của nhân viên, khả (thể hiện qua các yếu tố sự thích ứng, sứ năng thích ứng, sự nhất quán) để có thể mệnh, tính nhất quán và sự tham gia) có nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh thể tạo ra những sự tăng trưởng các kết quả của mình. Sau đó, có nhiều nghiên cứu đã kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sử dụng các nhân tố này để nghiên cứu ở chưa có nghiên cứu nào sử dụng các yếu các quốc gia và các lĩnh vực kinh doanh tố này của VHDN có ảnh hưởng ra sao khác nhau như nghiên cứu một số nước đến kết quả hoạt động kinh doanh của một Châu Á và ở các doanh nghiệp trong lĩnh ngân hàng hay một chi nhánh cụ thể như vực dịch vụ, cụ thể là Trung Quốc (Mobley Sacombank chi nhánh Hải Phòng. Đây và cộng sự, 2005), Hồng Kông (Coffey, chính là lí do để tác giả thực hiện nghiên 2010), các nước Châu Á (Denison và cộng cứu này. sự, 2003), các doanh nghiệp ở Nga và Mỹ (Fey và Denison, 2003), các doanh nghiệp 2.2. Phương pháp nghiên cứu các nước Châu Phi (Davidson và cộng sự, 2007) trong đó có các doanh nghiệp trong Giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên lĩnh vực tài chính ngân hàng. Đối với các cứu ngân hàng, Olughor (2014) cũng đã chỉ ra Từ các nghiên cứu đi trước, cụ thể là sứ mệnh, sự tham gia của nhân viên, khả nghiên cứu của Denison (1990), Denison năng thích ứng, sự nhất quán có ảnh hưởng và Neale (1996), Fey và Denison (2003), đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng Mobley và cộng sự (2005), Coffey (2010), tham gia khảo sát. Tại Việt Nam, tác giả các giả thuyết nghiên cứu sau đây đã được Nguyễn Quang Thu và Nguyễn Đại Phước hình thành: Tiên (2010) cũng đã chỉ ra trong nghiên H1: Sứ mệnh có mối quan hệ cùng chiều với kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 1. So sánh kết quả kinh doanh của H2: Tính nhất quán có mối quan hệ cùng công ty có văn hóa doanh nghiệp mạnh và chiều với kết quả hoạt động kinh doanh. công ty có văn hóa doanh nghiệp yếu H3: Sự tham gia có mối quan hệ cùng chiều Đơn vị: % với kết quả hoạt động kinh doanh. Các chỉ tiêu VHDN mạnh VHDN yếu H4: Khả năng thích ứng có mối quan hệ Tăng trưởng trung cùng chiều với kết quả hoạt động kinh 762 166 bình về doanh thu doanh. Tăng trưởng về Tác giả chọn mô hình nghiên cứu của 901 74 giá trị cổ phiếu Denison (1990) bởi đây là nghiên cứu được Lợi nhuận ròng 756 1 tiến hành quy mô và là nền tảng cho nhiều Nguồn: Kotter & Heskett (1992) nghiên cứu ở nhiều quốc gia khác nhau. 28 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 233- Tháng 10. 2021
  6. HOÀNG ANH DUY - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO Bên cạnh đó, mô hình này được sử dụng rất trong các nghiên cứu đánh giá các nhân tố nhiều trong các nghiên cứu về VHDN trên có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh thế giới nói chung và doanh nghiệp tại Việt doanh của nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp tại Nam nói riêng, đặc biệt trong lĩnh vực ngân các quốc gia trên toàn thế giới. hàng, với các bài nghiên cứu sử dụng mô hình này như đã nêu trong phần tổng quan Phương pháp sử dụng nghiên cứu. Bên cạnh đó, mô hình này Nghiên cứu sử dụng phương pháp định cần thu thập thông tin từ chính các thành lượng với dữ liệu sơ cấp được thu thập viên trong một doanh nghiệp để tìm hiểu thông