Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng EximBank chi nhánh Khánh Hòa
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng EximBank chi nhánh Khánh Hòa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_tin_dung_doi_voi_doanh.pdf
Nội dung text: Khóa luận Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng EximBank chi nhánh Khánh Hòa
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG EXIMBANK CHI NHÁNH KHÁNH HÒA Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Giảng viên hƣớng dẫn : TH.S CHÂU VĂN THƢỞNG Lớp : 11DTNH13 Sinh viên thực hiện : Trần Thị Ngọc Diễm MSSV : 1154020166 TP. Hồ Chí Minh, 2015
- Khóa Luận Tốt Nghiệp - i - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu này là công trình nghiên cứu thực sự của bản thân, đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết, kiến thức chuyên ngành đã đƣợc giảng dạy; dựa trên nghiên cứu và khảo sát tình hình thực tiễn tại Ngân hàng Eximbank – chi nhánh Khánh Hòa. Các số liệu, bảng biểu và những kết quả trong đồ án này là trung thực, các nhận xét, giải pháp đƣa ra xuất phát từ thực tiễn và nghiên cứu, kiến thức hiện có. Một lần nữa em xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên. TP. Hồ Chí Minh, Ngày 24 tháng 08 năm 2015 Sinh viên Trần Thị Ngọc Diễm SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Khóa Luận Tốt Nghiệp - ii - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Th.S Châu Văn Thưởng đã tận tình hƣớng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể thực hiện tốt bài báo cáo tốt nghiệp này. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, trƣờng ĐH Công Nghệ TP. HCM đã tận tình tuyền đạt kiến thức trong những năm em học tập tại trƣờng. Em thấy mình đƣợc lớn lên cả về kiến thức và những nhận thức về cuộc sống, nghề nghiệp mà em đã chọn. Tất cả những kiến thức và nhận thức đó nhƣ một món quà vô giá không chỉ em mà tất cả các bạn sinh viên đã may mắn đƣợc đón nhận. Em xin cảm ơn chân thành tới Ban giám đốc NH EXIMBANK – CN Khánh Hòa và các anh chị trong phòng tín dụng đã giúp đỡ em nhiệt tình trong quá trình thực tập tại NH. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song do thời gian thực tập ngắn, trình độ còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự cảm thông và đóng góp ý kiến của thầy cô và các anh chị trong phòng tín dụng để bài báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô sức khoẻ và hoàn thành tốt sự nghiệp trồng ngƣời. Kính chúc quý NH luôn phát đạt và ngày càng phát triển trong tƣơng lai. Tp. Hồ Chí Minh, Ngày 24 tháng 08 năm 2015 Sinh viên Trần Thị Ngọc Diễm SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Khóa Luận Tốt Nghiệp - iii - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 NH Ngân hàng 2 NHTM Ngân hàng thƣơng mại 3 NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc 4 TMCP Thƣơng mại cổ phần 5 CN Chi nhánh 6 KH Khách hàng 7 DN Doanh nghiệp 8 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ 9 TCKT Tổ chức kinh tế 10 TCTD Tổ chức tín dụng 11 SXKD Sản xuất kinh doanh 12 TSĐB Tài sản đảm bảo 13 DPRR Dự phòng rủi ro SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Khóa Luận Tốt Nghiệp - iv - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Tình hình thu nhập tại NH Eximbank Khánh Hòa Bảng 2.2: Tình hình chi phí tại NH Eximbank Khánh Hòa Bảng 2.3: Tình hình lợi nhuận tại NH Eximbank Khánh Hòa Bảng 2.4: Tình hình tài sản tại NH Eximbank Khánh Hòa Bảng 2.5: Cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng khách hàng tại NH Eximbank Khánh Hòa Bảng 2.6: Tình hình nguồn vốn tại NH Eximbank Khánh Hòa Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nguồn gốc tiền gửi Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tiền gửi Bảng 2.9: Cơ cấu doanh số cho vay theo kỳ hạn Bảng 2.10: Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành kinh doanh Bảng 2.11: Cơ cấu doanh số cho vay theo phƣơng thức đảm bảo Bảng 2.12: Cơ cấu doanh số thu nợ theo kỳ hạn Bảng 2.13: Cơ cấu doanh số thu nợ theo ngành kinh doanh Bảng 2.14: Cơ cấu doanh số thu nợ theo phƣơng thức đảm bảo Bảng 2.15: Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn Bảng 2.16: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo ngành kinh doanh Bảng 