Khóa luận Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014

pdf 79 trang Gia Huy 24/05/2022 3380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdkc_2015_124501_9346_1_2450021.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: Ts. Trần Điệp Kiều Ngân Sinh viên thực hiện: Nguyễn Anh Lạc MSSV: 1154020439 Lớp: 11DTNH16 Thành phố Hồ Chí Minh, 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: Ts. Trần Điệp Kiều Ngân Sinh viên thực hiện: Nguyễn Anh Lạc MSSV: 1154020439 Lớp: 11DTNH16 Thành phố Hồ Chí Minh, 2015 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ts. Trần Điệp Kiều Ngân, khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, trường Đại học Công Nghệ Tp.HCM và không sao chép dưới bất kì hình thức nào. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét được chính bản thân tôi thu thập và tính toán từ tài liệu gốc của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số tư liệu, đánh giá của các tác giả, tổ chức, cơ quan khác và đều được ghi trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Anh Lạc ii
  4. LỜI CẢM ƠN Thực tế mọi sự thành công đều luôn có sự giúp đỡ dù là trực tiếp hay gián tiếp, để hoàn thành được Khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ gia đình, thầy cô và bạn bè. Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Tiến sĩ Trần Điệp Kiều Ngân là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng của trường đã giảng dạy và cung cấp các kiến thức chuyên môn để tôi có thể thuận lợi hơn trong tiến trình phân tích và đánh giá các số liệu, chỉ tiêu cho bài khóa luận được sâu sắc và có ý nghĩa thực tế hơn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh, chị Phòng Vận hành doanh nghiệp và Phòng Giao dịch của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình thực tập. Đặc biệt, tôi chân thành cảm ơn Phó Giám Đốc Ngân hàng là anh Phạm Huy Luận - người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và đào tạo cho tôi những kiến thức thực tế của ngành ngân hàng cũng như những kỹ năng cần thiết mà một chuyên viên ngân hàng cần phải có. Đồng thời, anh cũng đã nhiệt tình hỗ trợ số liệu và đóng góp ý kiến cho tôi trong suốt quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Sinh viên thực hiện Nguyễn Anh Lạc iii
  5. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên: Nguyễn Anh Lạc MSSV: 1154020439 Lớp: 11DTNH16 Thời gian thực tập từ: 24/02/2015 đến 31/05/2015 Tại đơn vị: Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện: 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn: Tốt Khá Trung bình Không đạt 3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu: Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) v
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TMCP Thương mại cổ phần TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân QĐ – HĐQT Quyết định - Hội đồng quản trị TT – NHNN Thông tư - Ngân hàng Nhà nước PGD Phòng giao dịch NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần TMDV Thương mại dịch vụ QH Quốc hội BĐS Bất động sản L/C Thư tín dụng VAMC Công ty Quản lý tài sản GTCG Giấy tờ có giá ĐVT Đơn vị tính VNĐ Việt Nam đồng vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Các sản phẩm dịch vụ chính đối với khách hàng cá nhân 29 Bảng 2.2: Các sản phẩm dịch vụ chính đối với khách hàng doanh nghiệp 30 Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 31 Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. 33 Bảng 2.5: Doanh số bảo lãnh theo các loại hình bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 42 Bảng 2.6: Dư nợ bảo lãnh theo các loại hình bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 45 Bảng 2.7: Doanh thu bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 48 vii
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình 26 Sơ đồ 2.2: Quy trình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi Nhánh Tân Bình 38 Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 33 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh số bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 43 Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 46 Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh thu bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 48 viii
  9. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 4 1.1. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM 4 1.1.1. Khái niệm về bảo lãnh 4 1.1.2. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng 4 1.1.3. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 4 1.1.3.1. Bên bảo lãnh 4 1.1.3.2. Bên được bảo lãnh 4 1.1.3.3. Bên nhận bảo lãnh 5 1.1.3.4. Cam kết bảo lãnh 5 1.2. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng 5 1.2.1. Chức năng 5 1.2.1.1. Bảo lãnh là công cụ đảm bảo 5 1.2.1.2. Bảo lãnh là công cụ tài trợ 6 1.2.2. Vai trò 6 1.2.2.1. Đối với nền kinh tế 6 1.2.2.2. Đối với bên bảo lãnh 7 1.2.2.3. Đối với bên được bảo lãnh 7 1.2.2.4. Đối với bên nhận bảo lãnh 7 1.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng 8 1.3.1. Phân loại theo phạm vi 8 1.3.2. Phân loại bảo lãnh theo phương thức phát hành 8 1.3.3. Phân loại theo mục đích sử dụng 9 ix
  10. 1.4. Các hình thức phát hành bảo lãnh 10 1.5. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 11 1.5.1. Điều kiện bảo lãnh 11 1.5.2. Phạm vi bảo lãnh 11 1.5.3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh 12 1.5.4. Hợp đồng bảo lãnh 12 1.5.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo lãnh 13 1.5.5.1. Đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh 13 1.5.5.2. Đối với tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng 14 1.5.5.3. Đối với tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh 15 1.5.5.4. Đối với khách hàng 16 1.5.6. Cam kết bảo lãnh 17 1.5.7. Phí bảo lãnh 17 1.6. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng 18 1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng 19 1.7.1. Môi trường vĩ mô 19 1.7.2. Khách hàng 20 1.7.3. Đối thủ cạnh tranh 20 1.7.4. Các nhân tố về nội bộ ngân hàng 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 24 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 24 2.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Đông Á. 24 x
  11. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 25 2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 2.2.1. Bộ máy tổ chức 26 2.2.2. Nhiệm vụ của từng phòng ban 26 2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình 28 2.3.1. Chức năng 28 2.3.2. Nhiệm vụ 28 2.4. Các sản phẩm chủ yếu của ngân hàng 29 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi Nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. 31 2.5.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 31 2.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 33 2.6. Thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 35 2.6.1. Các loại hình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình 35 2.6.2. Quy trình thực hiện bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình 36 2.6.2.1. Điều kiện bảo lãnh 36 2.6.2.2. Hồ sơ bảo lãnh của khách hàng 36 2.6.2.3. Quy trình thực hiện bảo lãnh 38 2.6.3. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 42 2.6.3.1. Doanh số bảo lãnh 42 xi
  12. 2.6.3.2. Dư nợ bảo lãnh 45 2.6.3.3. Doanh thu bảo lãnh 48 2.7. Định hướng phát triển 49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH TÂN BÌNH 52 3.1. Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. 52 3.1.1. Kết quả đạt được 52 3.1.2. Hạn chế 53 3.1.3. Nguyên nhân tồn tại 54 3.1.3.1. Nguyên nhân khách quan 54 3.1.3.2. Nguyên nhân chủ quan 55 3.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 57 3.2.1. Mở rộng loại hình bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai 57 3.2.2. Đa dạng hóa đối tượng bảo lãnh 58 3.2.3. Tăng cường đẩy mạnh nghiệp vụ đồng bảo lãnh, tái bảo lãnh 59 3.2.4. Đẩy mạnh công tác xúc tiến để quảng bá hình ảnh ngân hàng và thu hút khách hàng 60 3.2.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho nghiệp vụ bảo lãnh tại DongA Bank – Chi nhánh Tân Bình 61 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 64 KẾT LUẬN CHUNG 65 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 PHỤ LỤC xii
  13. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hòa cùng xu thế chung của nền kinh thế giới, nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những bước đi vững chắc trên con đường hội nhập và phát triển. Các hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ, thương mại diễn ra sôi động không chỉ trong phạm vi lãnh thổ mà còn vươn ra thị trường quốc tế. Với vai trò là một trung gian tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại nhận thức được sự đổi mới cần thiết trong việc đa dạng hóa nghiệp vụ kinh doanh để đáp ứng được nhu cầu của thời đại cũng như để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt và làn sóng sáp nhập giữa các ngân hàng như hiện nay. Một trong những nghiệp vụ kinh doanh hiện đại thực sự có tiềm năng và đang được các ngân hàng thương mại khai thác để phát triển là nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Có thể nói nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng tuy còn khá mới mẻ, nó chưa trở thành một nghiệp vụ trọng yếu trong hoạt động dịch vụ tại ngân hàng. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều thách thức thì bảo lãnh ngân hàng đang dần khẳng định được vai trò là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, hỗ trợ các doanh nghiệp chưa có uy tín có thêm cơ hội trong việc tìm vốn để mở rộng sản xuất, đảm bảo cho các hợp đồng kinh tế được ký kết một cách dễ dàng và giúp cho bên nhận bảo lãnh giảm được nguy cơ bị thiệt hại dưới sự cam kết bằng năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng bảo lãnh. Bên cạnh đó, bảo lãnh còn góp phần đa dạng hóa sản phẩm tín dụng của ngân hàng, đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho các ngân hàng thông qua việc thu phí bảo lãnh và lãi vay phát sinh khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng. Nhận thức được tầm quan trọng và giá trị thực tiễn mà hoạt động bảo lãnh mang lại cho nền kinh tế nói chung cũng như các ngân hàng thương mại nói riêng, cụ thể là tại đơn vị mà tôi đang thực tập. Tôi tin tưởng việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân bình giai đoạn 2012 – 2014” là điều hết sức rất cần thiết. 1
  14. 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh đã học trong môn Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Đồng thời, ứng dụng kiến thức đó vào thực tế các số liệu thu thập được tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình về tình hình hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng trong giai đoạn 2012 – 2014. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần phát triển hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Tân Bình trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu trên, tôi đã tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh NHTM. Nghiên cứu các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu, phân tích những vấn đề liên quan đến hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Phạm vi nghiên cứu: Tại ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu thứ cấp từ Báo cáo tài chính thường niên của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình, đồng thời kết hợp với các phương pháp: Phương pháp thống kê, tổng hợp từ báo cáo tài chính tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình, phân tích, so sánh và nghiên cứu tài liệu để đánh giá tình hình thực tế hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Ngoài ra, khóa luận còn sử dụng các biểu đồ, sơ đồ để minh hoạ nhằm giúp cho việc phân tích rõ ràng, sinh động hơn. 2
  15. 5. Bố cục của báo cáo Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, báo cáo thực tập được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 - 2014 Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình 3