qua bảng hỏi từ 160 nhân viên của VHDN của doanh nghiệp đó nên có thể Sacombank chi nhánh Hải Phòng. Các nắm bắt được cả các tiểu văn hóa (Denison câu hỏi trong bảng hỏi được thiết kế theo và Neale, 1996), nghĩa là các nền văn hóa thang đo Likert 5 điểm, bao gồm 5 lựa chọn nhỏ hơn trong một doanh nghiệp như các (tương ứng với số điểm từ 1 đến 5): Rất chi nhánh, phòng ban, bộ phận. Do đó, tác không đồng ý, Không đồng ý, Không ý giả cho rằng mô hình này sẽ phù hợp với kiến, Đồng ý, Hoàn toàn đồng ý. nghiên cứu về VHDN tại Sacombank chi nhánh Hải Phòng. Thiết kế phiếu khảo sát Về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh Bảng hỏi được chia thành 3 phần cụ thể nghiệp, tác giả sử dụng một số chỉ tiêu như sau: đánh giá, dựa trên nghiên cứu của Delaney Phần A: Các câu hỏi về thông tin của and Huselid (1996), bao gồm Doanh thu, đối tượng khảo sát. Phần B: Khảo sát về Quy mô hoạt động, Đội ngũ nhân viên, Bộ VHDN thông qua các thông tin liên quan máy quản lý và Thu nhập. Đây cũng là một đến Sứ mệnh, Tính nhất quán, Sự tham gia, nghiên cứu phổ biến, được áp dụng nhiều Khả năng thích ứng. Các câu hỏi dựa trên Nguồn: Denison (1990) Hình 3. Mô hình nghiên cứu đề xuất Số 233- Tháng 10. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 29
  7. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh - Trường hợp của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Bảng 2. Tổng hợp các biến trong mô hình nghiên cứu Biến Ký hiệu Thang đo Nguồn Sứ mệnh SM Tầm nhìn TN Likert 5 Hệ thống mục tiêu HTMT Likert 5 Định hướng chiến lược DHCL Likert 5 Tính nhất quán TNQ Hợp tác và hội nhập HTHN Likert 5 Sự đồng thuận SDT Likert 5 Denison (1990) Giá trị cốt lõi GTCL Likert 5 Sự tham gia STG Phát triển năng lực PTNL Likert 5 Làm việc nhóm LVN Likert 5 Trao quyền TQ Likert 5 Khả năng thích ứng KNTU Đổi mới DM Likert 5 Định hướng khách hàng DHKH Likert 5 Tổ chức học tập TCHT Likert 5 Biến phụ thuộc: Kết quả hoạt động kinh doanh KQHDKD Doanh thu DT Likert 5 Quy mô hoạt động QM Likert 5 Delaney and Đội ngũ nhân viên NV Likert 5 Huselid (1996) Bộ máy quản lý QL Likert 5 Thu nhập TN Likert 5 Nguồn: Tác giả tổng hợp mô hình Denison (1990). Phần C: Khảo và thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp là các thông sát về kết quả hoạt động kinh doanh của tin được nghiên cứu, tìm hiểu và trích dẫn ngân hàng. Mỗi câu hỏi được đưa ra nhận từ các bài báo khoa học, công trình nghiên định và 5 mức điểm đánh giá tương ứng cứu khoa học. với thang đo Likert 5 điểm bên trên. Người Quá trình thu thập dữ liệu sơ cấp được diễn được khảo sát sẽ tích vào ô trống phù hợp ra trong thời điểm từ tháng 9 đến tháng với cảm nhận và suy nghĩ của mỗi người để 12 năm 2020 với 2 giai đoạn chính, bao hoàn thành phiếu khảo sát. gồm Hỏi ý kiến Ban lãnh đạo, khảo sát thử nghiệm và Thu thập chính thức. Sau khi xây Quy trình thu thập dữ liệu dựng bảng hỏi VHDN, tác giả xin ý kiến Thu thập dữ liệu bao gồm dữ liệu sơ cấp Ban lãnh đạo để điều chỉnh từ ngữ cho phù 30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 233- Tháng 10. 2021