2.17: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo phƣơng pháp đảm bảo Bảng 2.18: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của NH Eximbank Khánh Hòa Bảng 2.19: Tỷ lệ nợ quá hạn Bảng 2.20: Tỷ lệ nợ xấu Bảng 2.21: Dự phòng cụ thể và dự phòng chung tại NH Eximbank Khánh Hòa Bảng 2.22: Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng tại NH Eximbank Khánh Hòa Bảng 2.23: Tỷ lệ nợ có TSĐB tại NH Eximbank Khánh Hòa Bảng 2.24: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH Eximbank Khánh Hòa SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Khóa Luận Tốt Nghiệp - v - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Biểu đồ 2.1: Tình hình lợi nhuận tại NH Eximbank Khánh Hòa Biểu đồ 2.2: Tình hình biến động của Tổng tài sản tại NH Eximbank Khánh Hòa Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dƣ nợ theo đối tƣợng KH của NH Eximbank Khánh Hòa Biểu đồ 2.4: Tình hình biến động của tổng nguồn vốn tại NH Eximbank Khánh Hòa Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tiền gửi Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn Biểu đồ 2.7: Cơ cấu doanh số cho vay theo kỳ hạn Biểu đồ 2.8: Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành kinh doanh Biểu đồ 2.9: Cơ cấu doanh số cho vay theo phƣơng thức đảm bảo Biểu đồ 2.10: Cơ cấu doanh số thu nợ theo kỳ hạn Biểu đồ 2.11: Cơ cấu doanh số thu nợ theo ngành kinh doanh Biểu đồ 2.12: Cơ cấu doanh số thu nợ theo phƣơng thức đảm bảo Biểu đồ 2.13: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo kỳ hạn Biểu đồ 2.14: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo ngành kinh doanh Biểu đồ 2.15: Cơ cấu dƣ nợ tín dụng theo phƣơng thức đảm bảo Biểu đồ 2.16: Sự tăng trƣởng tỷ lệ nợ xấu ngành NH, hệ thống Eximbank và Eximbank – CN Khánh Hòa SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Khóa Luận Tốt Nghiệp - vi - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii NHẬN XÉT CỦA NH EXIMBANK – CN KHÁNH HÒA iii NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU vi DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vii MỤC LỤC viii LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1.1 Các vấn đề chung về tín dụng 3 1.1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng 3 1.1.2 Phân loại tín dụng 4 1.1.3 Vai trò của tín dụng 6 1.1.4 Nguyên tắc tín dụng 7 1.1.5 Điều kiện đƣợc cấp tín dụng 7 1.1.6 Hồ sơ vay vốn đối với DNVVN 8 1.1.7 Quy trình tín dụng 8 1.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động tín dụng 10 1.2.1 Doanh số cho vay 10 1.2.2 Doanh số thu nợ 10 1.2.3 Dƣ nợ tín dụng 10 1.2.4 Rủi ro tín dụng 10 1.2.4.1 Khái niệm 10 1.2.4.2 Những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng 11 Nợ quá hạn và nợ xấu 11 SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Khóa Luận Tốt Nghiệp - vii - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Tỷ lệ nợ quá hạn 12 Tỷ lệ nợ xấu 13 Mức trích lập DPRR tín dụng 13 Chỉ tiêu về đảm bảo tiền vay 14 1.3 Các chỉ tiêu phản ánh chất lƣợng hoạt động tín dụng 14 1.3.1 Dƣ nợ/Tổng dƣ nợ 14 1.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn 15 1.3.3 Hệ số thu nợ 15 1.3.4 Vòng quay vốn tín dụng 15 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng 15 1.4.1 Các yếu tố từ ngân hàng 15 1.4.2 Các yếu tố từ khách hàng 17 1.4.3 Các yếu tố từ môi trƣờng 18 CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NH EXIMBANK – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 20 2.1 Giới thiệu chung về NH Eximbank – CN Khánh Hòa 20 2.1.1 Sơ lƣợc về NH Eximbank Khánh Hòa 20 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức 21 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 22 2.1.3.1 Thu nhập 22 2.1.3.2 Chi phí 23 2.1.3.3 Lợi nhuận 25 2.1.4 Định hƣớng phát triển của Eximbank Khánh Hòa trong những năm tới 27 2.1.4.1 Về cho vay 27 2.1.4.2 Về huy động vốn 27 2.1.4.3 Tăng thu dịch vụ 28 SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Khóa Luận Tốt Nghiệp - viii - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH Eximbank – Chi nhánh Khánh Hòa 29 2.2.1 Phân tích chung 29 2.2.1.1 Cơ cấu tài sản 29 2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn 32 Cơ cấu huy động vốn phân theo nguồn gốc tiền gửi 34 Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn tiền gửi 35 2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại NH Eximbank Khánh Hòa 37 2.2.2.1 Doanh số cho vay đối với DNVVN 37 Doanh số cho vay theo kỳ hạn vay 37 Doanh số cho vay theo ngành kinh doanh 39 Doanh số cho vay theo phương thức đảm bảo 41 2.2.2.2 Doanh số thu nợ đối với DNVVN 42 Doanh số thu nợ theo kỳ hạn vay 42 Doanh số thu nợ theo ngành kinh doanh 44 Doanh số thu nợ theo phương thức đảm bảo 45 2.2.2.3 Dƣ nợ tín dụng đối với DNVVN 46 Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn 46 Dư nợ tín dụng theo ngành kinh doanh 47 Dư nợ tín dụng theo phương thức đảm bảo 49 2.2.2.4 Rủi ro tín dụng 49 Nợ quá hạn và nợ xấu 49 Tỷ lệ nợ quá hạn 52 Tỷ lệ nợ xấu 53 Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 54 Tỷ lệ nợ có đảm bảo 55 2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH Eximbank – CN Khánh Hòa 56 SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Khóa Luận Tốt Nghiệp - ix - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng 2.2.3.1 Dƣ nợ/Tổng dƣ nợ 56 2.2.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn 57 2.2.3.3 Hệ số thu nợ 57 2.2.3.4 Vòng quay vốn tín dụng 58 2.2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH Eximbank Khánh Hòa 58 2.2.4.1 Những mặt làm đƣợc 58 2.2.4.2 Những mặt chƣa làm đƣợc 59 2.2.4.3 Nguyên nhân 60 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NH EXIMBANK – CN KHÁNH HÒA 62 3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH Eximbank Khánh Hòa 62 3.1.1 Xây dựng hệ thống phân loại khách hàng 62 3.1.2 Tiếp tục đẩy mạnh việc xử lý nợ quá hạn và có biện pháp thu hồi những khoản nợ cũ 62 3.1.3 Thực hiện bảo hiểm tín dụng 63 3.1.4 Tăng vốn 64 3.1.5 Xây dựng chính sách KH nhằm phân tán rủi ro 64 3.1.6 Hoàn thiện quy trình thẩm định tín dụng 65 3.1.7 Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn cho Cán bộ tín dụng 66 3.1.8 Thành lập phòng thông tin tín dụng 67 3.1.9 Thực hiện chuyên môn hóa 67 3.2 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNVVN 68 3.3 Kết luận 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 70 SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 1 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng LỜI MỞ ĐẦU Hệ thống NHTM đƣợc coi là “huyết mạch” của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống trung gian tín dụng. Nó là cầu nối giữa cung và cầu vốn trong xã hội, khơi nguồn vốn từ những ngƣời có vốn nhàn rỗi sang những ngƣời có nhu cầu sử dụng vốn để sinh lợi; Đảm bảo đƣợc sự vận động liên tục của guồng máy kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế vì đáp ứng đƣợc nhu cầu vốn để duy trì liên tục quá trình tái sản xuất xã hội; Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi vào quá trình cho vay sinh lời. Bởi vậy, hoạt động NH cần phải luôn thông suốt, hiệu quả và an toàn để duy trì sự vận hành trôi chảy các hoạt động trong nền kinh tế, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Hoạt động của NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Trong đó, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản tạo ra giá trị của các tổ chức tín dụng nói chung và của NH nói riêng. Đây là nghiệp vụ mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho NH, chiếm tới 80-90% tổng thu nhập của mỗi NH. Tuy nhiên, cùng với việc đem lại nguồn thu nhập thì đây cũng là hoạt động đem lại rủi ro lớn nhất - rủi ro tín dụng cho các NH hiện nay, nếu nghiêm trọng có thể dẫn tới phá sản và khủng hoảng toàn hệ thống, bởi lẽ các NH hiện nay không phải hoạt động riêng lẻ mà luôn có sự gắn kết với nhau. Đứng trƣớc những rủi ro, thách thức và sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt, đòi hỏi các NH ngày càng nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình, đặc biệt là nâng cao chất lƣợng tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho đơn vị. Việt Nam đang trong quá trình thực hiện Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa nền kinh tế nên việc phát triển mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh là việc vô cùng cần thiết. Mà hầu hết các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về tài chính, đặc biệt là các DNVVN. Với quy mô nhỏ và vừa của mình, các DNVVN hết sức lo