  16. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh của NHTM 1.1.1. Khái niệm về bảo lãnh Theo điều 361 Bộ luật dân sự số 33/2005/QH 11 ngày 14/06/2005 khái niệm bảo lãnh được xác định như sau: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (Bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (Bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.” 1.1.2. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng Theo Khoản 18, Điều 4 Luật Các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ban hành năm 2010 thì khái niệm về bảo lãnh ngân hàng được giải thích như sau: “Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận." 1.1.3. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 1.1.3.1. Bên bảo lãnh Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng, bao gồm Ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt động theo Luật Các Tổ chức tín dụng (Nguyễn Minh Kiều, 2012). 1.1.3.2. Bên được bảo lãnh Là các khách hàng bao gồm: Tổ chức là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam, các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật Các Tổ chức tín dụng, hợp tác xã và 4
  17. các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 của Bộ Luật Dân Sự, các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam (Nguyễn Minh Kiều, 2012); Trong Khoản 3, Điều 3 của Thông tư 28 Quy định về bảo lãnh ngân hàng ban hành năm 2012 quy định: “Cá nhân là người không cư trú được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh”. 1.1.3.3. Bên nhận bảo lãnh Thông tư 28 Quy định về bảo lãnh ngân hàng xác định: “Bên nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân là người cư trú hoặc không cư trú có quyền thụ hưởng bảo lãnh do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành”. Ngoài ra, còn có thể có các bên liên quan khác như: bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận bảo lãnh, bên bảo đảm cho nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, 1.1.3.4. Cam kết bảo lãnh Theo Nguyễn Minh Kiều (2012) thì: “Cam kết bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng được bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh”. [8, 540] 1.2. Chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng 1.2.1. Chức năng 1.2.1.1. Bảo lãnh là công cụ đảm bảo Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bằng việc dùng chính năng lực tài chính và uy tín của mình, các ngân hàng phát hành bảo lãnh cam kết sẽ chi trả bồi thường thay cho khách hàng khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho người nhận bảo lãnh. Chính sự bảo đảm này tạo ra sự tin tưởng khiến cho các hợp đồng được ký kết một cách dễ dàng và thuận lợi. Đây cũng là điểm khác biệt của bảo lãnh so với tín dụng chứng từ (Nguyễn Minh Kiều, 2012). 5
  18. 1.2.1.2. Bảo lãnh là công cụ tài trợ Bảo lãnh không chỉ là một công cụ quan trọng hỗ trợ cho việc đảm bảo các giao dịch kinh tế phát sinh của khách hàng, mà bảo lãnh còn là công cụ tài trợ cho người được bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh, ngân hàng có thể sẵn sàng cấp tín dụng tài trợ cho khách hàng là người được bảo lãnh trong những trường hợp gặp khó khăn về vấn đề tài chính, cụ thể ngân hàng đứng ra cho vay để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, trả nợ vay, Vì thế, dù không trực tiếp cấp vốn như trong cho vay nhưng bảo lãnh ngân hàng đã đáp ứng kịp thời các yêu cầu cấp thiết về vấn đề vốn hoạt động cho các doanh nghiệp (Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012). 1.2.2. Vai trò Bên cạnh hai chức năng cơ bản được đề cập như trên, thì dịch vụ bảo lãnh còn đem đến những lợi ích nhất định cho các chủ thể khác nhau khi tham gia bảo lãnh. Dưới góc nhìn của Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc (2012) thì vai trò của bảo lãnh đối với từng đối tượng tham gia bảo lãnh được thể hiện như sau: 1.2.2.1. Đối với nền kinh tế Bảo lãnh góp phần tài trợ vốn tín dụng cho nền kinh tế. Thông qua bảo lãnh các doanh nghiệp nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có đủ uy tín có thể tiếp cận được các nguồn vốn khác nhau trong và ngoài nước để thực hiện mở rộng sản xuất kinh doanh. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với những nước đang trong tiến trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước như nước ta hiện nay. Bên cạnh đó, bảo lãnh còn đóng vai trò là chất xúc tác hoạt động thương mại, tài chính phát triển. Trong giao dịch thương mại quốc tế thì khoảng cách về địa lý cũng như rào cản về ngôn ngữ và tập quán thương mại đã gây nên sự thiếu tin tưởng giữa các đối tác với nhau. Sự xuất hiện của bảo lãnh ngân hàng là giải pháp lựa chọn tốt nhất tạo nên sự an tâm, tin tưởng và đảm bảo quyền lợi, nghĩa vụ cho các bên chủ thể khi tham gia ký kết hợp đồng thương mại. Điều này đã góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển hơn (Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012). 6
  19. 1.2.2.2. Đối với bên bảo lãnh Bảo lãnh góp phần đa dạng hóa sản phẩm tín dụng của ngân hàng, phân tán rủi ro tín dụng, do bảo lãnh không chỉ đáp ứng cho hoạt động thương mại (bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh bảo hành ) mà còn phục vụ trong lĩnh vực trong tài chính (bảo lãnh thuế, bảo lãnh phát hành, bảo lãnh đấu thầu ). Ngoài ra, bảo lãnh còn đem lại cho ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể từ phí bảo lãnh và lãi vay nếu như ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng (Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012). 1.2.2.3. Đối với bên được bảo lãnh Bảo lãnh được xem là một công cụ hỗ trợ tốt giúp cho bên nhận bảo lãnh có thể nhận được sự tài trợ vốn tín dụng và các dịch vụ tiện ích từ phía ngân hàng. Nhờ có bảo lãnh mà bên được bảo lãnh có thể tiếp cận với những dự án, hợp đồng, ngay cả khi họ có đủ năng lực về tài chính nhưng lại chưa tạo dựng được thương hiệu và uy tín trên thị trường cũng như với đối tác. Đồng thời, bảo lãnh còn thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh nghiêm túc, hiệu quả và có trách nhiệm để hoàn thành các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng dưới sự kiểm soát thường xuyên của ngân hàng bảo lãnh (Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012). 1.2.2.4. Đối với bên nhận bảo lãnh Bảo lãnh là công cụ đảm bảo quyền lợi cho người nhận bảo lãnh, giúp cho bên nhận bảo lãnh giảm được nguy cơ bị thiệt hại dưới sự cam kết bằng năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng bảo lãnh. Hơn nữa, bên nhận bảo lãnh sẽ nhận được bồi thường từ phía ngân hàng bảo lãnh nếu như xuất trình đầy đủ các hồ sơ, văn bản chứng minh được rằng bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ như đã cam kết trong hợp đồng. (Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012). 7
  20. 1.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng Trên thực tế, có rất nhiều cách thức để phân loại bảo lãnh ngân hàng, điển hình là 2 tiêu chí phân loại theo phạm vi và phương thức phát hành bảo lãnh được Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc (2012) trình bày như sau: 1.3.1. Phân loại theo phạm vi  Bảo lãnh trong nước Là hình thức bảo lãnh giữa ngân hàng với khách hàng thực hiện các giao dịch kinh tế phát sinh trong nước.  Bão lãnh ngoài nước Là hình thức bảo lãnh giữa ngân hàng với khách hàng thực hiện các giao dịch kinh tế phát sinh giữa chủ thể trong nước với chủ thể ngoài nước trong thương mại quốc tế và thanh toán quốc tế. 1.3.2. Phân loại bảo lãnh theo phương thức phát hành  Bảo lãnh trực tiếp Là hình thức bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh thực hiện hành vi cam kết bảo lãnh chịu trách nhiệm trực tiếp đối với người được bảo lãnh. Người được bảo lãnh phải trực tiếp hoàn trả nợ và lãi phát sinh cho ngân hàng bảo lãnh khi ngân hàng bảo lãnh thực hiện cam kết bảo lãnh thông qua việc cho vay để thực hiện cam kết tài chính. (Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012). Bảo lãnh trực tiếp rất phổ biến còn được hiểu là bảo lãnh thông thường. Tham gia hình thức này có 3 bên tham gia là: người bảo lãnh, người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh.  Bảo lãnh gián tiếp Là hình thức bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh thực hiện hành vi cam kết bảo lãnh đối với người được bảo lãnh thông qua một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo lãnh, dựa trên cơ sở bảo lãnh của ngân hàng trung gian đối với người được bảo lãnh. Người được bảo lãnh không trực tiếp hoàn trả nợ và lãi cho ngân hàng bảo lãnh mà phải thông qua ngân hàng trung gian khi ngân hàng bảo lãnh thực hiện cam kết bảo lãnh 8
  21. thông qua việc cho vay để thực hiện cam kết tài chính. (Trầm Thị Xuân Hương, Hoàng Thị Minh Ngọc, 2012). Hình thức này còn được gọi là hình thức tái bảo lãnh. Tham gia hình thức này có 4 đối tượng là: người bảo lãnh, người được bảo lãnh, người nhận bảo lãnh và ngân hàng trung gian bảo lãnh. 1.3.3. Phân loại theo mục đích sử dụng Ngoài ra, trong Điều 3 Thông tư số 28/2012/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng ban hành năm 2012, thì tùy theo mục đích sử dụng mà bảo lãnh còn bao gồm những loại hình sau:  Bảo lãnh vay vốn Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi hết hạn (Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, 2012).  Bảo lãnh thanh toán Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn (Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, 2012).  Bảo lãnh dự thầu Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên mời thầu) để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của bên được bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính tham gia dự thầu thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay (Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, 2012).  Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường 9
  22. cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay (Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, 2012).  Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo việc bên được bảo lãnh thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh vi phạm thỏa thuận về chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay (Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, 2012).  Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước Là cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo nghĩa vụ hoàn tiền ứng trước của bên được bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bên được bảo lãnh phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì bên bảo lãnh sẽ thực hiện thay (Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, 2012).  Các loại bảo lãnh khác Là các loại bảo lãnh pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phát hành theo đề nghị của bên được bảo lãnh ngoài các loại bảo lãnh được quy định trong Điều 18 của thông tư 28 (Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp, 2012). 1.4. Các hình thức phát hành bảo lãnh Bảo lãnh ngân hàng có thể thực hiện bằng nhiều hình thức như: phát hành thư bảo lãnh, xác nhận bảo lãnh, bản năng lực tài chính, phát hành thư tín dụng dự phòng hay ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu (Dương Hữu Hạnh, 2012). 10
  23. 1.5. Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng Theo Thông tư số 28/2012/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng ban hành năm 2012 thì điều kiện bảo lãnh, phạm vi bảo lãnh, hồ sơ và hợp đồng bảo lãnh được quy định cụ thể như sau: 1.5.1. Điều kiện bảo lãnh Để được ngân hàng bảo lãnh, khách hàng phải thỏa mãn các điều kiện do các tổ chức tín dụng đề ra. Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; Có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với tổ chức tín dụng; Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh theo quy định; Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, hiệu quả khi đề nghị bảo lãnh vay vốn; Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu, khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu. Trong trường hợp vay vốn nước ngoài khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài; Khách hàng là tổ chức kinh tế nước ngoài được đầu tư, kinh doanh hoặc được tham gia đấu thầu tại Việt Nam theo các quy định của pháp luật Việt Nam. 1.5.2. Phạm vi bảo lãnh Tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh các nghĩa vụ được bảo lãnh bao gồm một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây: Nghĩa ụv trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay; Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương thức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống, đầu tư, phát triển; Nghĩa ụv thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước; Nghĩa ụv của khách hàng khi tham gia dự thầu; 11