  8. HOÀNG ANH DUY - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO Bảng 3. Mô tả mẫu nghiên cứu Tiêu chí Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ (%) Nam 76 47,50 Giới tính Nữ 84 52,50 Phòng Doanh nghiệp 8 5,00 Phòng Kiểm soát rủi ro 9 5,63 Phòng Kế toán & Quỹ 40 25,00 Phòng Cá nhân 13 8,12 Phòng ban Phòng giao dịch Kiến An 16 10,00 Phòng giao dịch Lạc Viên 16 10,00 Phòng giao dịch Lạch Tray 17 10,63 Phòng giao dịch Thủy Nguyên 20 12,50 Phòng giao dịch Hoa Phượng 21 13,12 Trung học phổ thông 0 0,00 Cao đẳng – Trung cấp 7 4,37 Trình độ Đại học 116 72,50 Trên đại học 37 23,13 Dưới 35 tuổi 52 32,50 Độ tuổi Từ 35 – 45 tuổi 71 44,37 Trên 45 tuổi 37 23,13 Dưới 5 năm 24 15,00 Thâm niên Từ 5 – 10 năm 65 40,63 Trên 10 năm 71 44,37 Nguồn: Tác giả, 2020 hợp. Sau đó, tác giả khảo sát thử nghiệm khảo sát, x là số biến đo lường/câu hỏi). 20 nhân viên tại Sacombank chi nhánh Hải Trong bài nghiên cứu, tác giả xây dựng Phòng để hoàn chỉnh các câu hỏi sao cho thang đo với 20 biến đo lường, như vậy, cỡ ngắn gọn và dễ hiểu nhất đối với người làm mẫu tối thiểu để thực hiện phân tích nhân tố khảo sát. Cuối cùng, tác giả đã khảo sát khám phá EFA là 20x5 = 100 mẫu. Cỡ mẫu toàn bộ 160 nhân viên tại Sacombank chi của nhóm nghiên cứu là 160, thoả mãn điều nhánh Hải Phòng, thu về 160 phiếu trả lời kiện cỡ mẫu tối thiểu của EFA. hợp lệ. Theo Tabacknick & Fidell (2019), kích thước mẫu tối thiểu để thực hiện phân tích Xác định cỡ mẫu hồi quy đa biến được tính theo công thức: Theo Hair (2010), khi thực hiện phân tích N=8x+50 (N là kích thước mẫu/số phiếu nhân tố quan sát EFA, kích thước mẫu tối khảo sát, x là số biến độc lập được đưa vào thiểu là 50 và tốt hơn là 100. Công thức mô hình hồi quy). Trong bài nghiên cứu, chọn mẫu là: N = 5x (N là số quan sát/phiếu tác giả xây dựng mô hình với 4 biến độc Số 233- Tháng 10. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31
  9. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh - Trường hợp của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng lập, theo công thức trên, cỡ mẫu tối thiểu trường làm việc- một trong những nét văn là 8x4 + 50 = 82 mẫu. Cỡ mẫu của nhóm hóa nổi bật của Sacombank. Ngân hàng nghiên cứu là 160, thoả mãn điều kiện cỡ Sacombank chi nhánh Hải Phòng gồm 4 mẫu tối thiểu của phân tích hồi quy đa biến. phòng ban và 5 phòng giao dịch. Về trình độ học vấn, có thể nhận thấy, hầu hết nhân Phương pháp phân tích dữ liệu viên tại Sacombank chi nhánh Hải Phòng Dựa vào các kết quả thu thập được sau khi có trình độ học vấn cao (gần 96% có trình khảo sát, tác giả thống kê mô tả các thông độ từ Đại học trở lên), có thể đáp ứng được tin của đối tượng được khảo sát và đo lường yêu cầu của công việc. Về độ tuổi có thể các thang đo thông qua phần mềm SPSS 20 thấy ở mức độ trung bình, chủ yếu là dưới bao gồm phân tích độ tin cậy Cronbach’s 45 tuổi. Về thời gian công tác, đa số người Alpha, nhân tố khám phá EFA, tương quan tham gia có thời gian gắn bó trên 5 năm với Pearson và hồi quy. 44% làm việc trên 10 năm và 41% làm việc từ 5- 10 năm. Điều này thể hiện mức độ hài 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận lòng của nhân viên đối với công việc khiến họ muốn tiếp tục gắn bó lâu dài. Bên cạnh 3.1. Kết quả kiểm định đó, con số 15% làm việc dưới 5 năm cho thấy Ngân hàng Sacombank đang hướng Mô tả mẫu nghiên cứu đến việc đào tạo thế hệ trẻ để có thể kịp Tác giả đã khảo sát toàn bộ 160 nhân viên thời cập nhật các xu hướng mới, giúp ngân tại các phòng ban và phòng giao dịch