Khóa luận Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH thương mại dịch vụ sản xuất Nga Kim Phát

pdf 102 trang Gia Huy 24/05/2022 2420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH thương mại dịch vụ sản xuất Nga Kim Phát", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_mot_so_giai_phap_cai_thien_tinh_hinh_tai_chinh_cua.pdf

Nội dung text: Khóa luận Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH thương mại dịch vụ sản xuất Nga Kim Phát

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ SẢN XUẤT NGA KIM PHÁT Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Linh Nhâm Sinh viên thực hiện : Bùi Hạnh Dung MSSV: 1154020182 Lớp: 11DTNH8 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ SẢN XUẤT NGA KIM PHÁT Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Linh Nhâm Sinh viên thực hiện : Bùi Hạnh Dung MSSV: 1154020182 Lớp: 11DTNH8 TP. Hồ Chí Minh, 2015 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo cáo khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 8 năm 2015 Sinh viên thực hiện BÙI HẠNH DUNG ii
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin được gởi lời cảm ơn đến GV – ThS. Nguyễn Linh Nhâm đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết đề tài khóa luận này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến quý Thầy, Cô trong khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học tập không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu đề tài mà còn là hành trang quý báu để tôi bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Tôi xin cảm ơn đến Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát đã giúp cung cấp số liệu, thông tin của quý công ty và đồng thời đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp xúc với thực tế, được học hỏi nhiều điều mới cũng như tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập. Cuối cùng, tôi xin kính chúc quý Thầy Cô, Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp. Xin chân thành cảm ơn. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 8 năm 2015 Sinh viên thực hiện BÙI HẠNH DUNG iii
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSH Chủ sở hữu ĐTDH Đầu tư dài hạn ĐTNH Đầu tư ngắn hạn ĐTTC Đầu tư tài chính HĐKD Hoạt động kinh doanh KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh LNTT Lợi nhuận trước thuế NN Nhà nước QLDN Quản lý doanh nghiệp TNDN Thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSDH Tài sản dài hạn TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn vii
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự công ty Nga Kim Phát 18 Bảng 2.2: Tình hình doanh thu qua ba năm 18 Bảng 2.3: Địa bàn kinh doanh 20 Bảng 2.4: Phân tích sự biến động về tài sản 23 Bảng 2.5: Phân tích sự biến động về nguồn vốn 23 Bảng 2.6: Cân đối (1) giữa Tài sản và Nguồn vốn 24 Bảng 2.7: Cân đối (2) giữa Tài sản và Nguồn vốn 26 Bảng 2.8: So sánh vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng 27 Bảng 2.9: Cân đối (3) giữa Tài sản và Nguồn vốn 28 Bảng 2.10: Phân tích tình hình phân bổ tài sản tại công ty 29 Bảng 2.11: Phân tích cơ cấu nguồn vốn 34 Bảng 2.13: Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2013 37 Bảng 2.14: Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2014 38 Bảng 2.16: Phân tích tình hình doanh thu 38 Bảng 2.17: Phân tích tình hình chi phí 39 Bảng 2.18: Phân tích tình hình lợi nhuận 41 Bảng 2.19: Tổng hợp các chỉ tiêu khoản phải thu 44 Bảng 2.20: Phân tích tình hình các khoản phải trả 46 Bảng 2.21: Phân tích khả năng thanh toán của công ty 48 Bảng 2.22: Tổng hợp các chỉ tiêu thanh toán 48 Bảng 2.23: Các tỷ số về kết cấu tài chính 51 Bảng 2.24: Các tỷ số về hiệu suất sử dụng vốn 53 Bảng 2.25: Tổng hợp các tỷ số về khả năng sinh lời 56 viii
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Trang Biểu đồ 2.1: Phương thức kinh doanh 20 Sơ đồ 1.1: Sơ đồ DUPONT 13 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát 17 Sơ đồ 2.2: Phương trình Dupont 60 ix
  8. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 3 1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 3 1.1.1 Khái niệm 3 1.1.2 Mục đích 3 1.1.3 Ý nghĩa 3 1.1.4 Vai trò 4 1.2 Dữ liệu dùng để phân tích hoạt động tài chính 5 1.2.1 Bảng cân đối kế toán 5 1.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 6 1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 7 1.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính 7 1.3 Phương pháp nghiên cứu 7 1.3.1 Phương pháp nghiên cứu phân tích các chỉ số tài chính 7 1.3.1.1 Tỷ số giữa các khoản phải thu so với tổng tài sản lưu động 8 1.3.1.2 Tỷ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả 8 1.3.1.3 Tỷ số giữa các khoản phải trả so với tổng tài sản lưu động 8 1.3.1.4 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán 8 1.3.1.4.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp (k) 8 1.3.1.4.2 Vốn luân chuyển ròng 9 1.3.1.4.3 Khả năng thanh toán hiện thời 9 1.3.1.4.4 Hệ số thanh toán nhanh 9 1.3.1.5 Nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính 10 1.3.1.5.1 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) 10 1.3.1.5.2 Tỷ số nợ trên tài sản có (D/A) 10 x
  9. 1.3.1.5.3 Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay (TIE) 10 1.3.1.6 Nhóm các tỷ số về hiệu suất sử dụng vốn 10 1.3.1.6.1 Số vòng quay hàng tồn kho 10 1.3.1.6.2 Số vòng quay các khoản phải thu 11 1.3.1.6.3 Kỳ thu tiền bình quân (DSO) 11 1.3.1.6.4 Số vòng quay vốn lưu động 11 1.3.1.6.5 Số vòng quay vốn cố định 11 1.3.1.6.6 Vòng quay tổng tài sản 12 1.3.1.7 Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời 12 1.3.1.7.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu 12 1.3.1.7.2 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 13 1.3.1.7.3 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 13 1.3.2 Phương pháp DUPONT 13 1.4 Kết luận 14 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ SẢN XUẤT NGA KIM PHÁT 2012 – 2014 15 2.1 Giới thiệu chung về công ty 15 2.1.1 Lịch sử hình thành 15 2.1.2 Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ và Sản xuất Nga Kim Phát 15 2.1.3 Tình hình nhân sự 17 2.1.4 Doanh số 18 2.1.5 Địa bàn kinh doanh 19 2.1.6 Phương thức kinh doanh 20 2.1.7 Khả năng cạnh tranh 21 2.1.8 Định hướng phát triển cho công ty trong những năm tới 22 xi
  10. 2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Sản xuất Nga Kim Phát giai đoạn 2012 – 2014 thông qua Bảng cân đối kế toán 22 2.2.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn. 22 2.2.1.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản 22 2.2.1.2 Đánh giá khái quát sự biến động về nguồn vốn 23 2.2.1.3 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 24 2.2.1.3.1 Cân đối 1 24 2.2.1.3.2 Cân đối 2 26 2.2.1.3.3 So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng 27 2.2.1.3.4 Cân đối (3) 28 2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản 28 2.2.2.1 Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 30 2.2.2.2 Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 32 2.2.2.3 Đánh giá chung tình hình vốn kinh doanh 32 2.2.3 Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh 33 2.2.3.1 Nợ phải trả 35 2.2.3.2 Vốn chủ sở hữu 35 2.2.3.3 Đánh giá chung tình hình nguồn vốn 36 2.2.4 Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn 36 2.3 Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 38 2.3.1 Tình hình doanh thu 38 2.3.2 Tình hình chi phí 39 2.3.2.1 Giá vốn hàng bán 39 2.3.2.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp 40 2.3.2.3 Chi phí tài chính 41 2.3.3 Tình hình lợi nhuận 41 2.3.3.1 Lợi nhuận gộp 42 xii
  11. 2.3.3.2 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 42 2.3.3.3 Tổng lợi nhuận trước thuế 43 2.3.3.4 Lợi nhuận sau thuế 44 2.4 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty 44 2.4.1 Phân tích tình hình thanh toán của công ty 44 2.4.1.1 Phân tích khoản phải thu 44 2.4.1.2 Phân tích khoản phải trả 46 2.4.2 Phân tích khả năng thanh toán của công ty 47 2.4.2.1 Vốn lưu chuyển ròng 49 2.4.2.2 Khả năng thanh toán hiện thời 49 2.4.2.3 Khả năng thanh toán nhanh 50 2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các tỷ số tài chính và bằng phương trình Dupont 50 2.5.1 Phân tích qua các tỷ số tài chính 50 2.5.1.1 Nhóm các tỷ số kết cấu tài chính 50 2.5.1.1.1 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 51 2.5.1.1.2 Tỷ số nợ trên tài sản 51 2.5.1.1.3 Khả năng thanh toán lãi vay 52 2.5.1.2 Nhóm các tỷ số hiệu suất sử dụng vốn 52 2.5.1.2.1 Số vòng quay hàng tồn kho 53 2.5.1.2.2 Số vòng quay khoản phải thu 53 2.5.1.2.3 Kỳ thu tiền bình quân 54 2.5.1.2.4 Số vòng quay vốn lưu động 54 2.5.1.2.5 Số vòng quay vốn cố định 55 2.5.1.2.6 Số vòng quay toàn bộ vốn 56 2.5.1.3 Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lợi 56 2.5.1.3.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 57 xiii
  12. 2.5.1.3.2 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 57 2.5.1.3.3 Tỷ suất lợi nhuận trên toàn bộ vốn 58 2.5.1.4 Tóm tắt đánh giá các tỷ số tài chính 58 2.5.2 Phân tích bằng phương trình Dupont 59 2.6 Kết luận 62 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ SẢN XUẤT NGA KIM PHÁT 63 3.1 Những tồn tại của công ty 63 3.1.1 Về cơ cấu tài chính 63 3.1.2 Về hoạt động kinh doanh 64 3.1.3 Về tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 65 3.1.4 Về hiệu quả sử dụng vốn 66 3.2 Giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả tài chính 66 3.2.1 Dự đoán sơ bộ những nhân tố ảnh hưởng đến công ty trong năm tới 66 3.2.2 Điều chỉnh lại cơ cấu tài chính 66 3.2.2.1 Xây dựng cấu trúc vốn mục tiêu 66 3.2.2.2 Đối với tài sản – nguồn vốn 67 3.2.3 Nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh 67 3.2.4 Hạn chế rủi ro trong thanh toán 68 3.3 Kiến nghị 68 3.3.1 Đối với cơ quan chức năng 68 3.3.2 Đối với công ty 69 KẾT LUẬN 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 PHỤ LỤC A PHỤ LỤC B xiv
  13. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng thúc đẩy mở cửa hợp tác với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới và đã có những bước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt như: kinh tế, chính trị, văn hóa Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các doanh nghiệp cần được đối xử bình đẳng trên một sân chơi chung “Mạnh thắng, yếu thua”, đó là quy luật của nền kinh tế nhiều cơ hội nhưng cũng đầy những thách thức. Sự đào thải khắc nghiệt ấy đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải xem xét thận trọng trong từng bước đi, từng yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của mình, trong đó vấn đề “Tài Chính” là vấn đề quan trọng hàng đầu. Như chúng ta đã biết “Tài chính” quyết định đến sự tồn tại, phát triển và cả sự suy vong của doanh nghiệp. Do đó, cần thiết phải tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính để hiểu rõ sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, phát huy những mặt mạnh trong công tác tài chính đồng thời phát hiện kịp thời những mặt yếu kém nhằm khắc phục và hoàn thiện hơn tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Vì sự cần thiết trên, nên tôi chọn đề tài luận văn tốt nghiệp là “Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung: Phân tích và đánh giá các báo cáo tài chính nhằm tìm ra những mặt mạnh và cả những mặt bất ổn, từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và kịp thời để phát huy ở mức cao nhất hiệu quả sử dụng vốn. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá khái quát tình hình tài chính. - Phân tích kết cấu tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty. - Phân tích hiệu quả kinh doanh. - Phân tích các tỷ số tài chính thông qua các báo cáo tài chính của công ty. - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời của vốn và nguồn vốn. 1
  14. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp chọn vùng nghiên cứu: Dựa vào báo cáo tài chính công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát. Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp từ các báo cáo tài chính của công ty. Phương pháp phân tích số liệu: - Phương pháp so sánh. - Phương pháp phân tích các chỉ số tài chính. - Phương pháp DUPONT. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tôi tập trung nghiên cứu và phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát giai đoạn từ 2012 đến 2014 và đề ra các giải pháp cải thiện tình hình tài chính công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát. 5. Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát giai đoạn 2012 – 2014. Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát. 2