  24. Nghĩa vụ trong thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước; Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận. 1.5.3. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh Căn cứ tình hình thực tế hoạt động bảo lãnh của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, đặc điểm cụ thể của từng nhóm đối tượng khách hàng, các tổ chức tín dụng hướng dẫn cụ thể về yêu cầu các loại hồ sơ, tài liệu mà khách hàng cần gửi tới cho tổ chức tín dụng xem xét, bảo lãnh. Hồ sơ đề nghị bảo lãnh bao gồm các tài liệu chủ yếu sau: (1) Văn bản đề nghị bảo lãnh; (2) Tài liệu về bên được bảo lãnh; (3) Tài liệu về nghĩa vụ được bảo lãnh (4) Tài liệu về tài sản đảm bảo (nếu có). 1.5.4. Hợp đồng bảo lãnh Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có) về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Nội dung của một bản hợp đồng bảo lãnh phải đảm bảo đầy đủ các thông tin chủ yếu sau: Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh: bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các bên có liên quan khác; Tiền, đồng tiền bảo lãnh và phí bảo lãnh; Số hiệu, ngày ký kết hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng; Mục đích, phạm vi, đối tượng bảo lãnh; Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Hình thức đảm bảo cho nghĩa vụ bảo lãnh, giá trị tài sản đảm bảo; Quyền và nghĩa vụ của các bên; 12
  25. Quy định về bồi hoàn sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; Giải quyết tranh chấp phát sinh; Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên; Cam kết về nhận nợ trả thay, lãi suất nợ bắt buột và hoàn trả nợ (trong trường hợp bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh). Những thỏa thuận khác. 1.5.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo lãnh Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia bảo lãnh được Nguyễn Minh Kiều (2012) trình bày dựa trên quy định của pháp luật như sau: 1.5.5.1. Đối với tổ chức tín dụng bảo lãnh Tổ chức tín dụng bảo lãnh có quyền: Đề nghị tổ chức tín dụng khác xác nhận việc bảo lãnh của mình đối với khách hàng; Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị bảo lãnh của khách hàng hoặc của tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng trong thời hạn tối đa 45 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bảo lãnh; Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính cũng như các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh; báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh; báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng và các nghĩa vụ có liên quan đến giao dịch bảo lãnh; Yêu cầu khách hàng có bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh; Thu phí bảo lãnh theo thỏa thuận; Hạch toán ghi Nợ khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng trả thay mà khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng không nhận nợ; Xử lý tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật; Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, bên phát hành bảo lãnh đối ứng vi phạm Hợp đồng bảo lãnh; 13
  26. Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác nếu được bên nhận bảo lãnh chấp nhận bằng văn bản. Tổ chức tín dụng bảo lãnh có nghĩa vụ: Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh; Đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; Hoàn trả đầy đủ tài sản đảm bảo (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh. 1.5.5.2. Đối với tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng Tổ chức tín dụng bảo lãnh đối ứng có quyền: Đề nghị tổ chức tín dụng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho khách hàng của mình; Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị phát hành bảo lãnh đối ứng của khách hàng; Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính cũng như các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh; báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh; báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng và các nghĩa vụ có liên quan đến giao dịch bảo lãnh; Yêu cầu khách hàng có bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh; Thu phí bảo lãnh theo thỏa thuận; Yêu cầu khách hàng hoàn trả số tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay; Hạch toán ghi Nợ khách hàng số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng trả thay mà khách hàng không nhận nợ; Xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng theo quy định của pháp luật; Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng, tổ chức tín dụng bảo lãnh vi phạm Hợp đồng bảo lãnh; Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác nếu được tổ chức tín dụng bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản. 14
  27. Tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng có nghĩa vụ: Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh; Đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh và tổ chức tín dụng bảo lãnh; Hoàn trả đầy đủ tài sản đảm bảo (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh. 1.5.5.3. Đối với tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh Tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh có quyền: Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị xác nhận bảo lãnh của khách hàng hoặc của tổ chức tín dụng bảo lãnh; Yêu cầu khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính cũng như các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh; báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh; báo cáo tình hình thực hiện các hợp đồng và các nghĩa vụ có liên quan đến giao dịch bảo lãnh; Yêu cầu khách hàng hoặc tổ chức tín dụng có bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh; Thu phí bảo lãnh theo thỏa thuận; Yêu cầu khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh hoàn trả số tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay; Hạch toán ghi Nợ khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng trả thay mà khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh không nhận nợ; Xử lý tài sản đảm bảo của khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh theo quy định của pháp luật; Khởi kiện theo quy định của pháp luật khi khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh vi phạm Hợp đồng bảo lãnh; Có thể chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác nếu được bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản. 15
  28. Tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh có nghĩa vụ: Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh; Đôn đốc khách hàng và tổ chức tín dụng bảo lãnh thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; Hoàn trả đầy đủ tài sản đảm bảo (nếu có) và các giấy tờ có liên quan cho khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh khi khách hàng hoặc tổ chức tín dụng bảo lãnh đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh. 1.5.5.4. Đối với khách hàng Khách hàng có quyền: Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng cam kết với bên nhận bảo lãnh; Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng thỏa thuận trong hợp đồng bảo lãnh; Khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu tổ chức tín dụng vi phạm Hợp đồng bảo lãnh; Có thể chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của mình cho bên khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy chế này nếu được bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng văn bản. Khách hàng có nghĩa vụ: Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực tài liệu và báo cáo có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh theo yêu cầu của tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng; Trả cho tổ chức tín dụng bảo lãnh, tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng phí bảo lãnh và các loại phí có liên quan theo thỏa thuận; Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng, tổ chức tín dụng xác nhận bảo lãnh số tiền đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng bao gồm cả gốc, lãi và các chi phí trực tiếp phát sinh từ việc thực hiện bảo lãnh; 16
  29. Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng; Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng đối với các hoạt động có liên quan đến các giao dịch có liên quan đến giao dịch được bảo lãnh. 1.5.6. Cam kết bảo lãnh Nguyễn Minh Kiều (2012) cho rằng: “Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng phải có những cam kết”. Trong đó, cam kết phải nhất thiết có những nội dung cơ bản sau: Tên, địa chỉ của tổ chức tín dụng, khách hàng được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh; Số tiền bảo lãnh; Phạm vi, đối tượng và thời hạn hiệu lực của bảo lãnh; Hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Ngoài các nội dung trên cam kết bảo lãnh có thể có những nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp phát sinh; chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các nội dung khác. Trong trường hợp nội dung cam kết bảo lãnh có quy định việc sử dụng các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh (như hợp đồng giữa khách hàng với bên nhận bảo lãnh, xác nhận việc khách hàng vi phạm của bên thứ ba hoặc các văn bản khác) là điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì nghĩa vụ bảo lãnh được thực hiện theo các điều kiện nêu trên. Trường hợp ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu thì nội dung cam kết bảo lãnh được thực hiện theo các quy định của Luật Các công cụ chuyển nhượng. Cam kết bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nếu các bên liên quan có thỏa thuận. 1.5.7. Phí bảo lãnh Phí bảo lãnh là số tiền mà khách hàng phải trả cho ngân hàng bảo lãnh theo Hợp đồng bảo lãnh. Dựa vào chi phí và mức độ rủi ro của từng loại hình bảo lãnh mà tổ chức tín dụng sẽ thỏa thuận với bên được bảo lãnh một mức phí phù hợp. Theo Điều 17, 17
  30. Thông Tư số 28 Quy định về bảo lãnh ngân hàng ban hành năm 2012 thì phí bảo lãnh còn được quy định rõ cho những trường hợp cụ thể dưới đây: Trong trường hợp có bảo lãnh đối ứng hoặc xác nhận bảo lãnh, mức phí bảo lãnh do các bên thỏa thuận trên cơ sở mức phí bảo lãnh được bên được bảo lãnh chấp thuận. Trường hợp thực hiện đồng bảo lãnh, các bên thỏa thuận, thống nhất mức phí bảo lãnh từng bên được hưởng trên cơ sở thỏa thuận về tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh và mức phí thu được của bên được bảo lãnh. Trường hợp tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bảo lãnh cho một nghĩa vụ liên đới thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thỏa thuận với từng khách hàng về mức phí phải trả trên cơ sở nghĩa vụ liên đới tương ứng của mỗi khách hàng. Trường hợp đồng tiền bảo lãnh là ngoại tệ, các bên thỏa thuận thu phí bảo lãnh bằng ngoại tệ hoặc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bán của bên bảo lãnh tại thời điểm thu phí. Trong thời hạn bảo lãnh, các bên có thể thỏa thuận điều chỉnh mức phí. 1.6. Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Khi tiến hành tìm hiểu về tình hình hoạt động bảo lãnh tại bất kỳ một NHTM nào, ngoài việc nghiên cứu các yếu tố định tính về sự đa dạng của các sản phẩm bảo lãnh ngân hàng hay mạng lưới ngân hàng đại lý thì việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu định lượng là điều hết sức cần thiết. Dưới đây là một số chỉ tiêu định lượng cơ bản về số dư bảo lãnh, doanh số bảo lãnh, dư nợ bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh quá hạn được Lê Thị Phương Thảo (2010) trình bày khái quát như sau:  Số dư bảo lãnh Số dư bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh của ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Đây là chỉ tiêu mang tính thời điểm. Sự gia tăng hoặc sụt giảm của chỉ tiêu này cho thấy sự gia tăng hoặc sụt giảm của hoạt động bảo lãnh ngân hàng so với thời điểm so sánh. 18