của hàng phát triển tốt hơn. ngân hàng Sacombank chi nhánh Hải Phòng, thu về 160 phiếu khảo sát hợp lệ. Kiểm định độ tin cậy Về giới tính, có thể thấy sự cân bằng giữa Sau khi thực hiện chạy mô hình Cronbach’s tỉ lệ nhân viên nam và nhân viên nữ tại Alpha để kiểm tra độ tin cậy của các thang Sacombank chi nhánh Hải Phòng. Điều này đo Sứ mệnh (SM), Tính nhất quán (TNQ), cũng đảm bảo sự bình đẳng giới trong môi Sự tham gia (STG) và Khả năng thích ứng Bảng 4. Tổng hợp hệ số tin cậy của thang đo Thang đo Điểm số VHDN Cronbach’s Alpha KNTU 4,16 0,777 TNQ 3,94 0,738 STG 3,63 0,799 SM 3,41 0,865 Nguồn: Tác giả, 2020 Bảng 5. Hệ số KMO và kiểm định Barlett Hệ số KMO ,687 Giá trị Chi bình phương xấp xỉ 696,590 Kiểm định df 66 Barlett sig. ,000 Nguồn: Tác giả, 2020 32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 233- Tháng 10. 2021
  10. HOÀNG ANH DUY - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO Bảng 6. Ma trận xoay nhân tố SM STG KNTU TNQ DM ,813 DHKH ,865 TCHT ,810 GTCL ,801 SDT ,802 HTHN ,821 TQ ,803 LVN ,894 PTNL ,809 TN ,900 HTMT ,894 DHCL ,842 Nguồn: Tác giả, 2020 Bảng 7. Kiểm định tương quan Pearson KNTU TNQ STG SM KQHDKD Hệ số tương quan 1 -,071 -,057 -,006 ,343 Pearson KNTU Sig. (2-tailed) ,370 ,472 ,937 .000 N 160 160 160 160 160 Hệ số tương quan -,071 1 ,023 -,017 ,205 Pearson TNQ Sig. (2-tailed) ,370 ,773 ,832 ,009 N 160 160 160 160 160 Hệ số tương quan -,057 ,023 1 ,274 ,432 Pearson STG Sig. (2-tailed) ,472 ,773 ,000 ,000 N 160 160 160 160 160 Hệ số tương quan .-,006 -,017 ,274 1 ,354 Pearson SM Sig. (2-tailed) ,937 ,832 ,000 ,000 N 160 160 160 160 160 Hệ số tương quan ,343 ,205 ,432 ,354 1 Pearson KQHDKD Sig. (2-tailed) ,000 ,009 ,000 ,000 N 160 160 160 160 160 Nguồn: Tác giả, 2020 Số 233- Tháng 10. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 33
  11. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh - Trường hợp của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Bảng 8. Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy chưa Hệ số hồi quy Kiểm tra đa chuẩn hóa chuẩn hóa cộng tuyến Biến t Sig. Độ chấp B Sai số Hệ số Beta VIF nhận (Hằng số) 1,146 ,280 4,094 .000 KNTU ,215 ,034 ,383 6,296 .000 ,992 1,008 TNQ ,151 ,040 ,228 3,757 .000 ,994 1,006 STG ,169 ,028 ,378 5,994 .000 ,921 1,085 SM ,178 ,044 ,257 4,086 .000 ,924 1,082 Nguồn: Tác giả, 2020 Bảng 9. Mô hình tóm tắt Giá trị R bình R bình phương Sai số chuẩn Mô hình R Durbin- phương hiệu chỉnh của ước lượng Watson 1 ,658a ,432 ,418 ,2815 1,778 Nguồn: Tác giả, 2020 (KNTU), tác giả thu được kết quả tất cả Phân tích hồi quy đa biến các biến khảo sát đều có giá trị và được Có thể thấy 4 biến độc lập KNTU, SM, chấp nhận vì lớn hơn 0,6 và nhỏ hơn hệ số TNQ và STG có ảnh hưởng đến biến phụ Cronbach’s Alpha chung. thuộc KQHDKD với mức ý nghĩa sig.