  15. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 1.1 Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Phân tích tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung phân tích hoạt động doanh nghiệp. Phân tích tài chính có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả quản lý chi phí, hiệu quả trong việc quản lý tài sản cũng như việc duy trì một cơ cấu tài chính phù hợp nhằm cân bằng giữa hai mục tiêu là gia tăng lợi nhuận và kiểm soát rủi ro của doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình đi sâu nghiên cứu nội dung, kết cấu và mối ảnh hưởng qua lại của các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có thể đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua việc so sánh với các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra hoặc so với các doanh nghiệp cùng ngành nghề, từ đó đưa ra quyết định và các giải pháp quản lý phù hợp. 1.1.2 Mục đích Phân tích báo cáo tài chính là nhằm để “hiểu được các con số” hoặc để “nắm chắc các con số”, tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những biến cố kinh tế trong tương lai. Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp; nhận biết được các tiềm năng tăng trưởng và phát triển, cũng như những mặt tồn tại về tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để lập nhu cầu vốn cần thiết cho năm kế hoạch. 1.1.3 Ý nghĩa Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ. 3
  16. Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình phân phối, sử dụng và quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích tình hình tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp. Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho ra quyết định đúng đắn trong tổ chức quản lý, nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh. Phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu phục vụ công tác quản lý của cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng như: đánh giá tình hình thực hiện các chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn 1.1.4 Vai trò Đối với nhà quản lý: Việc đánh giá tình hình tài chính giúp cho các nhà quản lý thấy được tình hình sử dụng vốn, tìm ra sự cân đối giữa vốn tự có và nguồn vốn của doanh nghiệp, xác định được vốn huy động từ đâu, từ đó nhà quản lý có định hướng khai thác hợp lý và đi đến quyết định thực hiện các phương án kinh doanh trước mắt và lâu dài một cách hiệu quả. Mặt khác phân tích tình hình tài chính giúp cho doanh nghiệp biết được các chỉ tiêu về vốn tự có và nguồn vốn của công ty, chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận để từ đó lập kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện và điều chỉnh hoạt động kinh doanh làm sao có lợi nhất. Đối với chủ sở hữu: Thông qua việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp họ nhận biết khả năng về tài chính, tình hình sử dụng các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lợi hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, mức độ rủi ro để họ cân nhắc, lựa chọn và đưa ra các quyết định phù hợp Đối với ngƣời cho vay và nhà đầu tƣ: Khi cho vay hoặc đầu tư vào một đơn vị nào đó, người cho vay và nhà đầu tư đều chú trọng đến tình hình thanh toán cũng như quan tâm đến vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lợi, khả năng trả nợ của đơn vị đó trước khi ra quyết định cho vay hoặc đầu tư. Đối với cơ quan chức năng: Thông qua phân tích số liệu trên báo cáo tài chính sẽ giúp họ xác định được các khoản nghĩa vụ của đơn vị đó phải thực hiện với Nhà nước. 4
  17. 1.2 Dữ liệu dùng để phân tích hoạt động tài chính Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là những tài liệu chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.2.1 Bảng cân đối kế toán Là một báo cáo tài chính chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại là tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu, đánh giá khái quát tình hình tài chính, quy mô cũng như trình độ quản lý và sử dụng vốn. Do đó nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với nhiều đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý kinh tế tài chính trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Bảng cân đối kế toán có thể được trình bày theo một trong hai hình thức: Hình thức cân đối hai bên: một bên là tài sản, một bên là nguồn vốn. Hình thức cân đối theo hai phần liên tiếp: phần trên là tài sản, phần dưới là nguồn vốn, trong đó: Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh ở bên phần tài sản được sắp xếp theo nội dung kinh tế và công dụng của từng loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tài sản được chia: A. Tài sản ngắn hạn. B. Tài sản dài hạn. Xét về mặt kinh tế: Số liệu phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp hiện có đến thời điểm báo cáo đang tồn tại dưới hình thái vật chất nào. Cụ thể: Tài sản lưu động bao gồm tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu và tồn kho. Tài sản cố định gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình, tài sản cố định thuê dài hạn, đầu tư dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, ký cược, ký quỹ dài hạn. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần tài sản có thể đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, tính chất hoạt động và trình độ sử dụng tài sản. 5
  18. Xét về mặt pháp lý: Đây là số tài sản đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng, đồng thời các chỉ tiêu này được sắp xếp theo tính chất sở hữu và thời hạn của các loại nguồn vốn. Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai nguồn cơ bản: là nguồn tài trợ từ bên ngoài (các khoản nợ phải trả) và nguồn tài trợ bên trong (nguồn vốn của chủ sở hữu). Nguồn vốn được chia: A. Nợ phải trả. B. Nguồn vốn chủ sở hữu. Xét về mặt kinh tế: Số liệu của các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn thể hiện cơ cấu các nguồn vốn được tài trợ và huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn có thể đánh giá khái quát khả năng, mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp và thời hạn tài trợ của các nguồn vốn. Xét về mặt pháp lý: Số liệu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu về số vốn đã đầu tư, đối với ngân hàng và các bên cho vay vốn, góp vốn về số vốn cho vay, vốn liên doanh liên kết, góp cổ phần, đối với khách hàng và các đối tượng khác về các khoản phải trả. Căn cứ vào số liệu của các chỉ tiêu trong phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán, các đối tượng quan tâm có thể biết được tỷ lệ từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có, mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2. Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tình hình thu nhập, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp qua một thời kỳ nào đó. Thời kỳ báo cáo thường được chọn là năm, quý hoặc tháng. Do đó, đặc điểm chung của báo cáo kết quả kinh doanh là cung cấp dữ liệu thời kỳ về tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán. Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh 6
  19. doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 2 phần chính: Phần 1: Lãi, lỗ - phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ hoạt động (lãi hoặc lỗ) bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước – phản ánh trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về: thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản phải nộp khác. 1.2.3 Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Là báo cáo cần thiết không chỉ đối với nhà quản trị hoặc giám đốc tài chính mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Kết quả phân tích ngân lưu giúp doanh nghiệp điều phối lượng tiền mặt một cách cân đối giữa các lĩnh vực: Hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Nói một cách khác, báo cáo ngân lưu chỉ ra các hoạt động nào tạo ra tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sử dụng để đạt hiệu quả cao nhất, tối thiếu hóa chi phí sử dụng vốn. 1.2.4 Thuyết minh báo cáo tài chính Là báo cáo được trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không thể hiện hết được. 1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu 1.3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu phân tích các chỉ số tài chính Phân tích các chỉ số tài chính giúp chúng ta thấy rõ hơn bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Sau đây là các nhóm chỉ số tài chính chủ yếu được sử dụng: 7
  20. 1.3.1.1 Tỷ số giữa các khoản phải thu so với tổng tài sản lƣu động Tỷ số giữa các khoản phải Tổng các khoản phải thu = thu so với tổng TSLĐ Tổng TSLĐ Tỷ số này cho ta biết các khoản phải thu ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này > 1 thì doanh nghiệp cần có biện pháp xử lý kịp thời, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn. Nếu tỷ số này < 1 thì không ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3.1.2 Tỷ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả Tỷ số giữa các khoản thu so Tổng các khoản phải thu = với các khoản phải trả Tổng các khoản phải trả Tương tự tỷ số trên, tỷ số này cũng để đánh giá xem các khoản phải thu có ảnh hưởng gì đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn thì chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại. 1.3.1.3 Tỷ số giữa các khoản phải trả so với tổng tài sản lƣu động Tỷ số giữa các khoản phải trả Tổng các khoản phải trả = so với tổng TSLĐ Tổng TSLĐ Tỷ số này cho biết yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Nếu yêu cầu này càng ngày càng thấp xuống thì sẽ cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp có nhiều triển vọng tốt hơn. 1.3.1.4 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán 1.3.1.4.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng hợp (k) Số tiền dùng để thanh toán (khả năng thanh toán) K = Số tiền phải thanh toán (nhu cầu thanh toán) Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan được phản ánh qua khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán biểu hiện qua số tiền và tài sản mà doanh nghiệp hiện có để trang trải các khoản công nợ, để đánh giá và phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp. 8
  21. K 1: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán, trang trải hết công nợ, tình hình tài chính ổn định hoạt khả quan. K 1: Doanh nghiệp không có khả năng trang trải hết công nợ, tình hình tài chính gặp khó khăn. 1.3.1.4.2 Vốn luân chuyển ròng Vốn luân chuyển ròng = Tài sản có lưu động – Các khoản nợ lưu động Vốn luân chuyển ròng biểu thị khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn bằng các TSLĐ. Vốn luân chuyển càng lớn thì khả năng trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp càng cao. 1.3.1.4.3 Khả năng thanh toán hiện thời Tỷ số khả năng thanh toán Tài sản ngắn hạn = hiện thời Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp khi các khoản nợ đến hạn. Hệ số này có giá trị càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên, nếu giá trị của hệ số này quá cao lại không tốt vì nó phản ánh doanh nghiệp đã đầu tư quá mức vào tài sản ngắn hạn so với nhu cầu cần thiết. Bên cạnh đó, tài sản ngắn hạn dư thừa lại thường không tạo ra thêm doanh thu, làm doanh nghiệp mất đi cơ hội sử dụng lượng tiền dư thừa này vào các hoạt động tài chính khác. 1.3.1.4.4 Hệ số thanh toán nhanh Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Số tiền phải thanh toán Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán các khoản nợ cần chi trả nhanh trong cùng thời điểm. Hàng tồn kho là tài sản khó hoàn chuyển thành tiền (hoặc tính thanh khoản thấp) nên hàng tồn kho không được xếp vào loại tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền. 9