  31.  Doanh số bảo lãnh Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong một thời kỳ nhất định. Đây là chỉ tiêu phản ánh tình hoạt động bảo lãnh của ngân hàng trong một thời kì nhất định.  Doanh thu bảo lãnh Doanh thu bảo lãnh là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong doanh thu hoạt động dịch vụ ngoài lãi vay của ngân hàng. Nó phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động bảo lãnh. Nguồn thu này đến từ phí mà bên được bảo lãnh phải trả cho NHTM khi sử dụng dịch vụ này. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn phản ánh chính sách phí của ngân hàng.  Dư nợ bảo lãnh quá hạn Dư nợ bảo lãnh quá hạn là dư nợ bảo lãnh mà NHTM đã thanh toán thay cho khách hàng nhưng khách hàng không hoàn trả gốc và lãi phát sinh cho ngân hàng. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng của hoạt động bảo lãnh. Các NHTM luôn chú ý kiểm soát chỉ này bởi dư nợ bảo lãnh quá hạn gia tăng cho thấy chất lượng công tác thẩm định trong hoạt động bảo lãnh không được tốt như vậy rủi ro và nguy cơ tổn thất cho NHTM là rất lớn. 1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh ngân hàng là một trong số những nghiệp vụ kinh doanh có tiềm năng của ngân hàng và tất yếu cũng không tránh khỏi sự tác động của các yếu tố khách quan và chủ quan. Lê Thị Phương Thảo (2010) đã đề cập đến một số nhân tố ảnh hưởng cơ bản như: môi trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các nhân tố về nội bộ ngân hàng. 1.7.1. Môi trường vĩ mô  Môi trường kinh tế - chính trị và xã hội Môi trường kinh tế - chính trị và xã hội là nhân tố tác động rất lớn đến hầu hết hoạt động trong nền kinh tế nói chung và hoạt động bảo lãnh ngân hàng nói riêng. Một môi trường kinh tế lành mạnh, có tình hình chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các chủ thể tham gia trong nền kinh tế hiệu quả hơn, đồng thời thúc đẩy các hoạt động kinh doanh của ngân hàng mở rộng và phát triển, trong đó có bảo lãnh. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng nghiêm trọng hoặc sự thay đổi lớn trong hệ thống chính trị, xã hội thì hoạt động của ngành ngân hàng sẽ phải đối mặt với 19
  32. nhiều khó khăn và thách thức, và hoạt động bảo lãnh cũng không nằm ngoại lệ những ảnh hưởng trên.  Môi trường pháp lý Hàng lang pháp lý là đã góp phần tạo nên khung pháp lý cần thiết cho hoạt động bảo lãnh của các NHTM. Nếu một hệ thống pháp luật đồng bộ, đầy đủ và cụ thể sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng xây dựng được quy trình nghiệp vụ bảo lãnh riêng, phù hợp với đặc điểm của từng ngân hàng; đảm bảo an toàn và tuân thủ các cơ chế, chính sách theo quy định đối với hoạt động bảo lãnh. 1.7.2. Khách hàng Khách hàng là một trong những nhân tố khách quan mà ngân hàng không thể kiểm soát được. Như vậy, đòi hỏi công tác thẩm định khách hàng tại ngân hàng phải được thực hiện nghiêm túc, minh bạch và rõ ràng. Không những thế, sự phát triển của hoạt động bảo lãnh còn phụ thuộc nhiều vào nhu cầu khách hàng. Nhu cầu của khách hàng càng cao sẽ là điều kiện để ngân hàng đa dạng hóa và phát triển các loại hình bảo lãnh ngày một hiện đại hơn, phù hợp với tình hình thực tế. 1.7.3. Đối thủ cạnh tranh Việc xác định đối thủ cạnh tranh sẽ giúp ngân hàng xác định được những cơ hội hoặc rủi ro khi xây dựng chiến lược kinh doanh cũng như chiến lược marketing hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Sự hiểu biết về các mục tiêu của đối thủ sẽ cho phép ngân hàng đưa ra những dự đoán về khả năng của đối thủ cạnh tranh về tài chính, phân khúc thị trường, sản phẩm, mức phí, để từ đó có những chính sách phát triển và mở rộng dịch vụ bảo lãnh phù hợp hơn. Hơn nữa, việc cạnh tranh lành mạnh giữa các đối thủ trong ngành với nhau còn góp mà còn nâng cao chất lượng của sản phẩm bảo lãnh ngày một tốt hơn, đưa bảo lãnh trở thành một nghiệp vụ hiện đại và trọng yếu trong hoạt động dịch vụ của ngân hàng. 1.7.4. Các nhân tố về nội bộ ngân hàng  Chiến lược và kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh Trong kinh doanh, bất kì một hoạt động nào muốn được triển khai và thực hiện hiệu quả thì đòi hỏi phải xây dựng được một chiến lược kinh doanh hợp lý, đúng đắn và sát với thực tế. Trong ngân hàng cũng vậy, để hoạt động bảo lãnh có thể phát triển và cạnh 20
  33. tranh với các đối thủ thì chiến lược và kế hoạch thực hiện mà ngân hàng đưa ra phải cụ thể, chi tiết, phù hợp với đặc thù của từng ngân hàng và nhu cầu thực tế của khách hàng. Điều này sẽ giúp cho ngân hàng có được sự chuẩn bị trước những biến đổi của thị trường, kịp thời đưa ra những quyết định đúng đắn góp phần giảm thiểu được rủi ro trong quá trình hoạt động bảo lãnh.  Chính sách tuyên truyền quảng cáo Trên thực tế, chính sách tuyên truyền quảng cáo là nhằm mục đích giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng đến gần với khách hàng hơn vì đa số khách hàng không nắm bắt được hết những lợi ích mà ngân hàng mong muốn mang đến cho họ, nhất là đối với hoạt động bảo lãnh. Hơn nữa, việc quảng bá thương hiệu cũng như hình ảnh của ngân hàng trên thị trường sẽ góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng không chỉ trong nước mà còn vươn xa hơn ở thị trường quốc tế thúc đẩy cho hoạt động bảo lãnh ngoài nước ngày càng phát triển hơn nữa.  Chính sách mức phí Khi sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thì đồng nghĩa với việc khách hàng phải trả một khoản phí cho ngân hàng, được gọi là phí bảo lãnh. Mức phí này có tác động không nhỏ đến việc mở rộng hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Đây là một nguồn thu chiếm tỷ trọng khá cao trong doanh thu hoạt động dịch vụ của ngân hàng, nhưng nó lại là chi phí đối với khách hàng. Vì thế, để có thể cân bằng giữa lợi ích giữa ngân hàng với khách hàng và lợi thế với các đối thủ cạnh tranh thì việc cần xây dựng được một chính sách phí phù hợp là điều hết sức cần thiết.  Quy trình bảo lãnh Quy trình bảo lãnh tại mỗi ngân hàng sẽ được thực hiện khác nhau nhưng trên cơ bản vẫn tuân theo trình tự, thủ tục thống nhất chung cho các NHTM. Bởi lẽ, mỗi bước trong quy trình bảo lãnh đều ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng bảo lãnh. Một quy trình bảo lãnh hợp lý vừa đảm bảo được an toàn cho hoạt động của ngân hàng vừa tạo được sự tin tưởng của khách hàng. Trong khi đó, một quy trình không phù hợp sẽ dễ mang lại những món bảo lãnh kém chất lượng và đầy rủi ro cho ngân hàng bảo lãnh. Hay một quy trình quá chặt chẽ, cứng nhắc trong thủ tục cũng như những tốn kém 21
  34. không cần thiết dễ khiến ngân hàng mất đi cơ hội kinh doanh nếu như khách hàng cảm thấy phiền hà và e ngại sử dụng dịch vụ này.  Trình độ nghiệp vụ và phẩm chất của cán bộ ngân hàng Có thể nói con người là một trong những nhân tố hàng đầu quyết định sự tồn tại và phát triển của hầu hết các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động khá rủi ro như hoạt động bảo lãnh. Do đó, để đảm bảo cho hoạt động này được diễn ra an toàn, hiệu quả thì ngân hàng cần chú trọng công tác quản trị rủi ro cũng như trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên phải luôn được trao dồi và rèn luyện. Ngoài ra, thái độ phục vụ đối với khách hàng cũng rất quan trọng quyết định đến hình ảnh của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng đối với ngân hàng. 22
  35. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1 này, khóa luận đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về nghiệp vụ bảo lãnh NHTM, trong đó khóa luận đã trình bày một cách có chọn lọc những kiến thức nền tảng về nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Hơn nữa, khóa luận còn tìm hiểu và phân tích một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng. Trên cơ sở đó làm tiền đề cho việc phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. 23
  36. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1. Lịch sử hình thành của Ngân hàng TMCP Đông Á.  Tên tổ chức: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á  Tên giao dịch quốc tế: DONG A COMMERCIAL JOINT STOCK BANK  Tên viết tắt: DONGA BANK  Swift code: EACBVNVX.  Trụ sở chính: 130 Phan Đăng Lưu, P.3, Q. Phú Nhuận, TP.HCM  Website: Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank) là một trong những ngân hàng cổ phần đầu tiên được thành lập vào đầu những năm 1990 theo giấy phép số 135/QĐUB ngày 06 tháng 04 năm 1992 do UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn nhiều khó khăn và ràng buộc. Thời gian hoạt động là 99 năm theo quyết định số 192/QĐ – NH5 ngày 26 tháng 06 năm 1997 của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước. Trụ sở chính 106 Nguyễn Văn Trỗi, Phường 08, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh và hiện tại Hội sở chính tọa lạc tại 130 Phan Đăng Lưu, Phường 03, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngày 21 tháng 07 năm 1992, Ngân hàng TMCP Đông Á chính thức đi vào hoạt động với mức vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng. Qua các năm hoạt động, vốn điều lệ của Ngân hàng không ngừng tăng lên với con số khá ấn tượng 5.000 tỷ, đồng thời tổng tài sản đạt 74.920 tỷ đồng đến cuối năm 2013. Trải qua chặng đường hơn 22 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Đông Á đã lập được những “chiến tích” trở thành ngân hàng dẫn đầu về phát triển dịch vụ thẻ. Ngoài ra, Ngân hàng cũng đã khẳng định được vị thế của mình trong hệ thống các Ngân hàng thương mại Việt Nam, cụ thể: Từ 03 phòng nghiệp vụ chính là Tín dụng, Ngân quỹ và Kinh doanh lên 41 phòng ban thuộc hội sở và các trung tâm cùng với 3 công ty thành viên và 240 chi nhánh, phòng giao dịch, trung tâm giao dịch 24h trên toàn quốc. Tổng số lượng cán bộ, nhân viên đến thời điểm hiện tại đã tăng lên 4.827 người. 24
  37. Không những thế Ngân hàng TMCP Đông Á còn duy trì mối quan hệ trong việc nhận các nguồn ủy thác từ các tổ chức tài chính thế giới (JBIC, SIDA, RDF và WB) để tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Trong tương lai Ngân hàng TMCP Đông Á còn có kế hoạch mở rộng quy mô hoạt động trong khu vực Đông Nam Á, tăng thêm doanh số Ngân hàng đại lý, cải tiến dịch vụ E- Banking để giảm thiểu chi phí trong giao dịch, đem lại sự tiện ích cho khách hàng của mình nhiều hơn nữa cũng như tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác và góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới đúng với hình ảnh: “ Ngân hàng trách nhiệm, ngân hàng của những trái tim”. 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Căn cứ theo quyết định số 34/20/QĐ – HĐQT và công văn 571/2002/NHNN – CNH, ngày 31/05/2002. Ngân hàng TMCP Đông Á quyết định nâng cấp Phòng giao dịch Tân Bình thành chi nhánh cấp I. Ngày 07 tháng 01 năm 2002 chi nhánh Tân Bình chính thức khai trương và đi vào hoạt động tại số 503 Trường Chinh, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, để phù hợp với quy mô hoạt động Chi nhánh dời trụ sở về số 235-241 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM với các hoạt động chính: Mở tài khoản tiền gởi thanh toán, nhận tiền gửi tiết kiệm cho các tổ chức kinh tế và dân cư. Thực hiện các loại hình tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế. Thực hiện các hình thức thanh toán quốc tế Tài trợ cho các hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước qua Ngân hàng. Nhận tiền chuyển tiền nhanh. Thực hiện các dịch vụ thu đổi ngoại tệ và kinh doanh vàng bạc theo đúng quy định về quản lý ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước. Chi trả kiều hối. 25