= 0.000 0,5 thể hiện phân 0,418. Mức độ phù hợp của mô hình là tích nhân tố phù hợp với dữ liệu nghiên cứu 41,8% hay 41,8% sự thay đổi của biến phụ với mức ý nghĩa sig,= 0.000 < 0,05 chứng thuộc KQHDKD chịu ảnh hưởng của 04 tỏ dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là thích biến độc lập SM, STG, KNTU và TNQ, hợp. Từ ma trận xoay nhân tố ở bảng 5, có còn lại 58,2% còn lại ảnh hưởng bởi các thể thấy, kết quả phân tích đưa ra hoàn toàn biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. đúng với đề xuất ban đầu của tác giả với R bình phương = 0,418 < 0,5 so với thông các hệ số lớn 0,5, các biến quan sát hội tụ lệ nhưng theo Neter và cộng sự (1996), và phân biệt đúng theo nhóm đã đề xuất. Paetzold (2016) thì trong trường hợp của Kiểm định tương quan Pearson các nghiên cứu về khoa học xã hội như Kết quả thu được sau khi phân tích tương hành vi, tâm lý học sẽ có sự khó phán đoán quan Pearson để đánh giá mối quan hệ hơn. Đây cũng là đề tài về VHDN liên quan tuyến tính giữa 4 biến độc lập và biến phụ đến các giá trị, quan niệm, niềm tin có ảnh thuộc cho thấy biến phụ thuộc KQHDKD hưởng đến cách thức cảm nhận, suy nghĩ và có sự tương quan đối với lần lượt các biến hành động của các thành viên trong doanh KNTU, TNQ, STG, SM với hệ số Pearson nghiệp (Schein, 1992) nên có nhiều yếu tố tương ứng là 0,343; 0,205; 0,432; 0,354. khác tác động lên cách thức cảm nhận, suy nghĩ và hành động của họ. 34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 233- Tháng 10. 2021
  12. HOÀNG ANH DUY - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO 3.2. Thảo luận quả nghiên cứu các yếu tố VHDN có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh Phương trình hồi quy chuẩn hóa dạng Beta: trong các doanh nghiệp trên địa bàn thành KQHDKD = 0,383KNTU + 0,228TNQ + phố Hồ Chí Minh của Nguyễn Quang Thu 0,378STG + 0,257SM và Nguyễn Đại Phước Tiên (2010). Nghiên cứu cho thấy, tồn tại sự ảnh hưởng - Nhân tố Sứ mệnh (SM) xếp sau KNTU cùng chiều giữa các yếu tố VHDN đến kết và STG về mức độ ảnh hưởng đến kết quả quả hoạt động kinh doanh của Sacombank hoạt động kinh doanh của Sacombank chi chi nhánh Hải Phòng. 4 giả thuyết nghiên nhánh Hải Phòng. Như vậy, giả thuyết H1- cứu của tác giả được chứng minh được Khả năng thích ứng có mối quan hệ cùng chấp nhận và có ý nghĩa. Cụ thể: chiều với kết quả hoạt động kinh doanh Giả thuyết nghiên cứu H4- Nhân tố Khả của ngân hàng được chấp nhận, kết quả năng thích ứng (KNTU) có mối quan hệ này đồng nhất với kết quả nghiên cứu của cùng chiều với Kết quả hoạt động kinh Olughor (2014) về ảnh hưởng của VHDN doanh của ngân hàng được chấp nhận. đến hiệu suất lao động của các ngân hàng. Đồng thời, đây là nhân tố có ảnh hưởng lớn - Nhân tố Tính nhất quán (TNQ) có ảnh nhất đến kết quả hoạt động kinh doanh của hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh Sacombank chi nhánh Hải Phòng với hệ của Sacombank chi nhánh Hải Phòng. Giả số hồi quy là 0,383. Ngoài ra, kết quả này thuyết nghiên cứu H2- Tính nhất quán có tương đồng với kết quả thu được từ một mối quan hệ cùng chiều với kết quả hoạt nghiên cứu khác của Denison (2014) về động kinh doanh của ngân hàng được chấp văn hóa của các doanh nghiệp châu Á cho nhận. Với hệ số hồi quy là 0,228, đây là thấy KNTU là nhân tố có tác động lớn nhất nhân tố có ảnh hưởng thấp nhất đến kết tới kết quả hoạt động kinh doanh của các quả hoạt động kinh doanh của Sacombank doanh nghiệp được nghiên cứu. Trên thực chi nhánh Hải Phòng, phù hợp với kết quả tế, độ tuổi và trình độ chuyên môn của nhân nghiên cứu Denison (2014) về văn hóa của viên tại Sacombank chi nhánh Hải Phòng các doanh nghiệp châu Á. còn khá trẻ (dưới 45 tuổi chiếm gần 80%) và trình độ học vấn cao (từ Đại học trở lên 4. Khuyến nghị đối với Sacombank chi chiếm