  22. Tỷ lệ này thông thường nếu lớn hơn một thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được yêu cầu thanh toán nhanh. Tuy nhiên, hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động. 1.3.1.5 Nhóm tỷ số về cơ cấu tài chính 1.3.1.5.1 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (D/E) Tổng các khoản nợ Tỷ số nợ (D/E) = Tổng vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ trên vốn tự có đo lường tỷ lệ phần trăm nợ vay trên tổng số vốn tự có của doanh nghiệp. 1.3.1.5.2 Tỷ số nợ trên tài sản có (D/A) Tổng các khoản nợ Tỷ số nợ (D/A) = Tổng tài sản có Tỷ số nợ trên tài sản là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp. 1.3.1.5.3 Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay (TIE) Thu nhập trước lãi suất và thuế TIE = Chi phí lãi suất Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó còn đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn. Tỷ số này đo lường khả năng trả lãi của công ty. Khả năng trả lãi của công ty cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh lợi và mức độ sử dụng nợ của công ty. Nếu khả năng sinh lợi của công ty chỉ có giới hạn trong khi công ty sử dụng quá nhiều nợ thì tỷ số khả năng trả lãi giảm. 1.3.1.6 Nhóm các tỷ số về hiệu suất sử dụng vốn 1.3.1.6.1 Số vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho việc kinh doanh được tiến hành một cách bình thường, liên tục và đáp ứng nhu cầu thị trường. 10
  23. Hàng tồn kho lớn hay nhỏ tùy thuộc vào loại hình kinh doanh và thời gian hoạt động trong năm. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần có một mức tồn kho hợp lý. Doanh thu tiêu thụ Tỷ số luân chuyển hàng tồn kho = Hàng tồn kho 1.3.1.6.2 Số vòng quay các khoản phải thu Tổng doanh thu Số vòng quay các khoản phải thu = Nợ phải thu Số vòng quay các khoản phải thu mà tăng lên, chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi nhanh các khoản nợ. Tuy nhiên, nó còn phụ thuộc vào chiến lược thị trường, phương thức tín dụng của doanh nghiệp. 1.3.1.6.3 Kỳ thu tiền bình quân (DSO) Số nợ cần phải thu Kỳ thu tiền bình quân (DSO) = Doanh thu bình quân mỗi ngày Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. Nó cho biết bình quân mất bao nhiêu ngày để công ty có thể thu hồi được khoản phải thu. Vòng quay khoản phải thu càng cao thì kỳ thu tiền bình quân càng thấp và ngược lại. 1.3.1.6.4 Số vòng quay vốn lƣu động Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản lưu động nói chung mà không có sự phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản lưu động của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân 1.3.1.6.5 Số vòng quay vốn cố định Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng. Cũng như vòng quay vốn lưu động, tỷ số này được xác định riêng biệt nhằm đánh 11
  24. giá hiệu quả hoạt động của riêng tài sản cố định. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Doanh thu thuần Vòng quay vốn cố định = Vốn cố định bình quân Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định, ta cần dựa thêm chỉ tiêu sau: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố Lợi nhuận ròng = định Vốn cố định 1.3.1.6.6 Vòng quay tổng tài sản Tổng doanh thu Số vòng quay toàn bộ vốn = Tổng tài sản Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không có phân biệt đó là tài sản lưu động hay tài sản cố định. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. 1.3.1.7 Nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh, nếu chỉ thông qua tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để đánh giá doanh nghiệp hoạt động tốt hay xấu thì có thể đưa ra kết luận sai lầm, có thể phần lợi nhuận này không tương xứng với chi phí bỏ ra. Vì vậy, ta cần đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu, với số vốn mà doanh nghiệp đã huy động vào kinh doanh. 1.3.1.7.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu Lợi nhuận ròng Mức lợi nhuận trên doanh thu = Doanh thu thuần Tỷ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, lợi nhuận ở đây là lợi nhuận sau thuế. Tỷ số này cho biết lợi nhuận bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu hay cứ mỗi 100 đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 12
  25. 1.3.1.7.2 Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ số ROE được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu. ROE cho biết bình quân mỗi 100 đồng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên vốn tự có = Vốn chủ sở hữu 1.3.1.7.3 Tỷ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) Lợi nhuận ròng Lợi nhuận trên toàn bộ vốn = Tổng tài sản Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) được thiết kế để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty. ROA cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.3.2 Phƣơng pháp DUPONT Phân tích DuPont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng. Kỹ thuật này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính công ty bằng cách nào. Sơ đồ 1.1: Sơ đồ DUPONT (Nguồn: TS. Nguyễn Minh Kiều (2009)) 13
  26. 1.4 Kết luận Như vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của một công ty cụ thể để tiến hành các kỹ thuật phân tích như phân tích tỷ số, phân tích DuPont nhằm đánh giá tình hình tài chính của công ty để có những quyết định phù hợp. Quan tâm đến phân tích báo cào tài chính công ty thường gồm có ba nhóm chính: các nhà quản lý công ty, các chủ nợ và các nhà đầu tư. Mỗi người đều có mỗi quan tâm đến những khía cạnh khác nhau đối với tình hình tài chính công ty. Tuy nhiên, hầu hết đếu chú trọng đến phân tích tỷ số và thường sử dụng phân tích tỷ số để đánh giá các mặt sau: khả năng thanh toán, khả năng quản lý tài sản, khả năng quản lý nợ, khả năng sinh lợi và kỳ vọng của thị trường vào giá trị công ty. Để có thể hiểu rõ hơn quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp, chúng ta sẽ bước sang chương 2 với nội dung phân tích tài chính của công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát giai đoạn 2012 – 2014. 14
  27. CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƢƠNG MẠI DỊCH VỤ SẢN XUẤT NGA KIM PHÁT GIAI ĐOẠN 2012 – 2014 2.1 Giới thiệu chung về công ty 2.1.1 Lịch sử hình thành Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát được thành lập giấy phép kinh doanh số 0312784582 do Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 04/06/2011. Tên công ty: Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát. Trụ sở chính: 4/5B Chánh Hưng, Phường 4, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Điện thoại: (083) 8501762. Hình thức sở hữu: Công ty TNHH Một Thành Viên. Vốn đăng ký điều lệ: 1.900.000.000 đồng. Là công ty chuyên kinh doanh về vật liệu xây dựng và nội thất. Mặt hàng chủ lực của công ty là các mặt hàng phục vụ trong xây dựng như: Đá cắt, đá mài; ống nước, khóa nước; các công cụ hàn; các máy móc thiết bị điện; Đến nay, công ty chỉ mới được thành lập chưa được 4 năm và đang trong giai đoạn đầu phát triển. 2.1.2 Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ và Sản xuất Nga Kim Phát Qua sơ đồ 2.1 có thể thấy được công ty đã có sự thiết lập cơ cấu tổ chức một cách cơ bản và đầy đủ nhất, phù hợp cùng với quy mô hoạt động và sự phát triển của công ty. Các bộ phận, phòng ban được phân chia một cách cụ thể, chức năng riêng biệt nhưng vẫn liên kết được với nhau bởi người điều hành. Ưu điểm của bộ máy này là có được sự rõ ràng trong cách thức quản lý, phân công rõ ràng chức năng nhiệm vụ cho từng phòng ban. Đáp ứng tốt những tiêu chuẩn cơ bản của một bộ máy công ty cho điều kiện hội nhập kinh tế. Ban giám đốc: Gồm có một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh xảy ra của đơn vị. 15
  28. Phó giám đốc phụ trách chung: Thay mặt cho giám đốc điều hành toàn bộ hoạt động của đơn vị khi được Giám đốc ủy quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc. Phó giám đốc nội chính: Có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch kinh doanh cho phù hợp và giúp giám đốc phụ trách về vấn đề hành chính nhân sự. Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ giúp Ban giám đốc quản lý và xây dựng kế hoạch kinh doanh đầu vào, đầu ra, điều chỉnh cân đối kế hoạch kinh doanh. Đồng thời phòng kinh doanh cũng thực hiện kiểm tra kế hoạch đang tiến hành nhằm thực hiện, điều chỉnh kịp thời sự mất cân đối nếu có xảy ra. Ngoài ra, đội tiếp thị có trách nhiệm nắm bắt nhu cầu thị trường, giới thiệu mẫu mã, giá cả, chủng loại cho khách hàng tham khảo. Bộ phận kho: Gồm thủ kho đội vận tải. Thủ kho: tổ chức giao nhận, bảo quản vật tư hàng hóa theo kế hoạch của công ty. Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ và đề ra biện pháp phòng ngừa, đề xuất xử lý vật tư hàng hóa hư tại công ty. Đội vận tải chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa về kho của công ty và chở hàng cho khách khi có yêu cầu. Phòng quản lý: Gồm đội kế toán – tài chính và đội hành chính – nhân sự. Kế toán – Tài chính: Là phòng chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan đến tài chính, ngân hàng, thu phí, thanh toán. Quản lý quỹ công ty, lo vốn và tạo nguồn tài chính cho sản xuất kinh. Theo dõi và giải quyết công nợ. Theo dõi các hợp đồng thương mại. Quản lý sổ sách tài sản. Báo cáo, phân tích và đánh giá hoạt động tài chính. Hành chính – Nhân sự: Quản lý nhân sự: Quản lý hồ sơ nhân sự, quản lý về các vấn đề chế độ, chính sách, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Tổng hợp nhu cầu và lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ, lao động trong công ty. Bố trí sắp xếp cán bộ nhân viên trong công ty, quản lý hồ sơ nhân viên, đề bạt tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực cho công ty, đề xuất lương cho công nhân viên, tập hợp các bảng chấm công, tính lương cho cán bộ công nhân viên. Quản lý hành chính của công ty: Xây dựng các chính sách, điều lệ cho công ty. Kiểm tra giám sát việc thực hiện nội quy, quy chế, chính sách của công ty. Quản lý tài sản thuộc khối văn phòng như mua văn phòng phẩm, đồng phục, bảo hộ lao động, bàn ghế, máy móc văn phòng như vi tính, máy in, fax, điện thoại, lo bố trí họp hành, hội thảo, hội nghị, tiếp khách, lên lịch công tác của sếp và các phòng ban bộ phận điều xe, phục vụ hậu cần của công ty. 16
  29. Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của công ty TNHH Thƣơng Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát Ban giám đốc Phòng kinh doanh Bộ phận kho Phòng quản lý Đội tiếp thị Thủ kho Kế toán – Tài chính Đội kinh doanh Đội vận tải Hành chính – nhân sự (Nguồn: Phòng Ban giám đốc công ty Nga Kim Phát) Như vậy, qua sự phân bố cũng như các chức năng nhiệm vụ ở từng phòng ban, có thể thấy được quy mô chặt chẽ, hợp lý của việc phân bố nhân sự ở công ty. Mọi công việc điều có các nhân viên phụ trách chính. Điều này càng làm tăng lên sự phân bố cực kỳ rõ ràng trong việc tổ chức công ty. Tuy nhiên, số lượng nhân sự của công ty còn thấp, điều này sẽ dẫn đến lượng công việc của một nhân viên sẽ rất nhiều, việc xử lý công việc sẽ không được nhanh chóng kịp thời và hiệu quả thấp. Vì vậy, công ty cần có sự bổ sung thêm nhân sự nhằm đáp ứng được lượng công việc nhiều trong công ty, cũng như giảm bớt thời gian giải quyết lượng công việc và giúp công việc đạt được hiệu quả cao hơn. 2.1.3 Tình hình nhân sự Qua bảng 2.1 ta có tổng số lượng lao động trong công ty là 15 người. Trong đó: Lao động có trình độ Đại học là 60%, chiếm ưu thế hơn so với trình độ Trung cấp – Cao đẳng. Có thể thấy công ty đang sử dụng một nguồn nhân lực có trình độ cao. Giới tính lao động nam nữ trong công ty tương đối như nhau. Độ tuổi lao động rơi nhiều vào tâm 20 đến 30 tuổi, chứng tỏ công ty đang có một nguồn lực lao động trẻ, khỏe, năng động và đầy sáng tạo, phù hợp với môi trường hoạt động kinh doanh thương mại của công ty. Đội ngũ nhân sự trẻ, trình độ cao, năng động là những yếu tố không thể thiếu của một công ty thương mại hiện nay. Sự trẻ, khỏe và trình độ sẽ giúp công ty dễ dàng học hỏi, tiếp cận được với những cái mới, cái hay, cái đa dạng trong lĩnh vực thương mại và 17
  30. điều này là rất cần thiết cho một công ty đang phát triển. Có thể thấy cơ cấu nhân sự hiện tại của công ty đã đáp ứng được những yêu cầu cơ bản của một công ty thương mại. Bảng 2.1: Cơ cấu nhân sự công ty Nga Kim Phát Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ lệ (%) Tổng số lao động 15 100 Phân theo trình độ Đại học 9 60 Trung cấp - Cao đẳng 6 40 Phân theo giới tính Nam 7 46,7 Nữ 8 53,3 Phân theo độ tuổi Từ 20 đến 30 tuổi 12 80 Từ 31 đến 40 tuổi 1 6,7 Từ 41 trở lên 2 13.3 (Nguồn: Phòng Ban Giám đốc công ty Nga Kim Phát) 2.1.4 Doanh số Tình hình doanh thu và lợi nhuận ở bảng 2.2 sẽ cho ta có cái nhìn sơ bộ về công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát trong ba năm qua. Đây là cơ sở cho những nguyên nhân và mục tiêu phân tích ở các phần sau. Bảng 2.2: Tình hình doanh thu qua ba năm ĐVT: Triệu đồng 2013/2012 2014/2013 CHỈ TIÊU 2012 2013 2014 Số tiền % Số tiền % Doanh thu 38.712 35.657 37.806 (3.055) (7,89) 2.149 6,03 Chi phí 38.504 35.482 37.570 (3.022) (7,85) 2.088 5,88 LNTT 208 175 236 (33) (15,87) 61 34,86 Thuế 52 44 59 (8) (15,38) 15 34,09 Lợi nhuận ròng 156 131 177 (25) (16,02) 46 35,11 (Nguồn: Bảng báo cáo KQHĐKD của công ty Nga Kim Phát) 18