  38. Thu – chi hộ, chi lương hộ. Thực hiện các dịch vụ khác về ngân quỹ. 2.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 2.2.1. Bộ máy tổ chức Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của DongA Bank – Chi nhánh Tân Bình Giám đốc Phó giám đốc P. Kế toán P. Ngân quỹ P. Vận hành doanh P. Hành chính & nghiệp thẻ PGD 24H SỐ PGD BÀ PGD CMT8 PGD Lý 14 QUẸO Thường Kiệt Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 2.2.2. Nhiệm vụ của từng phòng ban  Phòng kế toán Ghi chép phản ánh kịp thời chính xác các nghiệp vụ phát sinh và tình hình tài chính của ngân hàng. Hỗ trợ công việc kiểm soát, kiểm toán hoạt động của ngân hàng. Huy động vốn thông qua hình thức nhận tiền gửi và phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu. Cung cấp các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh về quản trị tài chính ngân hàng. 26
  39.  Phòng ngân quỹ Quản lý toàn bộ tiền mặt bằng VND, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, vàng, kỳ phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá tại chi nhánh. Thực hiện các dịch vụ thu – chi hộ và quản lý hộ tài sản. Tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh về vấn đề liên quan đến hoạt động ngân quỹ.  Phòng vận hành doanh nghiệp Tìm kiếm khách hàng mới và giới thiệu các sản phẩm của ngân hàng. Duy trì mối quan hệ với khách hàng sẵn có. Cung cấp vốn cho khách hàng thông qua nghiệp vụ tín dụng và bảo lãnh trong nước. Thực hiện kinh doanh kho, chủ yếu đáp ứng yêu cầu quản lý hàng hóa cầm cố thế chấp của tín dụng. Tham mưu cho Giám Đốc chi nhánh về vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thực hiện nhiệm vụ thanh toán quốc tế và tham mưu cho Giám đốc về vấn đề liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế.  Phòng hành chính và thẻ Phụ trách vấn đề hành chính của toàn chi nhánh. Tìm kiếm các đối tượng sử dụng thẻ mới, giới thiệu các sản phẩm thẻ của ngân hàng.  Phòng giao dịch Phòng giao dịch của chi nhánh thực hiện các giao dịch với các khách hàng là cá nhân và các tổ chức kinh tế như sau: Thực hiện việc nhận và rút tiền gởi cho các khách hàng. Thực hiện làm thẻ đa năng khi khách hàng có yêu cầu. Thu mua và bán các loại ngoại tệ cho khách hàng. 27
  40. 2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình 2.3.1. Chức năng Với tư cách là Chi nhánh cấp I của Ngân hàng TMCP Đông Á, chi nhánh Tân Bình có chức năng trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và một số hoạt động kinh doanh khác theo sự phân cấp địa bàn của Ngân hàng TMCP Đông Á. Đồng thời tổ chức kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của Tổng Giám Đốc Ngân hàng TMCP Đông Á và thực hiện các nhiệm vụ khác được giao. 2.3.2. Nhiệm vụ Quận Tân Bình được xem là một địa hình kinh tế trọng điểm, tập trung sôi động mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, các khu chế xuất, các khu công nghiệp. Chính vì thế, sự ra đời của Chi nhánh Tân Bình nằm ngay trung tâm quận là điều tất yếu cho việc mở rộng và phát triển, nhất là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao cho các thành phần trên địa bàn, bao gồm: Thực hiện các giao dịch ngân hàng như: huy động vốn và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân, cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở tính chất và khả năng nguồn vốn của chi nhánh và thực hiện các giao dịch khác trong phạm vi cho phép. Xây dựng phương án kinh doanh, kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn Tân Bình và định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á trong từng thời kỳ. Tổng hợp và theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, quyết toán chỉ tiêu kinh doanh của các phòng giao dịch trực thuộc. Giúp Ban Giám Đốc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng tại đơn vị. Theo dõi công tác phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng. Lập kế hoạch sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cả năm và hàng quý. Có kế hoạch cảnh báo rủi ro trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của ngân hàng, thường xuyên đôn đốc thực hiện các chương trình mà Giám Đốc phê duyệt và có nhiệm vụ thông báo cho các phòng giao dịch trực thuộc có liên quan. 28
  41. 2.4. Các sản phẩm chủ yếu của ngân hàng Các sản phẩm và dịch vụ mà Ngân hàng TMCP Đông Á cũng như Chi nhánh Tân Bình cung cấp cho khách hàng hiện nay được chia thành 2 khối chính: Khối khách hàng cá nhân và Khối khách hàng doanh nghiệp: Bảng 2.1: Các sản phẩm dịch vụ chính đối với khách hàng cá nhân Tiền gửi tiết Tiết kiệm không kỳ hạn VNĐ, Ngoại tệ kiệm Tiết kiệm có kỳ hạn VNĐ, Ngoại tệ Tiền gửi Tiền gửi không kỳ hạn VNĐ, Ngoại tệ thanh toán Tiền gửi có kỳ hạn VNĐ, Ngoại tệ Thẻ Đa năng Đông Á/Liên kết sinh viên/chứng khoán/Richland Hill Thẻ Thẻ Tín dụng VISA DongA Bank Thẻ bác sỹ/mua sắm/nhà giáo Cung cấp dịch vụ thanh toán tự động các hóa đơn định Dịch vụ thanh kỳ cho nhà cung cấp dịch vụ (tiền điện, nước, điện thoại, toán tự động Khách hàng bảo hiểm ) cá nhân Vay du học Tín dụng cá Vay mua sắm và sửa chữa nhà cửa nhân Vay sản xuất kinh doanh, đầu tư Vay tiêu dùng/cầm cố/trả góp/thấu chi Chuyển tiền - Nhận và gửi tiền tại Việt Nam Kiều hối Chuyển tiền nhanh ra nước ngoài Gói sản phẩm dịch vụ dành cho du học sinh Kinh doanh ngoại tệ kỳ hạn Các dịch vụ Thu đổi ngoại tệ/Bán ngoại tệ khác Dịch vụ giữ hộ vàng Chứng thư xác định khả năng tài chính Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 29
  42. Bảng 2.2: Các sản phẩm dịch vụ chính đối với khách hàng doanh nghiệp Cho vay bổ sung vốn lưu động Cho vay đầu tư tài sản cố định, đầu tư dự án bất động sản Tài trợ nhập khẩu - xuất khẩu, xây dựng, thu mua dự trữ Tín dụng doanh nghiệp Tài trợ nhập khẩu bảo đảm bằng chính lô hàng nhập khẩu Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng Tài trợ xuất nhập khẩu trọn gói Bảo lãnh trong nước Dịch vụ bảo lãnh Bảo lãnh ngoài nước Khách hàng Thu hộ tiền mặt doanh Dịch vụ thu chi hộ Chi hộ tiền mặt nghiệp Chi hộ lương cho nhân viên Đầu tư liên doanh và ủy thác đầu tư Kinh doanh đầu tư Mua bán ngoại tệ Chuyển và nhận tiền nước ngoài Nhờ thu nhập khẩu - xuất khẩu, Thanh toán quốc tế Thư tín dụng nhập khẩu - xuất khẩu Thông báo L/C xuất khẩu Chuyển nhượng thư tín dụng (L/C) xuất khẩu Tiền gửi thanh toán Dịch vụ tài khoản Tiền gửi có kỳ hạn, Chuyển tiền trong nước Quản lý hộ tài sản Sản phẩm dịch vụ khác Dịch vụ theo yêu cầu Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 30
  43. 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi Nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. 2.5.1. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. Bảng 2.3: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. ĐVT: Tỷ đồng Năm Năm Năm 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Số tiền % Số tiền % Tổng tài sản 1.463 1.654 1.928 191 13,05 274 16,57 Tổng vốn huy động 1.204 1.401 1.642 197 16,35 241 17,24 Tổng dư nợ cho vay 1.152 1.244 1.149 92 7,99 (95) (7,60) Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy được tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 có sự biến động tương đối, trong đó tổng tài sản và vốn huy động có xu hướng tăng, ngược lại đối với dư nợ cho vay lại có sự tăng, giảm qua các năm. Cụ thể, năm 2012 tổng tài sản tại Chi nhánh Tân Bình là 1.463 tỷ đồng, sang năm 2013 tổng tài sản tăng thêm 191 tỷ đồng, tức tăng 13,05% so với năm 2012 và tiếp tục tăng thêm 16,57% so với năm 2013, đưa tổng tài sản đến cuối năm 2014 lên đến 1.928 tỷ đồng. Sự gia tăng không ngừng này một phần là do Chi nhánh ngân hàng có sự trang bị thêm một số trang thiết bị để phục vụ cho quá trình giao dịch trở nên nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian. Ngoài ra, việc đầu tư vào chứng khoán cũng như các khoản lãi và phí phải thu cũng tăng lên khá cao đã góp phần vào sự gia tăng của tổng tài sản tại Ngân hàng TMCP Đông Á nói chung và Chi nhánh Tân Bình nói riêng. 31
  44. Về tình hình huy động vốn tại chi nhánh cũng có khởi sắc, tổng vốn huy động tăng trưởng ổn định qua các năm, trong đó tổng vốn huy động đạt 1.204 tỷ đồng vào năm 2012 và tiếp tục tăng lên 1.401 tỷ đồng trong năm 2013, tương ứng tăng 16,35% so với năm 2012. Đặc biệt, sang năm 2014 vốn huy động tăng mạnh hơn đạt 1.642 tỷ đồng, tức tăng 17,24% so với năm 2013. Sự chuyển biến tích cực này do nguồn vốn trung và dài hạn đang dần được cải thiện. Đồng thời, nguồn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn huy động (khoảng 89%) và tốc độ tăng trưởng xấp xỉ gần với toàn ngành là 20%. Có thể xem đây là thành quả đáng kể của Chi nhánh Tân Bình, xét trong bối cảnh NHNN đã liên tục giảm trần lãi suất huy động từ 14% xuống chỉ còn 8% ( năm 2012) và tình hình kinh tế vĩ mô còn gặp nhiều khó khăn trong năm 2013, 2014. Song, để đạt kết quả đó là nhờ Ngân hàng TMCP Đông Á đã kịp thời đưa ra những sản phẩm mới và thực hiện các chương trình khuyến mãi đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Riêng đối với dư nợ cho vay trong thời gian qua lại không thật sự ổn định so với hai khoản mục trên. Có thể thấy trong năm 2012, dư nợ cho vay tại Chi nhánh Tân Bình là 1.152 tỷ đồng, đến năm 2013 thì có sự tăng nhẹ lên 1.244 tỷ đồng, tương đương tăng 7.99% so với năm 2012. Nguyên nhân là do hoạt động tín dụng của ngành ngân hàng bị ảnh hưởng mạnh bởi những khó khăn chung của nền kinh tế và Chi nhánh Tân Bình cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP Đông Á đã có chính sách giảm lãi suất cho vay theo định hướng của NHNN để hỗ trợ cho doanh nghiệp về mức dưới 15% từ tháng 7 năm 2012 và tiếp tục giảm xuống 12% vào giai đoạn cuối năm 2012 đầu năm 2013. Ngoài ra, ngân hàng cũng điều hành hoạt động tín dụng theo hướng cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và giảm cho vay đối với các hoạt động kinh doanh bất động sản. Đến năm 2014 thì dư nợ cho vay có xu hướng giảm trở lại chỉ còn 1.149 tỷ đồng, giảm 7,6% so với năm 2013. Sở dĩ có sự sụt giảm này là do tăng trưởng tín dụng tại chi nhánh thấp trong khi huy động vốn vẫn tăng (17,24%). Bởi lẽ trong bối cảnh tình hình nền kinh tế chung vẫn chưa thật sự ổn định trở lại, hàng tồn kho cao, thị trường bất động sản đi xuống, chi phí tài chính cao dẫn đến nhiều doanh nghiệp thu lỗ, phá sản và điều hiển nhiên Ngân hàng TMCP Đông Á cũng rất cân nhắc trong việc cho vay mà chỉ tập trung vào công tác thu hồi các khoảng nợ quá hạn là chủ yếu để tránh tình trạng nợ xấu tiếp tục tăng cao trong những năm tiếp theo. 32
  45. 2.5.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. ĐVT: Tỷ đồng Năm Năm Năm 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Số tiền % Số tiền % Tổng doanh thu 156,46 173,67 169,59 17,21 11,00 (4,08) (2,35) Tổng chi phí 106,39 121,57 127,19 15,18 14,26 5,62 4,63 Lợi nhuận 50,07 52,10 42,40 2,03 4,06 (9,7) (18,63) trước thuế Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 173,67 180 169,59 156,46 160 Doanh thu 127,19 Chi phí 140 121,57 120 106,39 Lợi nhuận trước thuế 100 80 50,07 52,1 60 42,4 40 20 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 33