gần 96%) như đã nêu trong Bảng 2, nhánh Hải Phòng nên dễ dàng hơn trong việc tiếp thu và áp dụng những cái mới. Điểm số VHDN của Duy trì nét văn hóa thuộc nhân tố Khả yếu tố này là 4,16 (Bảng 4) ở mức chấp năng thích ứng: Đây là yếu tố có hệ số hồi nhận được và theo Denison (1990) thì điểm quy lớn nhất. Do vậy, Ban Giám đốc Ngân số này cũng gần mức mạnh là 4,2 điểm. hàng Sacombank nói chung và chi nhánh - Nhân tố Sự tham gia (STG) là yếu tố có Hải Phòng nói riêng cần tiếp tục quan tâm ảnh hưởng lớn thứ hai đến kết quả hoạt động thúc đẩy nhân tố này, như xây dựng khung kinh doanh của ngân hàng Sacombank chi mức trao thưởng đối với những nhân viên nhánh Hải Phòng. Nhân tố này có hệ số hồi có nhiều sáng tạo đem lại sự hiệu quả trong quy là 0,378, chỉ xếp sau hệ số 0,383 của công việc, tổ chức thêm các cuộc thi nội bộ KNTU. Do đó, giả thuyết H3- Sự tham gia về việc xây dựng các ý tưởng mới để thúc có mối quan hệ cùng chiều với kết quả hoạt đẩy sự đổi mới sáng tạo, cần xây dựng kế động kinh doanh của ngân hàng được chấp hoạch đào tạo nhân viên cụ thể và thường nhận. Kết quả này cũng tương đồng với kết niên hơn. Số 233- Tháng 10. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 35
  13. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh - Trường hợp của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Đẩy mạnh sự tham gia của cấp dưới trong hàng. Do đó, Ban lãnh đạo nên tập trung công việc: Sự tham gia là yếu tố có hệ số vào việc phổ biến những giá trị này đến các hồi qui cao thứ hai trong 4 yếu tố. Theo tìm nhân viên cũng như khách hàng và đặc biệt hiểu của tác giả, hàng năm, Ngân hàng có là thực hiện được các giá trị mà ban lãnh triển khai các chương trình khảo sát mức đạo ngân hàng hướng đến. độ hài lòng, nhằm lắng nghe, thấu hiểu Xây dựng và chia sẻ tới nhân viên hệ thống nhu cầu được phát triển và thăng tiến. Do mục tiêu, chiến lược, tầm nhìn rõ ràng: đặc thù công việc các công đoạn tương đối Thực tế, ngân hàng đã đề ra tầm nhìn, mục riêng biệt và thời gian làm việc khá nhiều, tiêu và định hướng chiến lược cho từng các phòng ban hầu như không có nhiều sự giai đoạn, từng năm, nhưng các mục tiêu tương tác, chỉ đơn thuần dừng lại ở tiếp và chiến lược cụ thể chưa được chia sẻ rộng nhận công việc. Tuy nhiên, từ sau khi áp rãi tới các nhân viên nên vẫn còn có những dụng Microsoft Teams, nhân viên đã có người không nắm rõ các thông tin này. những tương tác nhất định, cải thiện làm Điểm số VHDN của yếu tố này là thấp nhất việc nhóm hơn trước nên cần tiếp tục đẩy trong 4 yếu tố với 3.41 điểm (Bảng 4), theo mạnh các hoạt động này. Điểm số VHDN Denison (1990) thì đây là mức yếu. Vì vậy, của yếu tố này là 3,63 (Bảng 4) thì theo Ban lãnh đạo ngân hàng cần phổ biến rộng Denison (1990) ở mức chấp nhận được. rãi hơn với toàn thể nhân viên trong ngân Để đẩy mạnh hơn nữa sự tham gia của cấp hàng về tất cả các định hướng của ngân dưới, Ban lãnh đạo ngân hàng cũng cần hàng trong ngắn hạn, trung hạn cũng như khuyến khích nhân viên phát huy tinh thần dài hạn. Việc này sẽ giúp các thành viên làm việc nhóm thông qua các các cuộc thi trong ngân hàng hiểu rõ những gì cần đạt nội bộ nhỏ với hình thức kết hợp giữa các được trong thời gian tới, hiểu rõ được rằng phòng ban, các bộ phận hay các chi nhánh công việc của mình có thể