  31. Về doanh thu: Ta thấy có sự tăng giảm trong ba năm qua, cao nhất là năm 2012 với số tiền đạt được là hơn 38 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến năm 2013 doanh thu lại giảm với số tiền hơn 35 tỷ, giảm so với năm 2012 là hơn 3 tỷ đồng. Trong năm 2014, ta thấy có sự gia tăng trở lại của doanh thu với số tiền hơn 37 tỷ đồng nhưng vẫn thấp hơn năm 2012 với số tiền gần 1 tỷ. Mà doanh thu thì chịu sự tác động của nhiều nguyên nhân, đồng thời được tạo nên từ nhiều nguồn thu khác nhau, trong đó nguồn thu quan trọng nhất chính là nguồn thu từ hoạt động kinh doanh. Chính vì thế để tìm ra nguyên nhân làm tăng giảm doanh thu chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn ở phần phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Về lợi nhuận: Lợi nhuận cũng có sự tăng giảm qua các năm, nhưng điều đáng lưu ý ở đây là lợi nhuận của năm 2014 cao nhất với số tiền hơn 177 triệu. Như vậy, mặc dù doanh thu của năm 2014 thấp hơn so với năm 2012 nhưng do kiểm soát tốt khoản mục chi phí nên lợi nhuận năm 2014 vẫn cao hơn so với hai năm trước đó. Đây là một dấu hiệu khả quan của công ty trong năm 2014, bởi lẽ mục đích cuối cùng của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh trong ba năm qua là tương đối tốt, tất cả các năm đều có lợi nhuận. Qua bảng phân tích trên, ta thấy được tình hình khó khăn trong hoạt động kinh doanh cả về doanh thu lẫn lợi nhuận của năm 2013. Bên cạnh đó là sự bứt phá trở lại của năm 2014, làm cho năm 2014 trở thành năm dẫn đầu về lợi nhuận. Điều này chứng tỏ công ty đã dần có những bước đi thích hợp nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của mình. 2.1.5 Địa bàn kinh doanh Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát hoạt động trong lĩnh vực buôn bán vật liệu xây dựng, địa bàn kinh doanh chính của công ty là tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nhìn vào bảng 2.3 ta thấy hai năm 2012 – 2013 doanh thu theo thị trường Thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ trọng cao hơn so với các thị trường khác. Năm 2013 thị trường Thành phố Hồ Chí Minh chiếm 62%, tương đương 22.064 triệu đồng, các thị trường khác chiếm tỷ lệ 38% tương đương 13.524 triệu đồng. Do đó thị trường Thành phố Hồ Chí Minh vẫn là thị trường trọng điểm và có nhiều khách hàng quen của công ty. 19
  32. Tại các thị trường khác công ty đang từng bước xây dựng thương hiệu nên doanh thu có phần thấp hơn. Năm 2014 tổng doanh thu cao hơn so với năm 2013. Và tỷ trọng giữa các thị trường có sự chuyển dịch rõ rệt hơn so với năm 2013. Tỷ trọng tại thị trường Thành phố Hồ Chí Minh giảm còn 57% tương đương 21.538 triệu đồng và ở các thị trường khác đã tăng lên 5% tương đương 16.248 triệu đồng. Qua đó cho thấy công tác mở rộng thị trường của công ty sang các tỉnh khác khá thành công. Bảng 2.3: Địa bàn kinh doanh ĐVT: Triệu đồng 2012 2013 2014 THỊ TRƢỜNG Giá trị % Giá trị % Giá trị % Hồ Chí Minh 28.941 75 22.064 62 21.538 57 Các tỉnh lân cận 9.647 25 13.524 38 16.248 43 Tổng 38.588 100 35.588 100 37.786 100 (Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty Nga Kim Phát) 2.1.6 Phƣơng thức kinh doanh Biểu đồ 2.1: Phƣơng thức kinh doanh Phƣơng thức kinh doanh Bán hàng qua điện thoại 18% Trực tiếp 82% (Nguồn: Phòng kinh doanh của công ty Nga Kim Phát) Hình thức kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát chủ yếu tập trung qua hình thức Bán hàng trực tiếp – là việc bán hàng hóa, dịch vụ tại công ty một cách trực tiếp nhất từ tay người bán đến tay người mua. 20
  33. Ngoài ra còn có hình thức Bán hàng qua điện thoại – là người mua gọi điện đến công ty đặt hàng và sau đó công ty sẽ vận chuyển hàng trực tiếp đến cho người mua, thanh toán sẽ được thông qua hình thức chuyển khoản. Ưu điểm của phương thức kinh doanh này là có thể tiếp cận trực tiếp và xây dựng được mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Đồng thời qua việc tiếp xúc khách hàng có thể dễ dàng nắm bắt thông tin và nhận biết được nhu cầu của khách hàng, tìm kiếm và sàng lọc được những khách hàng tiềm năng nhất cũng như có thể trực tiếp tạo được sự tin tưởng của khách hàng đối với công ty. Nhược điểm trong phương thức kinh doanh trực tiếp là sẽ gặp nhiều những rủi ro trong giao tiếp vì đây là sự tương tác giữa con người với con người và đôi khi cũng dẫn đến những chuyện không hài lòng nhau và chi phí cho vận chuyển hàng hóa cao qua bán hàng qua điện thoại cao. 2.1.7 Khả năng cạnh tranh Hiện nay, công việc xã hội hóa – hiện đại hóa đất nước đang càng ngày phát triển, việc nâng cấp và xây dựng các cơ sở hạ tầng là một yếu tố không thể thiếu. Và điều này dẫn đến cần có một nguồn cung cấp lớn các vật liệu, thiết bị xây dựng cho các công trình. Đây chính là cơ hội để cho các doanh nghiệp kinh doanh về vật liệu xây dựng phát triển và mở rộng. Và cũng vì cơ hội quá lớn như vậy nên đã thu hút hàng loạt các doanh nghiệp phát triển theo lĩnh vực kinh doanh này. Qua đó có thể thấy được đang có một sự cạnh tranh đang khắc nghiệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh vật liệu xây dựng. Công ty TNHH Thương Mại Dịch Vụ Sản Xuất Nga Kim Phát cũng đã lường được các vấn đề cạnh tranh, nên công ty rất tích cực trong việc luôn tìm hiểu các loại thiết bị, vật liệu dùng trong xây dựng mới, mang tính đặc trưng, độc quyền cùng với tiêu chí chất lượng tốt nhất có thể nhằm nâng cao chất lượng cũng như tăng tính đa dạng phong phú các mẫu mã sản phẩm, đưa tới cho khách hàng một hình ảnh công ty “Bạn cần, tôi có” hoàn chỉnh nhất. Bên cạnh đó, công ty cũng đưa đến cho khách hàng những mức giá phù hợp nhất, mang tính cạnh tranh nhất. Điều này đã khiến công ty tuy ra đời sau nhưng cũng đã giành được sự tin tưởng nhất định của các khách hàng khi đến hợp tác với công ty. 21
  34. Ngoài ra, để tăng thêm tính cạnh tranh, công ty còn có các dịch vụ khuyến mãi gửi đến các khách hàng tiềm năng như tặng quà cho khách hàng trong các dịp lễ, Tết, Hay giảm giá một phần cho các khách hàng mua số lượng lớn và ký hợp đồng lâu dài. 2.1.8 Định hƣớng phát triển cho công ty trong những năm tới Công ty có định hướng phát triển trong những năm tới sẽ cố gắng mở rộng thêm quy mô và địa bàn hoạt động của công ty một cách hợp lý nhất nhằm đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng, cũng như đưa sự phát triển của công ty lên cao hơn nữa để tạo đầu ra ngày càng nhiều cho sản phẩm. Bên cạnh đó, công ty vẫn sẽ tiếp tục khai thác các khách hàng tiềm năng - là các công ty chuyên về nhận thầu và xây dựng công trình, cơ sở hạ tầng. Công ty cũng sẽ phải năng động, linh hoạt hơn trong công việc tìm kiếm thị trường nhằm làm tiền đề cho sự phát triển, mở rộng công ty. Hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, kinh doanh những sản phẩm chất lượng tốt, không ngừng tìm kiếm làm đa dạng các mặt hàng nhằm tăng uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh của công ty. Và điều cơ bản nhất trong việc phát triển công ty chính là nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn, kỹ năng cho nhân viên. Điều này là một bước đệm vững chắc phải có cho sự phát triển của công ty. Đồng thời giữ vững và từng bước cải thiện đời sống vật chất cho nhân viên, nhằm tạo được sự trung thành cũng như luôn có được đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn vững chắc. 2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Thƣơng mại Dịch vụ Sản xuất Nga Kim Phát giai đoạn 2012 – 2014 thông qua Bảng cân đối kế toán 2.2.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn. Nghiên cứu sự biến động về tài sản và nguồn vốn sẽ cho ta biết được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của công ty. 2.2.1.1 Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản Qua bảng 2.4, tổng giá trị tài sản năm 2012 là thấp nhất với số tiền là 14,5 tỷ. Sang năm 2013 tổng giá trị tài sản tăng lên với số tiền là 16 tỷ, cao hơn so với năm 2012 gần 1,5 tỷ, chủ yếu do tài sản ngắn hạn tăng, chứng tỏ quy mô kinh doanh của công ty năm 22
  35. 2013 tăng lên đáng kể, hơn 10% so với năm 2012. Đến năm 2014, tổng giá trị tài sản có giảm xuống hơn 4% so với năm 2013, với tổng số tiền là hơn 15 tỷ, cho thấy quy mô kinh doanh năm 2014 có giảm xuống so với 2013 nhưng vẫn còn cao hơn so với tổng tài sản năm 2012. Bảng 2.4: Phân tích sự biến động về tài sản ĐVT: Triệu đồng 2013/2012 2014/2013 TÀI SẢN 2012 2013 2014 Số tiền % Số tiền % A. TSNH 9.546 11.303 10.874 1.757 18,41 (429) (3,80) B. TSDH 4.977 4.697 4.417 (280) (5,63) (280) (5,96) Tổng 14.523 16.000 15.291 1.477 10,17 (709) (4,43) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Nga Kim Phát) Như vậy, theo nhận định ban đầu, thì quy mô năm 2012 là thấp nhất trong ba năm. Đến năm 2013 công ty mở rộng quy mô kinh doanh, nhưng có lẽ nhận thấy tình hình lợi nhuận không khả quan nên công ty đã thu hẹp quy mô trong năm 2014. 2.2.1.2 Đánh giá khái quát sự biến động về nguồn vốn Giống như tổng tài sản, tổng nguồn vốn cũng tăng giảm qua các năm đúng bằng giá trị của tổng tài sản. Mà nguồn vốn thì được hình thành từ vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, do đó chúng ta cần phải biết sự gia tăng này là từ đâu. Bảng 2.5: Phân tích sự biến động về nguồn vốn ĐVT: Triệu đồng NGUỒN 2013/2012 2014/2013 2012 2013 2014 VỐN Số tiền % Số tiền % Nợ phải 10.346 11.696 10.817 1.350 13,05 (879) (7,52) trả Nguồn vốn 4.177 4.304 4.474 127 3,04 170 3,95 CSH Tổng 14.523 16.000 15.291 1.477 10,17 (709) (4,43) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Nga Kim Phát) Qua bảng 2.5 ta thấy được, tổng nguồn vốn tăng lên trong năm 2013 phần lớn là do nợ phải trả tăng hơn 1.350 triệu, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng hơn 127 triệu. Trong năm 2014, tổng nguồn vốn giảm là do nợ phải trả giảm xuống một lượng gần 900 triệu, bên cạnh đó nguồn vốn chủ sở hữu cũng tăng lên một số tiền 170 triệu so với 23
  36. năm 2005. Ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua ba năm đây là một điều khả quan đối với công ty vì công ty có xu hướng tự chủ về tài chính. Việc vốn chủ sở hữu tăng đều qua các năm là điều rất tốt, cho thấy công ty hoạt động có lãi, và có xu hướng tự chủ hơn về mặt tài chính. Tuy nhiên, ta đặc biệt chú ý năm 2013, để mở rộng quy mô kinh doanh công ty đã tăng phần nợ phải trả lên quá cao, điều này có thể làm cho chi phí tài chính tăng theo. Vì vậy ta sẽ nghiên cứu kỹ về vấn đề này trong những phần sau. Năm 2014 có vẻ khả quan hơn, công ty đã giảm nợ phải trả và tăng vốn chủ sở hữu. 2.2.1.3 Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn nhằm đánh giá khái quát tình hình phân bố, huy động sử dụng các loại tài sản và nguồn vốn. Qua đó, chúng ta có thể đánh giá được sự cân bằng tài chính của doanh nghiệp. 2.2.1.3.1 Cân đối 1 B. Nguồn vốn = A. Tài sản [I+II+IV+V(2,3)] + B. Tài sản [I+II+III] Trong đó: B. Nguồn vốn = Vốn chủ sở hữu. A. Tài sản [I+II+IV+V(2,3)] = Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn + Hàng tồn kho + Thuế GTGT được khấu trừ + Thuế và các khoản phải thu Nhà nước. B. Tài sản [I+II+III] = Các khoản phải thu dài hạn + Tài sản cố định + Bất động sản đầu tư. Bảng 2.6: Cân đối (1) giữa Tài sản và Nguồn vốn ĐVT: Triệu đồng NĂM 2012 2013 2014 (1) 4.177 4.304 4.474 (2) 13.296 15.413 14.768 (3) (9.119) (11.109) (10.294) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty Nga Kim Phát) Trong đó: 24
  37. (1) = B. Nguồn vốn chủ sở hữu. (2) = A. Tài sản (I+II+IV+V(2,3)+VI) + B. Tài sản (I+II+III). (3) = (1) – (2): Phần chênh lệch. Cân đối này sẽ cho chúng ta biết nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp có đảm bảo trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp không? Từ cân đối trên ta có bảng 2.6. Ta thấy: Năm 2012: Nguồn vốn chủ sở hữu hơn 4 tỷ nhưng vẫn không đáp ứng đủ cho hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Công ty thiếu một lượng vốn hơn 9 tỷ đồng, điều này bắt buộc công ty phải vay thêm vốn của ngân hàng hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, ta thấy: Vay: Gần 8 tỷ đồng. Vốn chiếm dụng: Hơn 2,4 tỷ đồng Công ty thiếu một lượng vốn hơn 9 tỷ, nhưng vốn đi vay và chiếm dụng lại hơn 10 tỷ. Vì giữa năm 2012 công ty đã bắt đầu lên kế hoạch mở rộng quy mô phát triển công ty, và công ty đã vay thêm hơn nhu cầu 1 tỷ nhằm lấy vốn để thực hiện kế hoạch mở rộng quy mô. Năm 2013: Nguồn vốn chủ sở hữu có tăng, nhưng đồng thời quy mô hoạt động kinh doanh của công ty cũng tăng lên làm cho công ty thiếu một lượng vốn còn cao hơn năm 2012, với số tiền thiếu là khoảng 11 tỷ đồng. Do đó công ty tiếp tục vay ngân hàng và chiếm dụng vốn của đơn vị khác, cụ thể: Vay: Gần 8,5 tỷ đồng. Vốn chiếm dụng: Hơn 3,2 tỷ đồng Năm 2014: Nguồn vốn chủ sở hữu có tăng lên chút ít, và quy mô hoạt động có giảm nên nhu cầu vốn có giảm so với năm 2013. Tuy nhiên vẫn thiếu một lượng vốn rất lớn hơn 10 tỷ đồng, và công ty vẫn phải bù đắp bằng cách: Vay: 7,5 tỷ đồng Vốn chiếm dụng: Hơn 3,1 tỷ đồng Qua phân tích trên ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của công ty, nên doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng hoặc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác, điều này là phổ biến đối với các công ty thương mại như công ty Nga Kim Phát. Thông qua bảng cân đối kế toán ta thấy công ty vay vốn ngắn hạn 25