  46. Dựa vào bảng số liệu đã tính toán kết hợp với biểu đồ 2.1, ta thấy rằng tình hình kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2012 – 2014 chưa thật sự hiệu quả, doanh thu biến động không ngừng và chi phí tăng nhanh qua mỗi năm. Điều này làm cho lợi nhuận sau thuế tại chi nhánh Tân Bình thấp và đang có xu hướng giảm. Có thể thấy được doanh thu trong năm 2012 không quá cao chỉ đạt 156,46 tỷ đồng, trong khi đó chi phí lại khá cao đến 106,39 tỷ đồng, dẫn đến lợi nhuận sau thế của năm chỉ đạt 50,07 tỷ đồng. Sang năm 2013, tình hình có sự chuyển biến tích cực hơn, doanh thu có sự gia tăng tương đối lên 173,67 tỷ đồng, tương ứng tăng 11% so với năm 2012. Bên cạnh đó thì chi phí cũng tăng thêm 15,18 tỷ đồng (tổng chi phí là 121,57 tỷ đồng) và tốc độ tăng (14,26%) cao hơn không đáng kể so với doanh thu nên lợi nuận sau thuế cũng có sự tăng nhẹ lên 52,10 tỷ đồng, tức tăng 4.06% so với năm 2012. Sự gia tăng này là do DongA Bank đã và đang trên lộ trình thực hiện mục tiêu: ”Đổi mới và Phát triển” với mô hình kinh doanh chiến lược mới, nâng cao các nguồn thu phí và quản lý chi phí thật hiệu quả bằng việc hoàn thiện và đưa những sản phẩm cá nhân mới nổi bật như: Tiết kiệm” Chắp cánh cho Con yêu”, Tiết kiệm “Tích lũy cho Tương lai”, và các sản phẩm phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng đối với các nhóm khách hàng đặc thù như: thành viên Hội Liên Hiệp Phụ nữ, đối tượng chính sách, cán bộ hưu trí, Đặc biệt là chương trình vay vốn ưu đãi 1000 tỷ đồng cho Hội Doanh nhân trẻ và cho vay tín chấp 100 tỷ đồng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đồng thời, Ngân hàng TMCP Đông Á cũng cải tiến và phát triển công nghệ thông tin để cắt giảm chi phí và đem lại sự tiện ích cho khách hàng. Trái với những thay đổi tích cực đó thì năm 2014 là một năm đầy thách thức không chỉ riêng đối Chi nhánh Tân Bình mà còn với cả toàn Ngân hàng TMCP Đông Á. Tăng trưởng âm vào 6 tháng đầu năm nhưng sau đó nhờ thực hiện sự chỉ đạo đúng đắn của Ban Giám Đốc và sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên Chi nhánh Tân Bình mà doanh thu trong năm đạt con số đáng khích lệ 169,59 tỷ đồng, giảm 2,35% so với năm 2013. Song, chi phí vẫn không ngừng tăng, nhưng tốc độ tăng đã giảm xuống chỉ còn 4,63%, tương ứng là 127,19 tỷ đồng, vì thế lợi nhuận sau thế vẫn có xu hướng giảm trở lại trong năm 2014, chỉ còn 42,4 tỷ đồng, tức giảm 18,63% so với năm 2013. Nhìn chung trong giai đoạn 2012 – 2014, nền kinh vẫn còn đang trong tiến trình phục hồi từng bước nhưng vẫn chưa thật sự thoát khỏi khủng hoảng. Chính vì thế, tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Tân Bình vẫn còn nhiều khó khăn, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay, tăng tưởng tín dụng và giải quyết nợ xấu. Nhưng với những kết 34
  47. quả đạt được như trên là điều đáng khích lệ đối với toàn thể Chi nhánh Tân Bình, trong thời gian sắp tới chi nhánh cần có những kế hoạch phát triển bền vững hơn để tối ưu hóa chi phí đem lại hiệu quả hoạt động cao hơn. 2.6. Thực trạng phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 2.6.1. Các loại hình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á– Chi nhánh Tân Bình Có thể nói kể từ khi bắt đầu thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho đến nay thì hoạt động bảo lãnh đã và đang dần khẳng định được vị trí của mình trong hoạt động dịch vụ tại Chi nhánh Tân Bình, trong đó phải kể đến số lượng khách hàng là các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hoạt động bảo lãnh ngày càng tăng. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất, Chi nhánh Tân Bình nói riêng và Ngân hàng TMCP Đông Á nói chung đã không ngừng cố gắng hoàn thiện và mở rộng hơn nữa các loại hình bảo lãnh mới. Đến thời điểm hiện tại thì Chi nhánh cung cấp đa dạng các sản phẩm bảo lãnh sau: Bảo lãnh trong nước: Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh bảo hành Bảo lãnh vay vốn Bảo lãnh thanh toán Bảo lãnh hoàn tạm ứng Bảo lãnh thanh toán thuế Các loại bảo lãnh khác. Bảo lãnh ngoài nước: Ngân hàng TMCP Đông Á thực hiện phát hành thư tín dụng dự phòng và thư bảo lãnh, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp mong muốn được ngân hàng bảo lãnh để thực hiện các cam kết trong giao dịch kinh tế đối với các đối tác nước ngoài. Với dịch vụ bảo lãnh ngoài nước, Ngân hàng TMCP Đông Á sẽ hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng cơ hội phát triển hoạt động kinh doanh ra thị trường quốc tế. 35
  48. Trong số các loại hình bảo lãnh mà Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình cung cấp thì bảo lãnh thực hiện hợp đồng được xem là một trong những loại hình bảo lãnh tiêu biểu được các doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn và chiếm doanh số cao nhất trong tổng doanh số bảo lãnh hằng năm tại Chi nhánh. Sự thuận lợi về địa lý kinh tế, về giao thông đường bộ, đường hàng không đã tạo điều kiện cho hoạt động thương mại, dịch vụ tại quận Tân Bình luôn diễn ra sôi nổi, thu hút được rất nhiều sự quan tâm của các nhà đầu tư và doanh nhân khu vực trong và ngoài nước. Chính vì thế, các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại quận Tân Bình lựa chọn bảo lãnh thực hiện hợp đồng như là giải pháp tốt nhất để có thể dễ dàng ký kết các hợp đồng kinh tế với đối tác dựa trên sự cam kết bằng năng lực tài chính và uy tín của Ngân hàng TMCP Đông Á. 2.6.2. Quy trình thực hiện bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình 2.6.2.1. Điều kiện bảo lãnh Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình xem xét và quyết định bảo lãnh khi Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau: 1. Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. 2. Mục đích đề nghị bảo lãnh là hợp pháp. 3. Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được Ngân hàng TMCP Đông Á bảo lãnh trong thời hạn cam kết. 4. Trường hợp Doanh nghiệp hoặc bên nhận bảo lãnh là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều kiện nêu trên, Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định: Quản lý vay và trả nợ nước ngoài; Cho vay và thu hồi nợ nước ngoài; Quy định về quản lý ngoại hối; Các quy định pháp luật có liên quan khác. 2.6.2.2. Hồ sơ bảo lãnh của khách hàng Giấy đề nghị bảo lãnh theo mẫu của Ngân hàng TMCP Đông Á hoặc do khách hàng tự làm. 36
  49. Phương án sản xuất kinh doanh/Dự án đầu tư/Bản công bố thông tin (áp dụng đối với bảo lãnh thanh toán trái phiếu). Giấy tờ chứng minh mục đích bảo lãnh: các hợp đồng kinh tế; thông báo mời thầu, Hồ sơ pháp lý khách hàng gồm (Bản sao có công chứng/chứng thực): Giấy phép thành lập đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư và các doanh nghiệp thành lập trước 01/01/2000 (ngoại trừ một số ngành Nhà Nước bắt buộc phải có giấp phép thành lập). Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Giấy phép đầu tư/Giấy chứng nhận đầu tư (đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài). Quyết định thành lập công ty con của các tổng công ty, cơ quan chủ quản Chứng chỉ hành nghề đối với các ngành nghề (nếu có). Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Điều lệ công ty đối với các loại hình công ty theo quy định của pháp luật (trách nhiệm hữu hạn, cổ phần, hợp danh, liên doanh ) Quyết định bổ nhiệm giám đốc. Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng của người có thẩm quyền (bắt buộc đối với doanh nghiệp nhà nước). Chứng chỉ hành nghề đối với các thành viên sáng lập của công ty hợp danh. Báo cáo tài chính 03 năm liên tiếp gần nhất (nếu có), báo cáo thuế 3 tháng liên tiếp gần nhất (nếu có). Bản sao các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố bảo đảm. Biên bản họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Quyết định của chủ sở hữu về việc vay vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á và sử dụng tài sản đảm bảo. Đặc biệt, hồ sơ pháp lý và báo cáo tài chính chỉ nộp lần đầu khi mới phát sinh quan hệ với Ngân hàng TMCP Đông Á, các lần sau chỉ nộp bản thay đổi hoặc bản cập nhật tình hình mới nhất (nếu có). 37
  50. 2.6.2.3. Quy trình thực hiện bảo lãnh Sơ đồ 2.2: Quy trình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi Nhánh Tân Bình Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin bảo lãnh từ khách hàng Tiến hành thẩm định và lập tờ trình Ra quyết định và phát hành thư bảo lãnh Theo dõi, giám sát hoạt động và xử lý những phát sinh Giải tỏa bảo lãnh Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ xin bảo lãnh từ khách hàng. Cán bộ tín dụng sẽ tư vấn và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với mỗi loại hình bảo lãnh theo quy định trong hồ sơ bảo lãnh khách hàng của Ngân hàng TMCP Đông Á, bao gồm: Hồ sơ áp dụng chung cho các loại hình bảo lãnh; Hồ sơ áp dụng riêng cho từng loại hình bảo lãnh. Sau khi nhận được hồ sơ bảo lãnh của khách hàng, cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra, kiểm soát các tài liệu của bộ hồ sơ về số lượng, các yếu tố trên tài liệu về tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh và yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh, bổ sung hồ sơ (nếu thiếu). Bước 2: Tiến hành thẩm định và lập tờ trình. Nếu như hồ sơ của khách hàng đã đầy đủ thì cán bộ tín dụng sẽ tiến hành lập danh mục hồ sơ và tiến hành chuyển hồ sơ sang bộ phận thẩm định. Tại đây, bộ phận thẩm định sẽ thực hiện quy trình thẩm định tương tự như trong cho vay, cụ thể: 38
  51. Tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh; Năng lực pháp lý của khách hàng xin bảo lãnh; Tình hình tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng; Tính khả thi của dự án, phương án và khả năng trả hoàn trả nợ, lãi của khách hàng; Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn; Thẩm định về tài sản và các biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh. Trong quá trình thẩm định, nếu có vướng mắc thì bộ phận thẩm định báo cáo Trưởng phòng tín dụng và Lãnh đạo chi nhánh phối hợp với các đơn vị có liên quan (nếu cần) tiến hành kiểm tra để xác minh tính thực tế và trung thực của hồ sơ bảo lãnh. Sau khi thẩm định hoàn tất các nội dung trên, cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình thông báo xét duyệt gửi cho Trưởng phòng kiểm soát và trình lên Lãnh đạo chi nhánh. Tờ trình phải thể hiện quan điểm cá nhân của cán bộ tín dụng và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin có liên quan đến phán quyết bảo lãnh. Có ý kiến đề xuất bảo lãnh hoặc từ chối với các lý do cụ thể. Nội dung của tờ trình phải được trình bày theo mẫu của Ngân hàng TMCP Đông Á quy định và tùy vào mức kỹ quỹ hoặc tình hình giao dịch thực tế của khách hàng với chi nhánh ngân hàng mà các thông tin trong tờ trình có thể được lược bỏ hoặc bổ sung cho phù hợp nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ những thông tin cần thiết theo quy định. Bước 3: Ra quyết định và phát hành thư bảo lãnh.  Ra quyết định bảo lãnh Sau khi xem xét tờ trình của Phòng tín dụng, Lãnh Đạo Chi nhánh sẽ quyết định về việc bảo lãnh. Nếu loại hình bảo lãnh thuộc ủy quyền thường xuyên và trong mức phán quyết của chi nhánh theo các văn bản quy định của Ngân hàng TMCP Đông Á về mức ủy quyền, phán quyết đối với Chi nhánh thì Lãnh đạo Chi nhánh sẽ ra quyết định. Trường hợp các loại bảo lãnh không được ủy quyền thường xuyên, hay vượt mức phán quyết của Chi nhánh nhưng Chi nhánh đồng ý bảo lãnh thì cán bộ tín dụng sẽ soạn thảo tờ trình trình Trưởng phòng kiểm soát và Lãnh đạo chi nhánh sẽ ký gửi Hội sở xem 39
  52. xét ủy nhiệm. Nếu không đồng ý bảo lãnh thì cán bộ tín dụng sẽ thảo công văn từ chối bảo lãnh, trình Lãnh đạo ký và trả lời với khách hàng.  Phát hành bảo lãnh Trước khi nhận quyết định bảo lãnh, cán bộ tín dụng sẽ hoàn chỉnh lại hồ sơ bảo lãnh nếu có yêu cầu của Hội sở đối với những dự án đã trình Hội sở chính ủy nhiệm. Sau khi có quyết định phê duyệt chấp thuận bảo lãnh của Lãnh đạo Chi nhánh hoặc công văn ủy nhiệm của Hội sở chính quyết định bảo lãnh, cán bộ tín dụng sẽ yêu cầu khách hàng thực hiện biện pháp đảm bảo (trừ bảo lãnh có ký quỹ 100%) đã cam kết cho nghĩa vụ được bảo lãnh như: thế chấp, cầm cố, ký quỹ, bảo lãnh của bên thứ 3, và các yêu cầu khác trong ủy nhiệm của Hội sở chính (nếu có). Khi đã nhận được hồ sơ phê duyệt của Lãnh đạo, cán bộ tín dụng tiến hành soạn thảo hợp đồng trình Trưởng phòng tín dụng kiểm soát và Lãnh đạo Chi nhánh ký phát hành bảo lãnh và gửi cho khách hàng. Trường hợp Hội sở chính ủy nhiệm Chi nhánh thực hiện bảo lãnh, Chi nhánh gửi 01 bản hợp đồng bảo lãnh để Hội sở theo dõi. Bước 4: Theo dõi, giám sát hoạt động và xử lý những phát sinh. Sau khi đã ký kết hợp đồng bảo lãnh thì Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ thực hiện và xử lý các công việc sau: Theo dõi việc phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh đối với các loại bảo lãnh như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các cam kết bảo lãnh khác. Đồng thời, theo dõi giải ngân, thực hiện nhận nợ đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn. Sau đó, tiến hành thông báo và gửi các chứng từ chứng minh việc giải ngân cho cán bộ phòng kế toán để hạch toán ngoại bảng số dư bảo lãnh. Thường xuyên theo dõi tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng. Hàng quý yêu cầu khách hàng gửi báo định kỳ và báo cáo quyết toán cuối năm đã được phê duyệt. Theo dõi và phối hợp với phòng kế toán để thực hiện thu phí bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. 40