đóng góp cho với nhau. Hành động này làm gia tăng khả mục tiêu chung và qua đó sẽ cố gắng hoàn năng làm việc nhóm của nhân viên tại ngân thành nhiệm vụ của mình. Ngoài ra, Ban hàng, từ đó thêm phần thấu hiểu nhau hơn, lãnh đạo cũng cần thường xuyên theo dõi, qua đó công việc có thể đạt hiệu quả cao đánh giá để kịp thời bổ sung hoặc thay đổi hơn. Ngoài việc tạo thêm nhiều cơ hội để các chiến lược sao cho phù hợp nhất với ban lãnh đạo và nhân viên có thể giao tiếp bối cảnh cạnh tranh hiện tại. với nhau. Ban lãnh đạo cần lắng nghe hơn ý kiến đóng góp của nhân viên, có sự tương 5. Kết luận tác trao đổi cũng như tạo điều kiện cho nhân viên tham gia vào quy trình ra quyết định Tác giả đã sử dụng 04 nhân tố Sứ mệnh, của ngân hang để họ được đóng góp tiếng Tính nhất quán, Khả năng thích ứng và nói và quan điểm của mình nhiều hơn. Sự tham gia theo mô hình Denison (1990) Tăng cường Tính nhất quán: Đây cũng là để thu được các kết quả về VHDN và từ một nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến kết đó nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân quả kinh doanh. Cụ thể, điểm số VHDN tố này đến kết quả hoạt động kinh doanh của yếu tố này là 3,94 (Bảng 4), theo của Sacombank chi nhánh Hải Phòng. Kết Denison (1990) thì đây là mức chấp nhận quả thu được sau khi phân tích qua phần được nhưng điểm số vẫn chưa ở mức mạnh mềm SPSS cho thấy, Khả năng thích ứng do có các nhân viên cho điểm số thấp vì họ và Sự tham gia là 2 nhân tố có ảnh hưởng còn chưa nắm rõ các giá trị cốt lõi của ngân lớn nhất đến kết quả hoạt động kinh doanh 36 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 233- Tháng 10. 2021
  14. HOÀNG ANH DUY - NGUYỄN PHƯƠNG THẢO của Sacombank chi nhánh Hải Phòng với yếu tố khác tác động hay việc chưa thể đưa kết quả hệ số hồi quy lần lượt là 0,383 và thêm các thông tin về thực trạng VHDN 0,378. Từ kết quả hồi quy thu được, các tác của ngân hàng, nhưng nhóm nghiên cứu giả đưa ra các giải pháp cho Ban lãnh đạo sẽ đề ra định hướng cho những nghiên cứu và nhân viên trong ngân hàng nhằm củng sắp tới để có thể đưa thêm các thông tin này cố và phát triển các nét văn hóa trong ngân vào phân tích, đối chiếu; đồng thời, việc hàng. Hi vọng rằng, bài nghiên cứu có thể nghiên cứu ở phạm vi rộng hơn với một phần nào giúp cho Sacombank chi nhánh nhóm các ngân hàng ở Việt Nam cũng sẽ là Hải Phòng cải thiện văn hóa của mình, một hướng nghiên cứu cho các tác giả. Do góp phần thúc đẩy kết quả hoạt động kinh đó, các tác giả cũng mong rằng, bài nghiên doanh. Dù còn những hạn chế nhất định cứu có thể được coi như một tiền đề tham về R bình phương còn nhỏ hơn 0,5 do các khảo cho các nghiên cứu về sau ■ Tài liệu tham khảo Barney, J. B. (1986), Organizational culture: Can it be a source of sustained competitive advantage? The Academy of Management Review, 11(3): 656–665. Calori, R., & Sarnin, P. (1991), Corporate Culture and Economic Performance: a French Study. Organization Studies, 12(1), 49-74. Coffey, V. (2010), Understanding organisational culture in construction industry. Spon Press, London and New York. Cremer, J. (1993), Corporate Culture and Shared Knowledge. Industrial and Corporate Change 2, No. 3 (January): 351-86. Davidson, G.M. (2003), The relationship between organisational culture and financial