  38. để bù đắp cho khoản thiếu hụt tạm thời trong kinh doanh, đây là nguồn vốn hợp pháp và không có tình trạng quá hạn trong thanh toán nên công ty có được sự tín nhiệm khá cao của ngân hàng cho vay. Để thấy rõ hơn và xem xét số vốn vay có hợp lý không, có đáp ứng được như cầu vốn còn thiếu không ta tiếp tục xét mối quan hệ cân đối thứ 2. 2.2.1.3.2 Cân đối 2 B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [I(1)+II] = A. Tài sản [I+II+IV+V(2,3)] + B. Tài sản [I+II+III] Trong đó: A. Nguồn vốn [I(1) + II] = Vay ngắn hạn + Nợ dài hạn. Từ cân đối này ta có bảng 2.7 (Phụ lục B). Bảng 2.7: Cân đối (2) giữa Tài sản và Nguồn vốn ĐVT: Triệu đồng NĂM 2012 2013 2014 (4) 12.072 12.775 12.134 (5) 13.296 15.413 14.768 (6) (1.224) (2.638) (2.634) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty Nga Kim Phát) Trong đó: (1) = B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [I(1)+II]. (2) = A. Tài sản [I+II+IV+V(2,3)] + B. Tài sản [I+II+III]. (3) = (4) – (5): Phần chênh lệch. Ta thấy, cả nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay vẫn không đủ trang trải cho những hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp, nên công ty phải đi chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Cụ thể nguồn vốn chiếm dụng khai thác được năm 2012 là 2,4 tỷ đồng, để bù đắp cho phần vốn kinh doanh còn thiếu. Tương tự với các năm 2013 vốn chiếm dụng là 3,2 tỷ đồng và 2014 là 3,1 tỷ đồng. Như vậy mặc dù đã đi vay để bù đắp nhưng nguồn vốn vẫn không đủ để đáp ứng cho hoạt động kinh doanh chủ yếu; và nếu năm 2012 chỉ thiếu hơn 1,2 tỷ thì năm 2013 và 2014 phần vốn thiếu này đã tăng gấp đôi nên công ty đã phải đi chiếm dụng vốn để bù đắp cho khoản thiếu hụt đó. Để thấy được phần vốn đi chiếm dụng được sử dụng như thế nào chúng ta tiếp tục phân tích cân đối giữa vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. 26
  39. 2.2.1.3.3 So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng Bảng 2.8: So sánh vốn đi chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng ĐVT: Triệu đồng NĂM 2012 2013 2014 (A) 2.451 3.225 3.157 (B) 1.227 587 523 (C) 1.224 2.638 2.634 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty Nga Kim Phát) Trong đó: (A) = A. Nguồn vốn [I(2,3,4,5,6,7,8)+III] = Phải trả cho người bán + Người mua trả tiền trước + Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước + Phải trả người lao động + Chi phí phải trả + Các khoản phải trả ngắn hạn khác + Dự phòng phải trả ngắn hạn: Nguồn vốn đi chiếm dụng (B) = A. Tài sản (III+V(1,4)] = Các khoản phải thu ngắn hạn + Chi phí trả trước ngắn hạn: Nguồn vốn bị chiếm dụng. (C) = (A) – (B): Chênh lệch giữa (A) và (B). Qua bảng 2.8 ta thấy, nguồn vốn công ty đi chiếm dụng lớn hơn nguồn vốn bị chiếm dụng, do đó công ty đã tận dụng phần chênh lệch này tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán ta thấy, nguồn vốn đi chiếm dụng chủ yếu là phải trả cho người bán và một phần nhỏ không đáng kể thuế phải nộp cho Nhà nước. Đồng thời thông qua bảng cân đối kế toán ta cũng thấy vốn bị chiếm dụng là do khoản mục phải thu của khách hàng tạo nên. Như vậy, có sự chiếm dụng vốn qua lại với nhau giữa người cung cấp hàng hóa với người mua hàng hóa. Trong mối quan hệ thanh toán này, ta thấy công ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp hàng hóa nhiều hơn là bị người mua hàng chiếm dụng vốn, vì thế phần chênh lệch này đã được công ty tận dụng vào hoạt động kinh doanh của mình, qua tìm hiểu ta thấy được khoản chiếm dụng này là hoàn toàn hợp pháp do chính sách thanh toán gối đầu công ty được hưởng từ nhà cung cấp, không có tình trạng quá hạn trong thanh toán. 27
  40. 2.2.1.3.4 Cân đối (3) Vốn hoạt động thuần = Nguồn tài trợ thường xuyên – Tài sản dài hạn Từ cân đối trên ta có bảng 2.9. Bảng 2.9: Cân đối (3) giữa Tài sản và Nguồn vốn ĐVT: Triệu đồng NĂM 2012 2013 2014 (7) 4.177 4.304 4.474 (8) 4.977 4.697 4.417 (9) (800) (393) 57 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty Nga Kim Phát) Ta thấy trong năm 2012 và 2013 nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn, cụ thể: Năm 2012 nguồn tài trợ thường xuyên của doanh nghiệp thiếu một khoảng là 800 triệu, không đủ để tài trợ cho tài sản dài hạn. Năm 2013 mặc dù vốn chủ sở hữu tăng lên và TSCĐ giảm xuống do có sự hao mòn lũy kế qua các năm nhưng vẫn còn thiếu một khoảng 393 triệu đồng, nguồn tài trợ thường xuyên tiếp tục không bù đắp đủ cho tài sản dài hạn. Như vậy trong hai năm 2012 và 2013 doanh nghiệp phải dùng một phần nợ ngắn hạn để bù đắp cho tài sản dài hạn, làm cho cán cân thanh toán mất cân bằng, điều đó đặt doanh nghiệp vào tình trạng nặng nề về thanh toán nợ ngắn hạn. Năm 2014 khả quan hơn, vốn hoạt động thuần là 57 triệu đồng > 0, tức nguồn tài trợ thường xuyên > số tài sản dài hạn, do nguồn vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng, đồng thời tài sản cố định giảm do khấu hao hằng năm. Trong trường hợp này nguồn tài trợ thường xuyên không những được sử dụng để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Cho thấy cân bằng tài chính trong năm 2014 là cân bằng tốt và an toàn hơn hai năm trước đó. 2.2.2 Phân tích cơ cấu tài sản Trong phần phân tích cơ cấu tài sản này, bên cạnh việc so sánh sự biến động giữa giá trị đầu kỳ với cuối kỳ, chúng ta còn xem xét từng tỷ trọng loại tài sản chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý của việc phân bố. Ta có bảng 2.10 kết quả phân bố tài sản tại công ty. 28
  41. Bảng 2.10: Phân tích tình hình phân bổ tài sản tại công ty ĐVT: Triệu đồng 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 TÀI SẢN Số Số Số tiền % Số tiền % Số tiền % % % tiền tiền A. TSLĐ và ĐTNH 9.546 65,73 11.303 70,64 10.874 71,11 1.757 18,41 (429) (3,80) I. Tiền 352 2,42 302 1,89 388 2,54 (50) (14,20) 86 28,48 II. ĐTTC ngắn hạn - - - - - - - - - - III. Các khoản phải thu 1.227 8,45 587 3,67 523 3,42 (640) (52,16) (64) (10,90) IV. Hàng tồn kho 7.967 54,86 10.414 65,09 9.963 65,16 2.447 30,71 (451) (4,33) V. TSLĐ khác - - - - - - - - - - B. TSCĐ và ĐTDH 4.977 34,27 4.697 29,36 4.417 28,89 (280) (5,63) (280) (5,96) I. Tài sản cố định 4.977 34,27 4.697 29,36 4.417 28,89 (280) (5,63) (280) (5,96) II. Đầu tư tài chính dài hạn - - - - - - - - - - III. Chi phí xây dựng dở dang - - - - - - - - - - IV. Ký quỹ, ký cược dài hạn - - - - - - - - - - V. Chi phí trả trước dài hạn - - - - - - - - - - Tổng 14.523 100 16.000 100 15.291 100 1.477 10,17 (709) (4,43) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty Nga Kim Phát) 29
  42. Thông qua bảng phân tích 2.10 ta thấy rằng, tổng số tài sản năm 2012 là khoảng hơn 14,5 tỷ đồng. Sang năm 2013, tổng số tài sản của công ty là 16 tỷ, tăng khoản 1,5 tỷ, tốc độ tăng hơn 10% so với năm 2012. Như phân tích ở phần trước, tổng tài sản tăng mạnh ở năm 2013 là do tài sản lưu động tăng, điều đó cho ta thấy rằng công ty đã mở rộng quy mô kinh doanh theo chiều rộng. Đến năm 2014, tổng số tài sản giảm xuống còn khoảng 15,2 tỷ, tốc độ giảm so với năm 2013 là 4,43%. Để thấy rõ nguyên nhân của sự biến động này, chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên bảng phân bố tài sản của công ty. 2.2.2.1 Tài sản lƣu động và đầu tƣ ngắn hạn Ta thấy tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty có sự tăng lên rồi giảm xuống về mặt giá trị, nhưng xét về mặt tỷ trọng chiếm trong tổng số tài sản thì tăng đều qua các năm. Cụ thể: Năm 2012, giá trị TSLĐ và ĐTNH là hơn 9,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 65,73%. Năm 2013, giá trị TSLĐ và ĐTNH 11,3 tỷ, tăng hơn 1,7 tỷ so với năm 2012 với tốc độ gia tăng là 18,41%. Đồng thời tỷ trọng của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn cũng tăng, với tỷ trọng là 70,64% trên tổng tài sản. Năm 2014, giá trị TSLĐ và ĐTNH giảm xuống còn 10,8 tỷ đồng, giảm hơn 400 triệu đồng so với năm 2013, với tốc độ giảm là 3,8%. Tuy giảm về giá trị, nhưng tỷ trọng không giảm mà ngược lại còn tăng so với tổng tài sản, với tỷ trọng là 71,11%. Nguyên nhân là do năm 2014, công ty có giảm quy mô kinh doanh xuống, nên cho dù tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giảm nhưng tốc độ giảm thấp hơn tốc độ giảm của tổng tài sản. Sở dĩ có sự thay đổi về kết cấu của tài sản lưu động là do sự ảnh hưởng và biến động của các nhân tố sau: Vốn bằng tiền Ta thấy vốn bằng tiền giảm năm 2013 và tăng trở lại năm 2014, cụ thể: Năm 2012 vốn bằng tiền của công ty là 352 triệu, chiếm tỷ trọng là 2,42% trên tổng tài sản. Năm 2013 vốn bằng tiền giảm xuống chỉ còn 302 triệu, giảm 50 triệu với tốc độ giảm là 14,20% so với năm 2012. Bên cạnh đó tỷ trọng của vốn bằng tiền cũng giảm, chỉ còn 1,89% trên tổng tài sản. 30
  43. Năm 2014 tăng lên đáng kể, tổng số vốn bằng tiền là 388 triệu, tăng 86 triệu so với năm 2013 với tốc độ tăng là 28,48%. Sự gia tăng này đã đẩy tỷ trọng của vốn bằng tiền lên 2,54% trong tổng số tài sản. Năm 2013 do có kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh, công ty dự trữ một lượng hàng khá lớn, vì thế công ty đã dùng vốn bằng tiền để thanh toán, nên lượng tiền còn lại vào cuối năm 2013 giảm so với đầu năm là hơn 50 triệu. Sang năm 2014, lượng tiền cuối năm tăng khá cao hơn 86 triệu, nguyên nhân là do công ty đã giảm bớt lượng hàng tồn kho và thu được tiền bán hàng, bên cạnh đó công ty còn một khoản thuế chưa nộp cho nhà nước là 10 triệu đồng. Ta thấy, lượng tiền tồn kho cuối mỗi năm của công ty mặc dù có tăng giảm, nhưng cũng không biến động vượt ra khỏi chính sách tiền mặt của công ty là từ 300 triệu đến 400 triệu. Các khoản phải thu Các khoản phải thu giảm cả số tuyệt đối lẫn tương đối qua các năm, đồng thời tỷ trọng của các khoản phải thu so với tổng tài sản cũng giảm, cụ thể: Năm 2012 khoản phải thu là 1.227 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,45% trên tổng tài sản. Năm 2013 khoản phải thu giảm mạnh so với năm 2012, chỉ còn 587 triệu đồng, giảm 640 triệu với tốc độ giảm 52,13%, tỷ trọng cũng giảm mạnh chỉ còn 3,67% so với tổng tài sản. Năm 2014 khoản phải thu tiếp tục giảm, chỉ còn 523 triệu, giảm 64 triệu so với năm 2013, tốc độ giảm có chậm lại 10,9%, tỷ trọng giảm còn 3,42% so với tổng tài sản. Khoản phải thu giảm mạnh trong năm 2013 và 2014 là do công ty đã siết chặt chính sách thu tiền bán hàng kết hợp áp dụng chiết khấu thanh toán. Như vậy với tình hình khoản phải thu càng ngày càng giảm chứng tỏ công ty đã có những biện pháp tích cực trong việc thu hồi những khoản vốn bị chiếm dụng, xét về khía cạnh thu hồi nợ thì rất tốt. Hàng tồn kho Lượng hàng tồn kho tăng cao trong hai năm 2013 và 2014, và tỷ trọng của hàng tồn kho cũng tăng đều qua ba năm, cụ thể: Năm 2012 hàng tồn kho chỉ 7,9 tỷ, chiếm tỷ trọng 54,86% so với tổng tài sản. Năm 2013 hàng tồn kho tăng lên đáng kể hơn 10 tỷ đồng, tăng 2,4 tỷ so với năm 2012 với tốc độ tăng là 30,71%. Tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng từ 54,85% lên 65,09%. 31