  53. Thường xuyên kiểm tra các tài sản đảm bảo cho bảo lãnh như: kiểm tra số dư trên tài khoản ký quỹ; kiểm tra hồ sơ và tài sản tại hiện trường đối với các tài sản là máy móc, thiết bị và theo dõi năng lực tài chính của người bảo lãnh thứ 3. Thực hiện đôn đốc nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi của khách hàng đối với bên vay. Thực hiện gia hạn bảo lãnh nếu xem xét đủ điều kiện và tính hợp lý của việc gia hạn. Lập tờ trình, các thủ tục cần thiết theo đề nghị của khách hàng và yêu cầu trong quy chế bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đông Á gửi cho Lãnh đạo. Khi phát sinh nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng, Cán bộ tín dụng cần báo cáo Trưởng phòng và Lãnh đạo Chi nhánh để thực hiện kiểm tra, lập biên bản và yêu cầu khách hàng giải trình nguyên nhân và xử lý theo các hướng sau: Trích tiền ký quỹ bảo lãnh để thanh toán cho bên thụ hưởng; Đàm phán với bên cho vay để gia hạn nợ cho khách hàng (bảo lãnh vay vốn); Cho khách hàng vay tạm thời chờ thanh toán; Cho khách hàng vay bắt buộc để trả nợ thay theo quy định hiện hành. Bước 5: Giải tỏa bảo lãnh. Cán bộ tín dụng thực hiện thông báo Trưởng Phòng và Lãnh đạo Chi nhánh về việc tất toán những hồ sơ bảo lãnh đã hết thời hạn hiệu lực theo quy chế về bảo lãnh của DongA Bank. Giải chấp tài sản, xuất kho tài sản hoặc các giấy tờ tài sản thế chấp, giải tỏa tiền ký quỹ. Đánh giá kết quả và tiến hành sắp xếp lại hồ sơ để lưu trữ theo đúng quy định của Ngân hàng TMCP Đông Á.  Nhận xét: Nhìn chung, quy trình thực hiện bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình khá chặt chẽ và linh hoạt, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời nhu cầu của khách hàng nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ những quy chế, quy định chung trong hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đông Á nói riêng và NHNN nói chung. Các điều kiện bảo lãnh và hồ sơ bảo lãnh của khách hàng được Chi nhánh cụ thể hóa từ những quy định chung để phù hợp với điều kiện thực tế của khách hàng và tại địa 41
  54. bàn hoạt động. Trong đó, hồ sơ pháp lý và báo cáo tài chính của những khách hàng thân thiết đã phát sinh giao dịch với Ngân hàng TMCP Đông Á thì chỉ cần nộp bản thay đổi hoặc bản cập nhật tình hình mới nhất (nếu có). Chính sự tín nhiệm này đã giúp ngân hàng tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng thông qua việc tiết kiệm thời gian, chi phí trong khâu thủ tục, quy trình kiểm tra và thẩm định hồ sơ cũng trở nên đơn giản hơn giúp khách hàng có thể tiếp cận được nguồn vốn một cách nhanh chóng nhất. Bên cạnh đó, quy trình thực hiện bảo lãnh tại Chi nhánh cũng được thực hiện khá đồng bộ, có sự liên kết khá chặt chẽ giữ các bộ phận với nhau. Các bước trong quy trình được Ngân hàng TMCP Đông Á xây dựng rất chi tiết nhưng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải là người thực sự có kiến thức chuyên môn vững vàng, nắm rõ và cập nhật những quy định mới của NHNN về hoạt động bảo lãnh cũng như có am hiểu rộng về các ngành nghề hoạt động của khách hàng. Có như vậy thì các bước trong quy trình mới thật sự có giá trị và góp phần giảm thiểu được rủi ro cho ngân hàng. 2.6.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh tạiNgânhàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 2.6.3.1. Doanh số bảo lãnh Bảng 2.5: Doanh số bảo lãnh theo các loại hình bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ĐVT: Tỷ đồng 2013/2012 2014/2013 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Số Số tiền % % tiền Bảo lãnh thực hiện 5,51 9,01 5,84 3,5 63,52 (3,17) (35,18) hợp đồng Bảo lãnh thanh toán 2,56 2,77 3,97 0,21 8,20 1,2 43,32 Bảo lãnh dự thầu 1,82 1,65 1,43 (0,17) (9,34) (0,22) (13,33) Bão lãnh tín dụng 1,32 1,89 1,56 0,57 43,18 (0,33) (17,46) Bão lãnh khác 1,02 1,13 1,86 0,11 10,78 0,73 64,60 Doanh số bảo lãnh 12,23 16,45 14,66 4,22 34,51 (1,79) (10,88) Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 42
  55. Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh số bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 BL khác 100% 8,34% 6,87% 12,69% 90% 10,79% 11,49% BL tín dụng 10,64% 80% 10,03% 14,88% 9,75% BL dự thầu 70% 16,84% 60% 20,93% 27,08% BL thanh toán 50% 40% BL thực hiện hợp đồng 30% 54,77% 45,05% 20% 39,84% 10% 0% Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Dựa vào bảng số liệu ta thấy rằng tổng doanh số bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình có sự biến động tương đối qua các năm, trong đó bảo lãnh thực hiện hợp đồng là loại hình bảo lãnh chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số bảo lãnh trong 3 năm trở lại đây. Cụ thể: Năm 2012, tổng doanh số bảo lãnh đạt 12,23 tỷ đồng thì có đến 5,51 tỷ đồng là doanh số của bảo lãnh hợp đồng (chiếm 45,05%), tiếp đến là bảo lãnh thanh toán chiếm 20,93% và bảo lãnh dự thầu là 14,88%. Có thể nói đây là 3 loại hình bảo lãnh điển hình nhất tại chi nhánh Tân Bình do có sự ưu thế về địa bàn với 2 cửa ngõ giao thông quốc tế và được xem là một trong những vùng kinh tế trọng điểm về thương mại, dịch vụ cho nên các doanh nghiệp tại đây hoạt động chủ yếu là về xây dựng, thanh toán xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, giá trị của các hợp đồng này thường lớn hơn so với bảo lãnh tín dụng và các loại bảo lãnh khác (chiếm chưa đến 20% trong tổng doanh số bảo lãnh) Tranh thủ thế 43
  56. mạnh này Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình đã có những chính sách nâng cao chất lượng và ưu đãi về mức phí của 3 loại hình bảo lãnh này để có thể tiếp tục mở rộng doanh số bảo lãnh cho những năm tiếp theo. Thật vậy, năm 2013 doanh số bảo lãnh đã tăng lên 16,45 tỷ đồng (tăng 34,51%) so với năm 2012. Trong đó, bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm 54,77% (tương đương 9,01 tỷ đồng) tăng 63,53%, bảo lãnh thanh toán cũng có sự gia tăng nhưng không đáng kể chỉ khoảng 2,77 tỷ đồng (tăng 8,2%), nhưng bảo lãnh dự thầu lại có sự sụt giảm khá nhẹ xuống còn 1,65 tỷ đồng (giảm 9,34%). Bởi lẽ, “Năm 2013 là năm chứng kiến rất nhiều sự biến động của ngành xây dựng, thị trường bất động sản vẫn chưa thể khởi sắc ” (Kim Linh, 2013, Đời Sống Pháp Luật) đã gây khó khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất vật liệu xây dựng cũng như các doanh nghiệp xây lắp và thi công công trình. Do vậy, các hoạt động đấu thầu cũng từ đó bị chững lại. Riêng đối với bảo lãnh tín dụng và bảo lãnh khác thì có sự gia tăng lần lượt là 1,89 tỷ đồng (tăng 43,18%) và 1,13 tỷ đồng (tăng 10,78%) so với năm 2012. Có thể xem sự gia tăng này là một dấu hiệu đáng mừng trong hoạt động cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh. Xét trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn và thách thức thì bảo lãnh trở thành một công cụ tài trợ đắc lực cho các doanh nghiệp đang có nhu cầu tìm vốn để khôi phục và mở rộng sản xuất kinh doanh, hay ký kết hợp đồng thương mại, Tận dụng được lợi thế này Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình đã không ngừng mở rộng cung ứng dịch vụ với chất lượng tốt hơn, thực hiện đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh với sự xuất hiện của một loại hình bảo lãnh mới là bảo lãnh thanh toán thuế làm giảm áp lực về nghĩa vụ thuế đối với Nhà Nước cho các doanh nghiệp. Điều này cũng đã đóng góp phần nào vào sự tăng trưởng doanh số cho chi nhánh trong năm 2013. Tuy nhiên, đến năm 2014 thì doanh số bảo lãnh lại có xu hướng giảm, chỉ đạt 14,66 tỷ đồng (giảm 10,88%) so với năm 2013. Có thể kể đến là sự giảm mạnh của các loại hình sau: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, chỉ còn 5,84 tỷ đồng (giảm 35,18%), bảo lãnh dự thầu là 1,43 tỷ đồng (giảm 13,33%), bảo lãnh tín dụng là 1,56 tỷ đồng (giảm 17,46%) so với năm 2013. Điều này trước hết là do chi nhánh Tân Bình đã chủ động cắt giảm hoạt động của một số loại hình bảo lãnh để có thể kiểm soát và quản lý rủi ro đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng theo: “Thông tư số 36/2014/TT-NHNN Quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”. Ngoài ra, lợi thế cạnh tranh trong hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng 44
  57. TMCP Đông Á tại chi nhánh Tân Bình đang có dấu hiệu giảm đi trước các đối thủ lớn trong cùng khu vực như BIDV, Vietcombank, MB, Sacombank, Song, “Năm 2014 là năm mà hoạt động thương mại dịch vụ tại quận Tân Bình có sự khởi sắc, doanh thu thương mại dịch vụ thực hiện trên 192 tỷ đồng, đạt 101,17% kế hoạch đề ra” (Lạc Phong, 2015). Nhờ đó, doanh số bảo lãnh thanh toán tiếp tục tăng mạnh lên 3,97 tỷ đồng (tăng 43,32%), đồng thời các loại bảo lãnh khác cũng có sự gia tăng trở lại với doanh số đạt 1,86 tỷ đồng (tăng 64,6%) so với năm 2013. Mặc dù, cả hai đều có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nhưng do khách hàng tại Chi nhánh phần lớn là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, thi công, thiết kế nên tỷ trọng cả hai vẫn thấp hơn so với các loại bảo lãnh trên, lần lượt chiếm chỉ khoảng 27,08% và 12,69% trong tổng doanh số bảo lãnh. Đây cũng chính là một trong những yếu điểm khiến cho việc mở rộng các loại hình bảo lãnh mới của Ngân hàng TMCP Đông Á còn gặp nhiều khó khăn vì đối tượng khách hàng có nhu cầu phù hợp với những loại hình bảo lãnh mới tại Chi nhánh vẫn còn rất hạn chế. 2.6.3.2. Dư nợ bảo lãnh Bảng 2.6: Dư nợ bảo lãnh theo các loại hình bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ĐVT: Tỷ đồng 2013/2012 2014/2013 Năm Năm Năm chỉ tiêu 2012 2013 2014 Số tiền % Số tiền % Bảo lãnh thực hiện 11,34 13,83 9,29 2,49 21,96 (4,54) (32,83) hợp đồng Bảo lãnh thanh toán 6,09 5,12 7,03 (0,97) (15,93) 1,91 37,30 Bảo lãnh dự thầu 4,24 2,78 2,41 (1,46) (34,43) (0,37) (13,31) Bão lãnh tín dụng 2,43 3,76 2,01 1,33 54,73 (1,75) (46,54) Bão lãnh khác 1,44 1,79 1,91 0,35 24,31 0,12 6,70 Tổng dư nợ bảo lãnh 25,54 27,28 22,65 1,74 6,81 (4,63) (16,97) Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 45
  58. Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Thông qua bảng số liệu và biểu đồ trên, ta thấy rằng dư nợ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình đang có sự dao động qua mỗi năm và cũng tương tự như doanh số bảo lãnh thì bảo lãnh thực hiện hợp đồng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ so với các loại hình còn lại. Tại thời điểm năm 2012, tổng dư nợ bảo lãnh là 25,54 tỷ đồng trong đó dư nợ bảo lãnh thực hiện hợp đồng là 11,34 tỷ đồng (chiếm 44,4%), dư nợ bảo lãnh thanh toán là 6,09 tỷ đồng (chiếm 23,84%) và dư nợ bảo lãnh dự thầu là 4,24 tỷ đồng (chiếm 16,6%). Còn đối với bảo lãnh tín dụng và bảo lãnh khác chỉ chiếm khoảng 15% trong tổng dư nợ bảo lãnh tại chi nhánh. Mặc dù chiếm tỷ trọng không cao so với ba loại hình bảo lãnh chủ chốt của ngân hàng, nhưng với sự đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng thì bảo lãnh tín dụng cũng như các loại bảo lãnh thanh toán thuế, bảo lãnh hoàn tạm ứng, bảo lãnh LC trả chậm sẽ là những loại hình bảo lãnh tiềm năng, hứa hẹn phát triển và đem lại nguồn thu ổn định cho chi nhánh trong tương lai. Đến năm 2013, dư nợ bảo lãnh tăng từ 25,54 tỷ đồng lên 27,28 tỷ đồng, tương đương tăng 6,81% so với năm 2012. Có thể lý giải sự gia tăng này là do doanh số bảo 46