performance in a South Africa investment bank. Master’s dissertation, University of South Africa, Pretoria. Denison, D. (1990), Corporate Culture and Organizational Effectiveness. New York: John Wiley & Son. Denison, D.R., Neale, W.S. (1996), Denison organisational culture survey. Facilitator guide. Denison Consulting. Ann Arbor. Michigan. Denison, D.R., Haaland, S. and Goelzer, P. (2003), Corporate Culture and Organizational Effectiveness: Is Asia Different From the Rest of the World? Organizational Dynamics, 33(1), 98-109. Denison, Daniel R.; Haaland, Stephanie; Goelzer, Paulo (2004), Corporate culture and organizational effectiveness: is Asia different from the rest of the world? Organizational dynamics, 33.1: 98-109. Delaney, John T., Mark A. & Huselid. (1996), The impact of human resource management practices on perceptions of organizational performance. Academy of Management Journal, 39(4), 949. Fey, Carl F., Denison, Daniel R. (2003), Organizational culture and effectiveness: can American theory be applied in Russia? Organization science, 14.6: 686-706. Gordon, G.G. and DiTomaso, N. (1992), Predicting Corporate Performance from Organisational Culture, Journal of Management Studies, 29(6): 783-789. Hair, J.F., Black, W.C., Babin, B.J., & Anderson, R.E. (2010), Multivariate Data Analysis. Seventh Edition. Prentice Hall, Upper Saddle River, New Jersey. Kotter, J.P. and J.L. Heskett (1992), Corporate Culture and Performance. New York: The Free Press. Mobley, W.H., Wang, L. and Fang, K. (2005), Organizational Culture: Measuring an Developing It in Your Organization. Harvard Business Review China, 3, 128-139. Nguyễn Quang Thu, Nguyễn Đại Phước Tiên (2010), Nghiên cứu các yếu tố văn hoá công ty có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp, Tạp chí Phát triển Kinh tế 2010, số 241 tr.48-57. Neter, J., Kutner, M.H., Nachtsheim, C.J. and Wasserman, W. (1996), Applied Linear Statistical Models. 4th Edition, WCB McGraw-Hill, New York. Noe, R. (2013), Employee Training and Development, 6th Edition, McGraw Hill. Olughor, R.J. (2014), The influence of organisational culture on firms› effectiveness. Journal of Business and Management 16 (6), 67-70. Paetzold, Ramona. (2016), Low R-squared values in multiple regression analysis? Retrieved from: researchgate.net/post/Low-R-squared-values-in-multiple-regression analysis/56f40be793553b1f9a11fcb3/ citation/download. Schein, Edgar H. (1992), Organizational culture and leadership, Jossey-Bass Publisher, U.S.A. Số 233- Tháng 10. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 37
  15. Ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp đến kết quả hoạt động kinh doanh - Trường hợp của Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Hải Phòng Silverzweig, S., and R.F. Allen (1976), Changing the corporate culture. loan Management Review, Spring. Tabachnick, B.G. and Fidell, L.S. (2019), Using Multivariate Statistics. 7th Edition, Pearson Education Inc., Upper Saddle River. Thakor, Anjan V. (2015), Corporate culture in banking. Available at SSRN 2565514. Turner, H. C. (1990), Creating Corporate Culture: From Discord to Harmony, Massachusetts-USA, Addison-Wesley Publishing Company. 38 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 233- Tháng 10. 2021