  44. Năm 2014 hàng tồn kho có giảm nhưng vẫn còn cao 9,9 tỷ đồng, giảm 451 triệu đồng, tốc độ giảm 4,33%. Tuy nhiên tỷ trọng hàng tồn kho trên tổng tài sản tăng so với năm 2013, với tỷ trọng là 65,16%. Do đặc điểm của công ty là kinh doanh thương mại, đối tượng kinh doanh của công ty là hàng hóa nên tỷ trọng hàng tồn kho của công ty là khá lớn, nhằm kịp thời cung cấp hàng hóa cho khách hàng một cách nhanh chóng. Ta thấy hàng tồn kho trong năm 2013 và 2014 là khá cao so với năm 2012, do công ty đang mở rộng quy mô kinh doanh, đồng thời mặt hàng vật liệu xây dựng công trình đang trong giai đoạn phát triển ở Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung. Vì thế việc gia tăng tỷ trọng hàng hóa tồn kho của công ty là mục tiêu chiến lược nhằm chiếm lĩnh thị trường đang trong giai đoạn phát triển này của công ty. 2.2.2.2 Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn Tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm dần qua các năm cả về giá trị lẫn tỷ trọng, cụ thể: Năm 2012 tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 4.977 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 34,27% trong tổng số tài sản. Năm 2013 tổng tài sản cố định và đầu tư dài hạn là 4.697 triệu đồng, giảm 280 triệu, tỷ trọng cũng giảm chỉ còn 29,36%. Năm 2014 tiếp tục giảm chỉ còn 4.417 triệu đồng, giảm 280 triệu, tỷ trọng giảm còn 28,89%. Ta thấy rằng vì công ty không có hoạt động đầu tư tài chính hay xây dựng nên khoản mục tài sản cố định và đầu tư dài hạn giảm dần, nguyên nhân là do tài sản cố định hữu hình giảm. Đi sâu phân tích nguyên nhân của việc giảm tài sản cố định ta thấy là do khấu hao hằng năm. Như vậy trong ba năm qua công ty không có nâng cấp hay đầu tư vào tài sản cố định, bởi vì tài sản cố định của doanh nghiệp vẫn còn mới, bên cạnh đó trong năm 2012 vừa qua công ty cũng đã có đầu tư mua sắm thêm một chiếc xe tải và sửa chữa thiết bị văn phòng. 2.2.2.3 Đánh giá chung tình hình vốn kinh doanh Qua những phân tích trên ta có đánh giá chung như sau: 32
  45. Tình hình tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tương đối tốt, khoản mục tiền mặc dù có giảm trong năm 2013 nhưng vẫn nằm trong sự ổn định và hợp lý. Khoản mục khoản phải thu giảm, chứng tỏ công tác thu hồi vốn rất tốt. Khoản mục hàng tồn kho tăng cao trong năm 2013 và 2014, do công ty mở rộng thị trường kinh doanh, điều này cũng không có gì là khó hiểu. Tuy nhiên phân tích kết cấu trên chúng ta chỉ biết được sự hợp lý trong việc tăng giảm các khoản mục, để biết được mức độ hiệu quả của các biến động trên cần kết hợp với những phân tích chỉ số tài chính ở phần sau để có cái nhìn chính xác hơn về tình hình tài chính của công ty. Trái với tài sản lưu động, tài sản cố định không có biến động nhiều, trong ba năm qua chưa có hoạt động nâng cấp hay mua sắm thêm tài sản cố định nào, khoản mục tài sản cố định giảm là do khấu hao hăng năm. 2.2.3 Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh Phân tích tình hình nguồn vốn kinh doanh cũng tương tự như phân tích cơ cấu tài sản, chúng ta sẽ so sánh sự biến động trên tổng số nguồn vốn cũng như từng loại nguồn vốn giữa các năm, ngoài ra chúng ta còn phải xem xét tỷ trọng từng khoản mục nguồn vốn chiếm trong tổng số và xu hướng biến động của chúng để thấy được mức độ hợp lý và an toàn trong việc huy động vốn. Để thuận tiện cho việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn, ta lập bảng 2.11. 33
  46. Bảng 2.11: Phân tích cơ cấu nguồn vốn ĐVT: Triệu đồng 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 NGUỒN VỐN Số Số Số tiền % Số tiền % Số tiền % % % tiền tiền A. NỢ PHẢI TRẢ 10.346 71,24 11.696 73,10 10.817 70,74 1.350 13,05 (879) (7,52) I. Nợ ngắn hạn 10.346 71,24 11.696 73,10 10.817 70,74 1.350 13,05 (879) (7,52) II. Nợ dài hạn - - - - - - - - - - III. Nợ khác - - - - - - - - - - B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 4.177 28,76 4.304 26,90 4.474 29,26 127 3,04 170 3,95 I. Nguồn vốn – quỹ 4.177 28,76 4.304 26,90 4.474 29,26 127 3,04 170 3,95 II. Nguồn kinh phí - - - - - - - - - - Tổng 14.523 100 16.000 100 15.291 100 1.477 10,17 (709) (4,43) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán của công ty Nga Kim Phát) 34
  47. 2.2.3.1 Nợ phải trả Nợ phải trả năm 2012 là 10.346 triệu chiếm tỷ trọng 71,24% trên tổng nguồn vốn. Năm 2013, công ty mở rộng quy mô kinh doanh mà vốn chủ sở hữu tăng lên không kịp với tốc độ tăng của quy mô, vì vậy công ty đã tăng lượng tiền vay ngân hàng và chiếm dụng vốn của đơn vị khác làm cho nợ phải trả tăng lên 11.696 triệu, tăng 1.350 triệu đồng so với năm 2012 với tốc độ tăng 13,05%, tỷ trọng cũng tăng lên 73,10%. Năm 2014, quy mô kinh doanh có giảm xuống, bên cạnh đó năm 2014 hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên công ty đã trả bớt nợ vay, làm nợ phải trả giảm xuống còn 10.817 triệu, giảm 879 triệu đồng với tốc độ giảm 7,52%, tỷ trọng nợ phải trả so với tổng nguồn vốn cũng giảm còn 70,74%. Nhìn vào bảng phân tích 2.11 ta thấy nợ phải trả của công ty là những khoản nợ ngắn hạn, điều này cho thấy việc huy động nguồn vốn của công ty cho việc mở rộng quy mô kinh doanh ở phần phân tích trên là khá hợp lý, bởi vì trong ba năm qua công ty không có hoạt động đầu tư vào tài sản dài hạn. Quy mô hoạt động kinh doanh của công ty tăng lên rồi giảm xuống đều là trong ngắn hạn được chi phối bởi khoản mục tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Việc nợ phải trả của công ty trong năm 2013 tăng cả số tuyệt đối lẫn tương đối làm cho khả năng tự chủ về tài chính của công ty giảm. Nhưng đến năm 2014 tình hình khả quan hơn, nợ phải trả đã giảm xuống làm cho mức độ độc lập về tài chính được nâng lên cao hơn cả năm 2012. Như vậy nợ phải trả mặc dù có tăng lên trong năm 2013, nhưng với những diễn biến của nợ phải trả trong 2014 có thể nói đây là một xu hướng tích cực của công ty. 2.2.3.2 Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2012 vốn chủ sở hữu là 4.177 triệu, chiếm 28,76%. Năm 2013 vốn chủ sở hữu tăng lên 4.304 triệu, tăng 127 triệu so với năm 2012 với tốc độ tăng là 3,04%. Tuy nhiên tỷ trọng lại giảm còn 26,90% trong tổng số nguồn vốn. Năm 2014 vốn chủ sở hữu tiếp tục tăng lên 4.474 triệu, tăng 170 triệu với tốc độ tăng là 3,95% so với năm 2013. Đồng thời tỷ trọng cũng tăng lên 29,26%. 35
  48. Đi sâu tìm hiểu ta thấy vốn chủ sở hữu tăng qua các năm là do lợi nhuận giữ lại qua các năm tăng, còn nguồn vốn kinh doanh và các quỹ thì không thay đổi. Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm là biểu hiện tốt, giúp cho công ty ngày một chủ động hơn trong nguồn vốn của mình. Về nguyên nhân làm gia tăng vốn chủ sở hữu là do lợi nhuận giữ lại, cho thấy công ty kinh doanh có lãi qua các năm, vấn đề lợi nhuận này chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ hơn trong phần phân tích kết quả hoạt động kinh doanh. Xét về mặt tỷ trọng, năm 2013 tỷ trọng vốn chủ sở hữu giảm, do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu không đáp ứng được tốc độ mở rộng quy mô kinh doanh, dẫn đến việc huy động và sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả và an toàn. Đến năm 2014, tỷ trọng vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn có tăng trở lại, việc tăng trở lại này là một dấu hiệu tốt trong năm 2014. 2.2.3.3 Đánh giá chung tình hình nguồn vốn Qua phân tích nguồn vốn ta thấy, nguồn vốn trong hai năm 2013 và 2014 tăng cao so với năm 2012. Nhưng năm 2013 tốc độ nhu cầu vốn tăng quá cao làm cho nợ phải trả tăng theo mà chủ yếu là nợ ngân hàng, điều này là không tốt vì sẽ dẫn đến chi phí tài chính tăng theo, đến năm 2014 tốc độ nhu cầu về vốn dần được kìm hãm lại và tình hình nguồn vốn có khả quan hơn. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng qua các năm là rất tốt, cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm qua là có hiệu quả. 2.2.4 Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn Phân tích tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn sẽ cho chúng ta biết trong năm công ty có những khoản đầu tư nào? Làm cách nào công ty mua sắm được tài sản? Công ty đang gặp khó khăn hay phát triển? Căn cứ vào số liệu liệt kê sự thay đổi của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán, ta lập bảng 2.12 (Phụ lục B) phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm. Sau khi có bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn, chúng ta tiếp tục xây dựng bảng 2.13 và 2.14 phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn của hai năm 2013 và 2014 để thấy được trọng điểm của việc sử dụng vốn và nguồn chủ yếu hình thành vốn. Trong năm 2013, để đủ vốn tài trợ cho các khoản sử dụng vốn, chủ yếu là tăng hàng hóa tồn kho (99,67%) và nộp thuế cho nhà nước (0,33%). Công ty đã tìm vốn bằng cách giảm tiền mặt tại quỹ, giảm tiền gửi ngân hàng, giảm phải thu khách hàng, tăng giá 36
  49. trị hao mòn lũy kế, tăng vay ngắn hạn, tăng phải trả người bán, tăng lãi chưa phân phối. Trong đó nguồn vốn tự tài trợ của công ty như: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, phải thu khách hàng, hao mòn tài sản cố định, lợi nhuận chưa phân phối chỉ tài trợ 44,68% trong tổng nguồn vốn huy động là 2.455 triệu đồng. Điều này cho thấy công ty phải sử dụng nguồn vốn vay, vốn chiếm dụng nhiều hơn vốn tự có. Bảng 2.13: Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2013 ĐVT: Triệu đồng SỬ DỤNG VỐN Số tiền % Tăng hàng hóa tồn kho 2.447 99,67 Giảm thuế phải nộp cho Nhà nƣớc 8 0,33 Tổng 2.455 100 NGUỒN VỐN Số tiền % Giảm tiền mặt tại quỹ 49 2,03 Giảm tiền gửi ngân hàng 1 0,04 Giảm phải thu khách hàng 640 26,04 Tăng giá trị hao mòn lũy kế 280 11,41 Tăng vay ngắn hạn 576 23,48 Tăng phải trả cho ngƣời bán 782 31,86 Tăng lãi chƣa phân phối 127 5,14 Tổng 2.455 100 (Nguồn vốn: Trích từ bảng 2.12 Phụ lục B) Năm 2014 tổng nguồn vốn công ty huy động được là 975 triệu, công ty đã sử dụng để tăng tiền mặt tại quỹ, tăng tiền gửi ngân hàng, giảm vay ngắn hạn, giảm phải trả người bán, trong đó tập trung chủ yếu cho khoản vay ngắn hạn (83,18%). Nguồn vốn tài trợ được huy động từ các khoản: giảm phải thu khách hàng, giảm hàng hóa tồn kho, tăng giá trị hao mòn lũy kế, tăng thuế phải nộp nhà nước, tăng lãi chưa phân phối. Trong đó chủ yếu là giảm hàng hóa tồn kho (46,26%) và hao mòn tài sản cố định (28,72%). Như vậy so với năm 2013, năm 2014 khả năng tự chủ về tài chính của công ty tăng dần, gánh nặng chi phí lãi vay cũng giảm đáng kể. 37
  50. Bảng 2.14: Phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2014 ĐVT: Triệu đồng SỬ DỤNG VỐN Số tiền % Tăng tiền mặt tại quỹ 84 8,62 Tăng tiền gửi ngân hàng 2 0,21 Giảm vay ngắn hạn 811 83,18 Giảm phải trả cho ngƣời bán 78 8,00 Tổng 975 100 NGUỒN VỐN Số tiền % Giảm phải thu khách hàng 64 6,56 Giảm hàng hóa tồn kho 451 46,26 Tăng giá trị hao mòn lũy kế 280 28,72 Tăng thuế phải nộp cho Nhà Nƣớc 10 1,03 Tăng lãi chƣa phân phối 170 17,44 Tổng 975 100 (Nguồn: Trích từ bảng 2.12 Phụ lục B) 2.3 Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng kết quả hoạt động kinh doanh Ta có bảng 2.15 (Phụ lục B). 2.3.1 Tình hình doanh thu Bảng 2.16: Phân tích tình hình doanh thu ĐVT: Triệu đồng 2012 2013 2014 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh thu thuần 38.588 99,68 35.588 99,81 37.786 100 Doanh thu khác 124 0,32 69 0,19 20 0,05 Tổng 38.712 100 35.657 100 37.806 100 (Nguồn: Trích từ bảng 2.15 Phụ lục B) Qua bảng 2.16, ta thấy: Doanh thu thuần năm 2012 là hơn 38,5 tỷ. Năm 2013, với chính sách nâng giá bán đầu ra và thắt chặt chính sách thu tiền bán hàng nên doanh thu giảm xuống còn 35,6 38
  51. tỷ, giảm 3 tỷ với tốc độ giảm là 7,77%. Năm 2014, công ty đã áp dụng chính sách thu tiền bán hàng mềm dẻo hơn, thay vì yêu cầu thanh toán sớm, công ty đẩy mạnh chính sách chiết khấu trong thanh toán nên tình hình doanh thu có cải thiện, với doanh thu thuần là 37,8 tỷ, tăng so với năm 2013 là 2,2 tỷ với tốc độ tăng là 6,18%. Ngoài doanh thu thuần doanh nghiệp còn khoản doanh thu khác, đó là khoản chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp được hưởng do thanh toán tiền hàng sớm và lãi tiền gửi ngân hàng. Khoản thu này chiếm tỷ trọng không lớn so với doanh thu của hoạt động kinh doanh và có xu hướng giảm dần, tuy nhiên nó có ảnh hưởng lớn đến tình hình lợi nhuận, vì thế chúng ta sẽ xét kỹ hơn ở phần lợi nhuận. Như vậy tình hình doanh thu ta thấy giảm mạnh trong năm 2013. Ngoài yếu tố khách quan của thị trường cạnh tranh, một nguyên nhân tác động không nhỏ là do chính sách thu tiền bán hàng của công ty. Trong năm 2014, tình hình doanh thu tăng trở lại, tuy không bằng năm 2012 những đã thể hiện bước đi đúng hướng của công ty. 2.3.2 Tình hình chi phí Bảng 2.17: Phân tích tình hình chi phí ĐVT: Triệu đồng 2012 2013 2014 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh thu thuần 38.588 99,68 35.588 99,81 37.786 100 Giá vốn hàng bán 37.279 96,61 33.907 95,28 35.806 94,76 Chi phí QLDN 562 1,46 862 2,42 978 2,59 Chi phí tài chính 663 1,72 713 2,00 786 2,08 (Nguồn: Trích từ bảng 2.15 Phụ lục B) 2.3.2.1 Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán tăng giảm theo tỷ lệ thuận với doanh thu, ở đây ta quan tâm đến tỷ lệ giá vốn hàng bán so với doanh thu, tức là nếu ta cho doanh thu là 100% thì giá vốn hàng bán sẽ là bao nhiêu % so với doanh thu? Ta thấy tỷ lệ này giảm đều qua các năm, mà nguyên nhân chính dẫn đến tỷ lệ giảm này là do công ty đã nâng giá hàng hóa bán ra, điều này làm cho lãi gộp tăng qua các năm. Cụ thể, năm 2012 tỷ lệ giá vốn hàng bán là 96,61% so với doanh thu thuần, nên lãi gộp mà công ty nhận được sau khi bán được hàng hóa là 3,39%. Sang năm 2013, tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm còn 95,28% so với doanh thu, 39