  59. lãnh trong năm 2013 tăng khá cao (34,51%), kết hợp với việc duy trì tăng dư nợ đối với các khách hàng truyền thống như: Công ty TNHH Bột Mì, Công Ty TNHH Kỹ Thuật Mỹ Phước, Công ty cổ phần Thang Máy Phương Đông và chủ động tăng dư nợ đối với các khách hàng mới nhưng có tình hình tài chính tốt, hợp đồng bảo lãnh an toàn và đem lại hiệu quả cao cho chi nhánh như: Công ty CP Đầu tư và Phát triển Đông Á, Công ty TNHH Nhà Mơ Tuy nhiên, sự gia tăng dư nợ này chủ yếu vẫn là ở loại hình bảo lãnh thực hiện hợp đồng với tỷ trọng tương đối cao trong tổng dư nợ bảo lãnh là 50,7% (tương đương 13,83 tỷ đồng). Trái lại, hai loại hình chủ chốt như bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh dự thầu lại có xu hướng sụt giảm lần lượt còn 5,12 tỷ đồng (chiếm 18,77%); 2,78 tỷ đồng (chiếm 10,19%). Sở dĩ có sự dịch chuyển đáng kể này là do các hợp đồng của bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh dự thầu đã hết hiệu lực và được Chi nhánh giải tỏa, trong đó có một số hợp đồng bảo lãnh dự thầu tuy đã hết hiệu lực nhưng vì doanh nghiệp giành được hợp đồng đấu thầu nên đề nghị Chi nhánh tiếp tục bảo lãnh thực hiện hợp đồng theo yêu cầu của bên nhận bảo lãnh. Đặc biệt, trong năm 2013 Chi nhánh Tân Bình đã chủ động phối hợp với UBND thành phố nói chung và quận Tân Bình nói riêng xây dựng mô hình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp bằng việc cam kết bảo lãnh cho các doanh nghiệp chưa có uy tín tại địa bàn có cơ hội vay vốn, ổn định sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, dư nợ bảo lãnh tín dụng tăng từ 2,43 tỷ lên 3,76 tỷ đồng (tăng 54,73%) tăng gấp đôi so với năm 2012. Qua đó, chứng tỏ rằng Chi nhánh Tân Bình đã luôn nỗ lực không ngừng để có thể duy trì và phát triển tương đối ổn định hoạt động bảo lãnh ngân hàng trong bối cảnh nền kinh tế vẫn chưa thật sự hồi phục. Dấu hiệu sụt giảm của doanh số bảo lãnh trong năm 2014 đã kéo theo sự sụt giảm của dự nợ bảo lãnh xuống còn 22,65 tỷ đồng, tức giảm 16,97% so với năm 2013. Điển hình là sự sụt giảm mạnh của các loại: bảo lãnh thực hiện hợp đồng giảm 32,83% (chỉ còn 9,29 tỷ đồng), bảo lãnh dự thầu tiếp tục giảm còn 2,41 tỷ đồng (giảm 13,31%) và giảm mạnh nhất là bảo lãnh tín dụng chỉ còn 2,01 tỷ đồng (giảm 46,54%) so với năm 2013. Ngoài tác động của doanh số bảo lãnh thì nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm đáng kể trên là do các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn Tân Bình vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu về tài sản đảm bảo cũng như hạn mức ký quỹ theo quy định của ngân hàng khi đề nghị phát hành thư bảo lãnh, dẫn đến ngân hàng buộc phải từ chối bảo lãnh để đảm bảo an toàn hoạt động đối với các loại hình bảo lãnh khá rủi ro như trên. Tuy nhiên, có thể thấy dư nợ bảo lãnh năm 2014 vẫn chưa thật sự giảm đến mức báo động đó là do dư nợ 47
  60. bảo lãnh thanh toán và các loại bảo lãnh khác của ngân hàng trong năm 2013 vẫn giữ ở mức ổn định (5,12 tỷ đồng và 1,79 tỷ đồng) cộng với sự gia tăng đột biến của doanh số bảo lãnh trong năm đã tạo điều kiện cho dư nợ bảo lãnh thanh toán và các loại bảo lãnh khác trong năm 2014 tăng lên lần lượt là 7,03 tỷ đồng (tăng 37,3%), 1,79 tỷ đồng lên 1,91 tỷ đồng (tăng 6,7%) so với năm 2013. 2.6.3.3. Doanh thu bảo lãnh Bảng 2.7: Doanh thu bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 Số tiền % Số tiền % Tổng doanh thu hoạt động bảo 202,76 220,24 250,42 17,48 8,62 30,18 13,70 lãnh Tổng doanh thu 2.538,65 3.159,80 3.899,37 621,15 24,47 739,57 23,41 hoạt động dịch vụ Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. Biểu đồ 2.4: Cơ cấu doanh thu bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 100% 80% Doanh thu hoạt động 60% dịch vụ 40% Doanh thu hoạt động bảo lãnh 20% 6,97% 6,42% 0% 7.99% 2012 2013 2014 Nguồn: Phòng Vận hành Doanh nghiệp Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình. 48
  61. Có thể nói phí bảo lãnh là một trong những nguồn thu quan trọng của Ngân hàng TMCP Đông Á trong nhóm doanh thu dịch vụ và góp phần đa dạng hóa cơ cấu doanh thu. Trong những năm trở lại đây, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ ngày càng được Chi nhánh Tân Bình quan tâm, trong đó phải kể đến doanh thu từ hoạt động bảo lãnh. Qua bảng số liệu trên, ta thấy được doanh thu bảo lãnh đều có sự gia tăng liên tục qua các năm, nhưng tỷ trọng của doanh thu hoạt động bảo lãnh trong tổng doanh từ hoạt động dịch vụ lại đang có xu hướng ngày càng giảm và chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Minh chứng trong năm 2012, doanh thu bảo lãnh đạt 202,76 triệu đồng và chiếm 7,99% trong tổng doanh thu dịch vụ. Sang năm 2013, doanh thu bảo lãnh tăng lên 220,24 triệu đồng, tương ứng tăng 8,62% so với năm 2012 và chiếm chỉ khoảng 6,97% trong tổng doanh thu hoạt động dịch vụ. Doanh thu bảo lãnh tiếp tục tăng lên 250,42 triệu đồng vào năm 2014, tức tăng so 13,7% với năm 2013 nhưng tỷ trọng lại tiếp tục giảm chỉ còn 6,42%. Mặc dù, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu hoạt động dịch vụ nhưng sự gia tăng liên tục doanh thu bảo lãnh qua các năm đã khẳng định được hiệu quả hoạt động và tiềm năng phát triển của hoạt động này trong thời gian tới. Hơn nữa, trong giai đoạn này tại chi nhánh không phát sinh dư nợ bảo lãnh quá hạn, điều này chứng tỏ công tác thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng được thực hiện tốt. Bên cạnh đó, các mức phí mà Ngân hàng TMCP Đông Á áp dụng là tương đối cạnh tranh và phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo hay mức ký quỹ của doanh nghiệp đối với từng loại hình bảo lãnh nên tạo được sự chủ động cho doanh nghiệp trong việc lựa chọn để tối thiểu hóa chi phí và thực hiện nghiêm túc việc thanh toán phí bảo lãnh đối với ngân hàng. Điều này góp phần vào sự tăng trưởng ổn định của doanh thu hoạt động dịch vụ nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng. 2.7. Định hướng phát triển Những năm sắp tới được dự báo sẽ là những năm đầy thử thách đối với nền kinh tế với các mục tiêu trọng tâm là ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và tăng trưởng hợp lý. Đồng thời chính sách tiền tệ được dự báo sẽ nới lỏng hơn vào những năm tiếp theo nhưng phải duy trì nhiệm vụ kiểm soát lạm phát và một số nhiệm vụ trọng yếu của Ngân hàng TMCP Đông Á nói chung và Chi nhánh Tân Bình nói riêng được xác định như sau: 49
  62. Kiểm soát chặt chẽ lạm phát, ổn định tỷ giá, lãi suất theo diễn biến thị trường, tăng dự trữ ngoại hối, tăng cung tiền và tín dụng theo kế hoạch mà Đại Hội đồng cổ đông đưa ra. Phát huy tính hiệu quả trong công tác quản lý thị trường vàng như năm 2013, nghiên cứu ban hành chính sách huy động nguồn vàng trong dân để đưa vào phát triển kinh tế. Tiếp tục tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, đẩy mạnh tiến trình xử lý nợ xấu, nâng cao hiệu quả hoạt động của VAMC. Riêng đối với chi nhánh Tân Bình đã và đang xây dựng một chiến lược phát triển toàn diện với tầm nhìn là trở thành một trong những chi nhánh hàng đầu của Ngân hàng Đông Á trong các mảng thị trường đã lựa chọn tại các khu vực trọng điểm, tập trung vào: Các khách hàng doanh nghiệp truyền thống, doanh nghiệp lớn. Tập trung có chọn lọc khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển mạnh hơn các dịch vụ khách hàng cá nhân. Tiếp tục mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường vốn. Phát triển hoạt động dịch vụ ngân hàng đầu tư. Cải tiến dịch vụ E- Banking. Liên kết chặt chẽ giữa các chi nhánh trong cùng hệ thống ngân hàng để hướng tới trở thành một hệ thống lớn mạnh. Chiến lược điều hành chi phí hiệu quả, nâng cao năng suất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực, đặc biệt về vận hành để thâm nhập vào các phân đoạn thị trường khác nhau trên diện rộng. Chiến lược dựa trên sự khác biệt đem lại từ khả năng cung cấp các gói sản phẩm đa dạng thiết kế từ Ngân hàng TMCP Đông Á và giữa Ngân hàng TMCP Đông Á với các thành viên trong cùng hệ thống cũng như từ chất lượng và tính chuyên nghiệp trong các dịch vụ đem lại đúng với giá trị cốt lõi mà ngân hàng hướng đến là: “Niềm tin – Trách nhiệm – Đoàn kết – Nhân văn – Tuân Thủ - Nghiêm Chính – Đồng hành – Sáng tạo”. 50
  63. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, cho đến thời điểm này nó đang dần khẳng định được tầm quan trọng của mình đối với các ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Đông Á nói riêng. Trên nền tảng kiến thức và những thông tin cơ bản về Ngân hàng TMCP Đông Á, khóa luận đã tiến hành tìm hiểu về các sản phẩm bảo lãnh hiện tại mà Ngân hàng TMCP Đông Á cung cấp, so sánh, đối chiếu quy trình thực hiện bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân bình với quy trình bảo lãnh chung cho các NHTM. Đồng thời, phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh theo từng loại hình bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014 dựa trên các chỉ tiêu về doanh số bảo lãnh, dự nợ bảo lãnh và doanh thu bảo lãnh. Qua đó, có thể thấy được hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh bước đầu đã thu được những thành công nhất định như: doanh thu bảo lãnh liên tục tăng, thu hút ngày càng nhiều khách hàng, mức phí bảo lãnh cạnh tranh và tương đối phù hợp với từng nhóm khách hàng. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì quá trình thực hiện bảo lãnh tại Chi nhánh vẫn còn gặp không ít những điểm hạn chế về sản phẩm, đối tượng bảo lãnh, chính sách tiếp thị, và chịu áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt với các ngân hàng trong cũng địa bàn. Do đó, để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển hơn nữa hoạt động này một cách an toàn, hiệu quả tại Ngân hàng TMCP Đông Á –Chi nhánh Tân Bình thì đòi hỏi ngân hàng cần phải đề ra những giải pháp kịp thời nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Tân Bình trong thời gian sắp tới. 51
  64. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI NHÁNH TÂN BÌNH 3.1. Đánh giá chung về hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Đông Á – Chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2012 – 2014. 3.1.1. Kết quả đạt được Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nhưng nó chưa thật sự thâm nhập sâu vào hoạt động của hầu hết ngân hàng các NHTM Việt Nam. Hiện tại, loại hình hoạt động này chỉ được triển khai ở những ngân hàng lớn, có uy tín không chỉ đối với thị trường trong nước mà còn đối với thị trường nước ngoài. Với vai trò là một Chi nhánh cấp I trong hệ thống các chi nhánh của Ngân hàng TMCP Đông Á, hơn nữa lại có địa bàn trọng yếu về kinh doanh, thương mại, dịch vụ tạo điều kiện để hoạt động bảo lãnh được phát triển qua từng giai đoạn. Cho đến thời điểm này thì Chi nhánh Tân Bình đã gặt hái được nhiều thành tích đáng khích lệ, có thể kể đến như sau: Nhìn chung, từ năm 2012 đến năm 2014, hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Tân Bình đã có những khởi sắc và đóng góp ngày càng nhiều vào khoản thu nhập ổn định và an toàn của ngân hàng, trong đó phải kể đến doanh thu đem lại từ 3 loại hình bảo lãnh điển hình của chi nhánh là bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh dự thầu. Dư nợ bảo lãnh và doanh số bảo lãnh có sự tăng trưởng trong năm 2013, với sự xuất hiện của những hợp đồng bảo lãnh có giá trị tương đối lớn, và số lượng khách hàng doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Điều này đã khẳng định được uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước và là động lực Ngân hàng TMCP Đông Á có thể vươn xa hơn ở thị trường ngoài nước. Mức phí mà ngân hàng áp dụng đối với hoạt động bảo lãnh luôn được điều chỉnh thường xuyên để phù hợp với điều kiện kinh tế trong từng giai đoạn, đặc biệt là đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, Chi nhánh Tân Bình luôn linh hoạt trong việc phát hành cam kết bảo lãnh theo thông lệ quốc tế nhưng vẫn phù hợp với môi trường pháp lý tại Việt Nam. Hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh ngày càng thu hút được đông đảo các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại địa bàn Tân bình. Bởi lẽ, đây là một nguồn tài trợ với chi phí khá 52