  52. như vậy mặc dù doanh thu năm 2013 giảm so với năm 2012 nhưng do công ty đã nâng giá bán lên nên đã tạo ra lợi nhuận gộp cao hơn lợi nhuận gộp năm 2012 là 372 triệu đồng. Đến năm 2014, công ty lại tiếp tục nâng giá bán lên cao hơn giá vốn 5,24% nên chi phí giá vốn hàng bán chỉ chiếm 94,76% so với hai năm qua, và lẽ dĩ nhiên điều này sẽ làm tăng lợi nhuận gộp mà công ty được hưởng. Như vậy theo phân tích trên ta thấy tỷ lệ chi phí giá vốn hàng bán giảm đều qua các năm là do công ty có chính sách nâng giá bán đầu ra. Việc tăng giá bán này sẽ tạo cho công ty một lợi nhuận gộp cao hơn, nhưng mặt trái của việc tăng giá này là sẽ làm lượng hàng hóa bán ra giảm và doanh thu năm 2013 đã minh chứng điều đó. Tuy nhiên, do chi phí kinh doanh ngày một tăng cao, việc nâng khoảng cách giá bán ra và giá mua vào là không tránh khỏi, vấn đề ở đây là công ty phải biết cách nâng giá sao cho phù hợp, tức là sao cho vẫn đảm bảo được lợi nhuận mong muốn ở một mức giá mà khách hàng chấp nhận được. Như ở năm 2014 chẳng hạn, mặc dù nâng giá bán nhưng doanh thu không giảm mà còn tăng là do tốc độ nâng giá của công ty không quá nhanh như năm 2013, đây là một biểu hiện tốt trong chính sách quản lý giá của công ty trong năm 2014. 2.3.2.2 Chi phí quản lý doanh nghiệp Ta thấy chi phí quản lý tăng về mặt giá trị tuyệt đối lẫn mặt tỷ trọng so với doanh thu qua các năm. Cụ thể, nếu trong năm 2012 chi phí quản lý chỉ ở mức 561 triệu chiếm tỷ trọng 1,46% so với doanh thu, thì sang năm 2013 mức chi phí này đã là 861 triệu tăng 300 triệu với tốc độ tăng là 53,38%, tỷ trọng so với doanh thu cũng tăng lên 2,42%, nguyên nhân chủ yếu là do giá xăng dầu tăng cao làm cho chi phí chuyên chở tăng theo, không những thế trong năm công ty còn tăng lượng hàng tồn kho và tăng lương cho công nhân, điều này cũng góp phần làm tăng chi phí quản lý. Đến năm 2014, chi phí quản lý tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng có chậm lại 13,25%, với tổng chi phí quản lý là 977 triệu tăng 116 triệu do công ty bắt đầu đẩy mạnh chính sách chiết khấu thanh toán. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều qua các năm cả về giá trị lẫn tỷ trọng so với doanh thu cho thấy khả năng quản lý chi phí của công ty chưa được tốt. Nguyên nhân khách quan như giá xăng dầu tăng mạnh trong năm, bên cạnh đó công ty tăng lương nhằm nâng cao đời sống cho công nhân viên và tạo sự gắn bó lâu dài hơn giữa nhân viên với công ty. Nhưng bên cạnh đó cũng có yếu tố chủ quan là trong năm 2013 công ty đã tăng lượng hàng tồn kho chưa hợp lý làm cho chi phí tồn kho tăng cao. Năm 2014 chi phí 40
  53. quản lý tiếp tục tăng mặc dù tốc độ tăng có chậm lại những vẫn nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu, cho thấy khả năng quản lý khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là chưa hiệu quả. 2.3.2.3 Chi phí tài chính Ta thấy chi phí tài chính qua ba năm đều tăng cả về giá trị tuyệt đối lẫn tương đối so với doanh thu. Trong năm 2012, chi phí tài chính là 663 triệu chiếm 1,72% so với doanh thu. Đến năm 2013 do mở rộng quy mô hàng tồn kho, công ty đã tăng đi vay ngắn hạn ngân hàng nên chi phí tài chính của công ty tăng lên 713 triệu, tỷ trọng so với doanh thu cũng tăng lên 2%. Năm 2014, chi phí tài chính của công ty tiếp tục tăng, do khoản vay năm 2013 chưa trả hết phải trả tiếp trong năm 2014, cộng thêm công ty tiếp tục đi vay ngắn hạn nhằm đảm bảo nguồn vốn hoạt động kinh doanh, nên chi phí tài chính năm 2014 là 786 triệu. Ta thấy chi phí tài chính của công ty tăng qua các năm. Như phân tích ở phần nguồn vốn và sử dụng vốn, nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng được hoạt động kinh doanh của công ty, nên công ty đã đi vay ngắn hạn và chiếm dụng vốn của các đơn vị khác. Mà đi vay thì phải chịu chi phí tài chính, ta thấy chi phí tài chính của công ty càng ngày càng tăng cả mặt giá trị lẫn mặt tỷ trọng, chúng cho thấy tình hình chi phí tài chính của công ty chưa thật sự khả quan lắm. 2.3.3 Tình hình lợi nhuận Bảng 2.18: Phân tích tình hình lợi nhuận ĐVT: Triệu đồng 2012 2013 2014 CHỈ TIÊU Số tiền % Số tiền % Số tiền % Doanh thu thuần 38.588 100 35.588 100 37.786 100 Lợi nhuận gộp 1.309 3,39 1.681 4,72 1.980 5,24 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 84 0,22 106 0,30 216 0,57 Tổng lợi nhuận trƣớc thuế 208 0,54 175 0,49 236 0,62 Lợi nhuận sau thuế 156 0,4 131 0,36 177 0,46 (Nguồn: Bảng trích từ bảng 2.15 Phụ lục B) 41
  54. Hiệu quả kinh doanh thể hiện qua sức sinh lợi của các yếu tố đầu vào hay đầu ra, lợi nhuận được ví như nguồn máu để nuôi sống công ty. Bảng 2.18 phân tích tình hình lợi nhuận sẽ cho chúng ta biết được khả năng tồn tại và phát triển trong hiện tại của công ty như thế nào. 2.3.3.1 Lợi nhuận gộp Ta thấy lợi nhuận gộp trong ba năm đều tăng cả giá trị lẫn tỷ trọng so với doanh thu, như đã nói đến ở phần giá vốn hàng bán, nguyên nhân tăng lợi nhuận gộp là do công ty đã nâng khoảng cách giá bán hàng hóa bán ra so với giá hàng hóa mua vào, nhằm bù đắp cho những khoản chi phí trung gian ngày một tăng của thị trường. Cụ thể, lợi nhuận gộp năm 2012 là 1,3 tỷ chiếm tỷ trọng 3,39% so với doanh thu. Sang năm 2013 lợi nhuận gộp đã tăng lên 1,7 tỷ chiếm 4,72% so với doanh thu, tốc độ tăng 28,42% so với năm 2012. Năm 2014 lợi nhuận gộp tiếp tục tăng lên gần 2 tỷ, tỷ trọng so với doanh thu cũng tăng lên 5,24% với tốc độ tăng 17,79%. Như vậy, trong năm 2012, cứ 100 đồng doanh thu sẽ cho ra 3,39 đồng lợi nhuận gộp. Sang năm 2013, 100 đồng doanh thu sẽ cho ra 4,72 đồng lợi nhuận gộp. Năm 2014, 100 đồng doanh thu tạo ra 5,24 đồng lợi nhuận gộp. Ta thấy tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu ngày càng tăng. Nếu tỷ suất này vẫn cứ tăng đều trong những năm tiếp theo cùng với sự tăng lên của doanh thu thì là đều rất tốt. 2.3.3.2 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Là lợi nhuận còn lại sau khi lấy lợi nhuận gộp trừ chi phí quản lý và chi phí tài chính. Ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng qua các năm về mặt giá trị tuyệt đối lẫn tương đối so với doanh thu. Cụ thể, năm 2012 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 84 triệu chiếm tỷ trọng 0,22% so với doanh thu. Năm 2013 lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh là 106 triệu, với tỷ trọng trên doanh thu là 0,3%. Năm 2014, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lên 216 triệu, tỷ trọng tăng lên 0,57% so với doanh thu. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng qua các năm là điều rất tốt, cho thấy nguồn thu nhập chính của công ty có xu hướng phát triển tích cực. Tuy nhiên do công ty đang trong giai đoạn phát triển ban đầu nên tỷ lệ này còn nhỏ so với doanh thu, công ty 42
  55. cần đẩy mạnh tỷ lệ này hơn nữa trong tương lai, bằng cách quản lý tốt các khoản chi mục chi phí. 2.3.3.3 Tổng lợi nhuận trƣớc thuế Lợi nhuận trước thuế là lợi nhuận bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cộng với lợi nhuận từ hoạt động khác, mà cụ thể lợi nhuận khác ở đây là khoản chiết khấu thanh toán được hưởng từ nhà cung cấp hàng hóa và một phần nhỏ lãi nhận được từ tiền gửi ngân hàng. Ta thấy lợi nhuận trước thuế năm 2012 là 208 triệu đồng, tỷ lệ so với doanh thu là 0,54%. Năm 2013, lợi nhuận trước thuế giảm còn 175 triệu, tỷ trọng so với doanh thu cũng giảm còn 0,49%. Như vậy ta thấy mặc dù lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2013 cao hơn năm 2012 cả mặt giá trị lẫn tỷ trọng, nhưng tổng lợi nhuận trước thuế lại ngược lại hoàn toàn, nguyên nhân là do năm 2013 khoản thu từ chiết khấu thanh toán mà công ty được hưởng giảm đáng kể so với năm 2012, bắt nguồn từ nhu cầu vốn tăng cao trong năm 2013, nên công ty đã không trả tiền hàng sớm cho nhà cung cấp để được hưởng chiết khấu thanh toán nhiều như năm 2012, mà công ty đã dùng số tiền đó cho phục vụ hoạt động kinh doanh của mình. Đến năm 2014, lợi nhuận trước thuế tăng trở lại và cao nhất trong ba năm cả giá trị lẫn tỷ trọng, trong khi khoản thu từ hưởng chiết khấu và lãi vay là thấp nhất so với hai năm qua, với tổng lợi nhuận trước thuế là 236 triệu, chiếm tỷ trọng 0,62% so với doanh thu. Qua phân tích lợi nhuận trước thuế và liên hệ với lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, ta thấy: Năm 2012 lợi nhuận trước thuế của công ty có cao hơn lợi nhuận trước thuế của năm 2013, nhưng xét về tiềm năng thì năm 2013 tốt hơn, do lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2013 cao hơn so với năm 2012. Có thể nói như vậy là vì lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh mới là nguồn thu chính và lâu dài. Tuy nhiên việc giảm tổng lợi nhuận trước thuế cũng cho thấy việc sử dụng vốn chiếm dụng trong năm 2013 của công ty chưa có hiệu quả, đã làm mất khoản chiết khấu được hưởng nhưng chính sách này không đem lại một lợi nhuận tương ứng cho công ty. Năm 2014, tổng lợi nhuận trước thuế tăng, trong đó chủ yếu là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh cho thấy công ty sử dụng rất hiệu quả nguồn vốn chiếm dụng đồng thời cũng cho thấy chất lượng kinh doanh của công ty trong năm 2014 là tốt nhất trong ba năm. 43
  56. 2.3.3.4 Lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận cuối cùng mà công ty có được, nó bằng lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp (25%). Sự tăng giảm của nó tỷ lệ thuận và giống hoàn toàn với lợi nhuận trước thuế, do đó ta không phân tích nguyên nhân làm tăng giảm lợi nhuận sau thuế. Ở đây ta xét tỷ trọng của nó so với doanh thu, tức 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Ta thấy, năm 2012 lợi nhuận sau thuế là 156 triệu, 100 đồng doanh thu sẽ tạo ra 0,4 đồng lợi nhuận. Năm 2013 lợi nhuận sau thuế là hơn 131 triệu, 100 đồng doanh thu tạo ra 0,36 đồng lợi nhuận. Năm 2014 lợi nhuận sau thuế là 177 triệu, 100 đồng doanh thu tạo ra 0,46 đồng lợi nhuận. Như vậy, tỷ trọng lợi nhuận sau thuế so với doanh thu qua ba năm là rất thấp, 100 đồng doanh thu chỉ thu được không quá 0,5 đồng lợi nhuận. 2.4 Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của công ty 2.4.1 Phân tích tình hình thanh toán của công ty Phân tích tình hình thanh toán là chúng ta sẽ xem xét các khoản phải thu, các khoản phải trả của công ty. Qua phân tích tình hình thanh toán, chúng ta sẽ đánh giá được chất lượng hoạt động tài chính cũng như việc chấp hành kỷ luật thanh toán của công ty. 2.4.1.1 Phân tích khoản phải thu Bảng 2.19: Tổng hợp các chỉ tiêu khoản phải thu NHÓM CÁC ĐVT 2012 2013 2014 2013/2012 2015/2014 TỶ SỐ Triệu Khoản phải thu 1.227 587 523 (640) (64) đồng Số vòng quay Vòng 31,45 60,63 72,75 29,18 11,62 khoản phải thu Kỳ thu tiền bình Ngày 11,61 6,02 5,05 (5,59) (0,97) quân Khoản phải thu/khoản phải Lần 0,12 0,05 0,05 (0,07) (0,00) trả (Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu trên bảng cân đối kế toán) 44
  57. Khoản phải thu: Qua bảng 2.19, nhìn chung khoản phải thu giảm qua các năm, căn cứ vào bảng cân đối kế toán (Phụ lục A) ta thấy khoản phải thu chỉ có khoản mục phải thu của khách hàng. Năm 2012, khoản phải thu là 1.227 triệu đồng. Năm 2013, khoản phải thu giảm mạnh, chỉ còn 587 triệu đồng, giảm 640 triệu với tốc độ giảm là 52,16% so với năm 2012. Năm 2014, khoản phải thu tiếp tục giảm còn 523 triệu, giảm 64 triệu với tốc độ giảm là 11,9% so với năm 2013. Ta thấy khoản phải thu giảm mạnh trong hai năm 2013 và 2014. Để biết được mức độ giảm như thế nào so với các khoản mục khác ta tiếp tục xét các tỷ số của khoản phải thu. Số vòng quay các khoản phải thu: Ta thấy số vòng quay khoản phải thu của công ty tăng qua các năm, năm 2012 là 31 vòng, năm 2013 là 60 vòng tăng 29 vòng so với năm 2012, năm 2014 là 72 vòng tăng 11 vòng so với năm 2013. Như vậy công ty đã ngày càng thắt chặt chính sách thu tiền bán hàng, hạn chế bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên ta thấy tỷ lệ này là khá cao, vì thế có thể sẽ ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. Kỳ thu tiền bình quân: Ta thấy năm 2012 kỳ thu tiền bình quân là 11 ngày, sang năm 2013 kỳ thu tiền bình quân giảm xuống còn 6 ngày, năm 2014 kỳ thu tiền bình quân tiếp tục giảm còn 5 ngày. Thời gian thu tiền như trên chứng tỏ tốc độ thu tiền càng ngày càng nhanh, công ty càng ngày càng ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên thời gian thu tiền như trên là quá ngắn sẽ gây khó khăn cho người mua, và như vậy không khuyến khích được người mua và sẽ gây ảnh hưởng đến tốc độ tiêu thụ hàng hóa. Tỷ lệ khoản phải thu so với khoản phải trả: Ta thấy khoản phải thu so với khoản phải trả cũng càng ngày càng giảm, mà tỷ số này lại nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đã đi chiếm dụng vốn nhiều hơn là số vốn bị chiếm dụng. Tuy nhiên việc đi chiếm dụng vốn này cũng thể hiện tình hình tài chính không chủ động, còn phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn bên ngoài. Như vậy, qua phân tích trên ta thấy, khoản phải thu có xu hướng giảm mạnh trong hai năm 2013 và 2014, cho thấy tình hình thu tiền bán hàng của công ty là khá kịp thời, số vốn bị chiếm dụng là rất ít, khoản bị chiếm dụng cũng thấp nhiều so với khoản đi chiếm dụng. Xét về mặt thu tiền bán hàng thì công ty đã thực hiện rất tốt. Nhưng xét về mặt chiến lược kinh doanh thì chính sách thu tiền này là quá chặt, điều này sẽ ảnh hưởng đến tình hình doanh thu của công ty. 45
  58. 2.4.1.2 Phân tích khoản phải trả Bảng 2.20: Phân tích tình hình các khoản phải trả ĐVT: Triệu đồng KHOẢN 2013/2012 2014/2013 PHẢI 2012 2013 2014 TRẢ Số tiền % Số tiền % Vay ngắn 7.895 8.471 7.660 576 7,30 (811) (9,57) hạn Phải trả 2.443 3.225 3.147 782 32,01 (78) (2.42) ngƣời bán Thuế phải 8 - 10 (8) (100) 10 x nộp NN Tổng 10.346 11.696 10.817 1.350 13,05 (879) (7,52) (Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Nga Kim Phát) Qua bảng phân tích 2.20 ta thấy: Năm 2012, tổng số các khoản phải trả là 10,3 tỷ đồng, trong đó: Vay ngắn hạn là 7,9 tỷ đồng. Phải trả người bán là 2,4 tỷ đồng. Thuế phải nộp nhà nước là 8 triệu. Sang năm 2013, khoản phải trả tăng lên 11,7 tỷ đồng, tăng hơn 1,3 tỷ đồng với tốc độ tăng 13% so với năm 2012, nguyên nhân là do: Vay ngắn hạn tăng 576 triệu, với tốc độ tăng là 7,3%. Phải trả người bán tăng 782 triệu, với tốc độ tăng là 32%. Như vậy trong năm 2013 công ty đã đẩy mạnh đi vay và đi chiếm dụng vốn hơn so với năm 2012, trong đó tốc độ chiếm dụng vốn của nhà cung cấp là khá cao 32%, cho thấy tình hình thanh toán của công ty là rất yếu. Đến năm 2014, khoản phải trả giảm xuống còn 10,8 tỷ, giảm 879 triệu, nguyên nhân giảm là: Khoản vay ngắn hạn giảm 811 triệu đồng, tốc độ giảm 9,57%. Giảm phải trả người bán là 78 triệu đồng, tốc độ giảm là 2,42%. Tình hình thanh toán của công ty năm 2014 có khả quan trở lại. Nợ vay ngân hàng đã giảm, khoản phải trả người bán cũng giảm mặc dù số lượng tiền chiếm dụng còn khá cao. 46
  59. Ta thấy khoản phải trả tăng mạnh trong năm 2013 chủ yếu là khoản chiếm dụng vốn của nhà cung cấp. Theo phân tích ở phần khoản phải thu, công ty siết chặt khoản phải thu của khách mua hàng, nhưng lại tăng cường chiếm dụng vốn của nhà cung cấp cho thấy yêu cầu thanh toán của công ty ngày càng bức thiết. Năm 2014 khoản phải trả có giảm xuống, chủ yếu là công ty đã cố gắng giảm phần đi vay ngắn hạn ngân hàng xuống, khoản vốn chiếm dụng có giảm nhưng cũng còn khá cao. Trong các khoản mục phải trả không có khoản mục phải trả cho công nhân viên, đây là mặt tốt cho thấy công ty thanh toán tiền đúng hạn cho công nhân viên của mình, đảm bảo được nhu cầu cuộc sống của họ, điều này chứng minh công ty rất quan tâm đến đời sống của nhân viên. 2.4.2 Phân tích khả năng thanh toán của công ty Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến tình hình thanh toán. Phân tích khả năng thanh toán là chúng ta sẽ xem xét tài sản của công ty có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong thời gian ngắn hay không. 47
  60. Bảng 2.21: Phân tích khả năng thanh toán của công ty ĐVT: Triệu đồng NHU CẦU THANH TOÁN 2012 2013 2014 KHẢ NĂNG THANH TOÁN 2012 2013 2014 Vay ngắn hạn 7.895 8.471 7.660 Vốn bằng tiền 352 302 388 Phải trả cho ngƣời bán 2.443 3.225 3.147 Phải thu khách hàng 1.227 587 523 Thuế phải nộp cho Nhà nƣớc 8 - 10 - - - - Tổng 10.346 11.696 10.817 Tổng 1.579 889 911 (Nguồn: Bảng cân đối kế toán công ty Nga Kim Phát) Từ bảng trên ta tiếp tục xây dựng được các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán như sau: Bảng 2.22: Tổng hợp các chỉ tiêu thanh toán CHỈ TIÊU ĐVT 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Vốn lƣu chuyển ròng Triệu đồng (800) (393) 57 407 450 Khả năng thanh toán hiện thời Lần 0,92 0,97 1,01 0,05 0,04 Khả năng thanh toán nhanh Lần 0,15 0,08 0,08 (0,07) 0,00 (Nguồn: Tính toán của tác giả từ bảng 2.21) 48
  61. Qua bảng phân tích 2.21 và 2.22 ta thấy như sau: 2.4.2.1 Vốn lƣu chuyển ròng Cho ta biết được chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ lưu động, tức là số tiền còn lại sau khi thanh toán hết các khoản nợ lưu động, ta có tình hình vốn luân chuyển ròng cụ thể qua các năm như sau: 2012 = (800) triệu đồng. 2013 = (393) triệu đồng. 2014 = 57 triệu đồng. Ta thấy vốn luân chuyển ròng của công ty trong hai năm 2012 và 2013 là một số âm, cho thấy trong hai năm này tài sản lưu động của công ty không đủ trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Tuy nhiên vốn luân chuyển có xu hướng ngày càng tăng, đến năm 2014 vốn luân chuyển là một số dương, đây là một biểu hiện tốt cho thấy khả năng trang trải các khoản nợ của công ty ngày một tốt hơn, sức ép thanh toán đối với tài sản ngắn hạn ngày càng giảm. 2.4.2.2 Khả năng thanh toán hiện thời Tỷ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty khi đến hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với các khoản nợ ngắn hạn mà không cần tới khoản vay mượn thêm. Năm 2012 = 0,92 lần, cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,92 đồng tài sản lưu động đứng sau. Năm 2013 = 0,97 lần, tăng 0,05 lần so với năm 2012. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn chậm hơn tốc độ tăng của tài sản lưu động. Năm 2014 = 1,01 lần, tăng 0,04 lần so với năm 2013. Nguyên nhân là do công ty đã giảm bớt khoản nợ ngắn hạn, mà chủ yếu là khoản vay ngân hàng. Như vậy ta thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty mỗi năm một tăng là một xu hướng tốt, tỷ số qua các năm đều xấp xỉ bằng 1, đặc biệt năm 2014 tỷ số này lớn hơn 1 chứng tỏ công ty đầu tư vào tài sản lưu lưu động không quá mức, vì tài sản lưu động dư thừa sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, đây là biểu hiện khả quan trong tình hình thanh toán hiện thời của công ty, tỷ số này cho ta biết công ty ngày càng có xu hướng sử dụng 49
  62. nguồn vốn lưu động của mình để tài trợ chủ yếu cho tài sản lưu động, chứng tỏ công ty đã dần sử dụng hợp lý nguồn vốn của mình. 2.4.2.3 Khả năng thanh toán nhanh Khả năng thanh toán nhanh sẽ cho chúng ta biết công ty có bao nhiêu vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ. Năm 2012 = 0,15 lần, cho biết 1 đồng nợ ngắn hạn có 0,15 đồng tài sản có khả năng thanh khoản cao đảm bảo. Năm 2013 và 2014 = 0,08 lần, giảm 0,07 lần so với năm 2012. Nguyên nhân là trong hai năm 2013 và 2014 công ty đã sử dụng tiền để đầu tư vào hàng tồn kho, đồng thời khoản vay ngắn hạn cũng tăng so với năm 2012. Ta thấy vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản lưu động, nên hệ số thanh toán nhanh của công ty là khá thấp, tất cả đều nhỏ hơn 0,5. Cho thấy công ty không có lượng tiền cần thiết để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Không những thế, hệ số này giảm nhiều trong năm 2013 và 2014. Điều này cho thấy tình hình thanh toán nhanh của công ty là rất yếu, trong những năm tới công ty phải có biện pháp nâng dần hệ số này lên. Ta thấy khả năng thanh toán của công ty trong hai năm 2012 và 2013 là không tốt, vốn lưu động không đủ để trang trải hết các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Năm 2014 khả năng thanh toán có xu hướng phát triển khả quan, tổng tài sản lưu động đủ để trang trải khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, do lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng quá lớn nên khả năng thanh toán nhanh của cả ba năm là rất thấp, cho thấy vốn bằng tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng trong hàng tồn kho, công ty nên chú ý khắc phục điểm yếu này. 2.5 Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các tỷ số tài chính và bằng phƣơng trình Dupont 2.5.1 Phân tích qua các tỷ số tài chính 2.5.1.1 Nhóm các tỷ số kết cấu tài chính Ta có bảng phân tích 2.23. 50
  63. Bảng 2.23: Các tỷ số về kết cấu tài chính TỶ SỐ ĐVT 2012 2013 2014 Tỷ số nợ trên vốn tự có (D/E) Lần 2,48 2,72 2,42 Tỷ số nợ trên tài sản có % 71,24 73,10 70,74 Khả năng thanh toán lãi vay Lần 1,31 1,25 1,30 (Nguồn: Xử lý số liệu từ Bảng cân đối kế toán công ty Nga Kim Phát) 2.5.1.1.1 Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu cho chúng ta biết được công ty đang sử dụng bao nhiêu đồng tiền nợ trên một đồng tiền vốn của mình trong hoạt động kinh doanh. Qua bảng trên ta thấy, năm 2012 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có 2,48 đồng nợ tham gia hoạt động kinh doanh. Sang năm 2013 tỷ lệ này đã tăng lên 2,72 có nghĩa là có đến 2,72 đồng nợ cho mỗi đồng vốn trong hoạt động kinh doanh, cho thấy công ty đã tăng các khoản nợ lên trong năm 2013. Năm 2014 khoản nợ có phần giảm xuống so với vốn chủ sở hữu, lúc này 1 đồng vốn chủ sở hữu thì có 2,42 đồng nợ, do công ty đã giảm khoản mục vay ngắn hạn. Ta thấy công ty đã lạm dụng các khoản nợ để phục vụ cho mục đích thanh toán, các khoản nợ này là những khoản nợ ngắn hạn phục vụ cho hoạt động mua hàng hóa là chủ yếu, và sẽ được thanh toán sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh. Tỷ lệ này tăng cao trong năm 2013, sau đó giảm trở lại trong năm 2014, cho thấy tình hình nợ trong năm 2014 là khả quan nhất trong 3 năm, do trong năm 2014 hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả và hàng tồn kho có giảm xuống nên đã thanh toán bớt khoản nợ vay ngân hàng. Mặc khác các tỷ số trên cũng cho ta thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty còn phụ thuộc rất nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, chủ yếu là chiếm dụng của nhà cung cấp và vay ngân hàng. 2.5.1.1.2 Tỷ số nợ trên tài sản Tỷ số này cho biết tổng tài sản của công ty được hình thành từ nợ phải trả bao nhiêu %. Qua bảng phân tích 2.23 ta thấy tỷ số nợ trên tổng tài sản các năm như sau: Năm 2012: 71,24%. Năm 2013: 73,10%. Năm 2014: 70,74%. 51
  64. Nợ phải trả chiếm một tỷ lệ khá lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hay nói cách khác mức độ đóng góp vốn của chủ sở hữu là khá thấp. Tỷ lệ này tăng trong năm 2013, cho thấy nợ phải trả trong năm này có xu hướng tăng. Sang năm 2014 tỷ lệ này đã giảm trở lại và thấp nhất trong ba năm qua. Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản năm 2014 có giảm so với hai năm qua cho thấy công ty đã bắt đầu hạn chế nợ phải trả, chủ yếu là giảm nợ vay ngân hàng. Tuy nhiên tỷ lệ nợ trên tài sản có của công ty vẫn còn khá cao, chứng tỏ công ty còn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, mức độ độc lập về tài chính của công ty là rất thấp. 2.5.1.1.3 Khả năng thanh toán lãi vay Khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp trong ba năm qua như sau: Năm 2012 = 1,31 lần. Năm 2013 = 1,25 lần. Năm 2016 = 1,30 lần. Ta thấy trong năm 2012 khả năng thanh toán lãi vay là 1,31. Trong năm 2013 giảm chỉ còn 1,25 tức là 1 đồng chi phí lãi vay thì chỉ có 1,25 đồng thu thập để thanh toán. Sang năm 2014 tỷ số này có tăng trở lại 1,30 lần nhưng vẫn không bằng năm 2012. Ta thấy tỷ số thu nhập lãi vay của các năm đều lớn hơn 1, cho thấy công ty có khả năng thanh toán lãi vay. Tuy nhiên, nhìn chung tỷ số này qua các năm là quá thấp, do công ty đi vay một lượng vốn khá lớn cho hoạt động kinh của mình, làm cho chi phí lãi vay chiếm một phần không nhỏ trong tổng chi phí kinh doanh, tất yếu sẽ làm ảnh hưởng đến lợi nhuận còn lại của công ty. 2.5.1.2 Nhóm các tỷ số hiệu suất sử dụng vốn Nhóm các tỷ số này sẽ cho chúng ta biết hiệu quả quản trị tài sản của công ty như thế nào. Trên cơ sở tính toán các tỷ số này, chúng ra có thể đánh giá các số liệu về các loại tài sản trong bảng cân đối kế toán là cao hay thấp so với hiện tại cũng như mức độ hoạt động trong tương lai. Ta có bảng phân tích 2.24. 52