ngại khi đứng trƣớc bối cảnh kinh tế hiện nay. Làm thế nào để trang bị cho mình nguồn lực tài chính vững chắc để vƣợt qua thời kỳ này để tiếp tục phát triển? Đây là lúc NH phát huy hết vai trò của mình. Các NH cần tạo điều SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 2 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng kiện thuận lợi nhất giúp các DNVVN, vì lợi ích của chính NH và vì sự tăng trƣởng kinh tế của nƣớc nhà. Do đó phát triển tín dụng là hết sức cần thiết. Chính vì vậy, vấn đề hiệu quả tín dụng đối với DNVVN đang là một vấn đề đƣợc mọi ngƣời trong và ngoài ngành quan tâm, giải quyết. Và đây cũng đang là đề tài của nhiều cuộc trao đổi, thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu. Vì thế việc phân tích để tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với DNVVN là cần thiết và quan trọng. Nhận thức đƣợc vấn đề trên, với những kiến thức đã đƣợc học tập, nghiên cứu tại trƣờng và sau một thời gian thực tập tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – CN Khánh Hòa nên em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH EXIMBANK - CN Khánh Hòa”. Kết cấu nội dung gồm : Chƣơng 1: Cơ sở lý luận Chƣơng 2: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH Eximbank – CN Khánh Hòa Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH Eximbank – CN Khánh Hòa SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 3 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 Các vấn đề chung về tín dụng 1.1.1 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng Tín dụng: Là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và đi vay. Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn. Từ khái niệm trên ta có thể hiểu, tín dụng là quan hệ vay mƣợn giữa hai bên, một bên có nguồn vốn nhàn rỗi và một bên có nhu cầu về vốn dựa trên chữ “tín” - lòng tin. Nhƣng quan hệ vay mƣợn này chỉ mang tính chất tạm thời và luôn kèm theo một khoản phí gọi là lãi vay. Theo luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội: Luật các tổ chức tín dụng, Khoản 14, Điều 4 có quy định: “ Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh NH và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Tín dụng ngân hàng: Trong các hình thức tín dụng, tín dụng NH đóng vai trò vô cùng quan trọng. Đối với doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế, tín dụng NH cung cấp nguồn vốn đáng kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tƣ. Đối với bản thân NH, đây là hoạt động chính tạo ra thu nhập. Có thể nói, tín dụng NH ngày nay đóng vai trò then chốt và trở thành yếu tố không thể thiếu đối với thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tín dụng NH là quan hệ vay mƣợn theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhất định giữa NH và các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cƣ. Trong hoạt động tín dụng, các NH vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay vừa đóng vai trò là ngƣời đi vay. Với tƣ cách là ngƣời đi vay, NH huy động tiền gửi của các doanh nghiệp, cá nhân bằng sản phẩm khác nhau nhƣ tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn, Hoặc SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 4 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng NH có thể huy động bằng hình thức khác nhƣ phát hành giấy tờ có giá, vay trên thị trƣờng tiền tệ, Với tƣ cách là bên cho vay, NH sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc cho các doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu vay vốn thông qua nghiệp vụ cấp tín dụng. Trong giới hạn của đề tài này, ta chỉ xét hoạt động tín dụng của NH với vai trò là bên cho vay, chủ yếu là hoạt động cho vay khách hàng. 1.1.2 Phân loại tín dụng Tín dụng ngân hàng (gọi tắt là tín dụng) có thể chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo các tiêu thức phân loại khác nhau. Dựa vào mục đích của tín dụng: Tín dụng sản xuất và lưu thông: Là loại hình cho vay mà KH sử dụng vốn vay chuyên để sản xuất ra sản phẩm và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tín dụng tiêu dùng: Là loại cho vay mà KH sử dụng vốn vay chuyên để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cá nhân. Dựa vào thời hạn tín dụng: Cho vay ngắn hạn: Là cho KH vay với thời hạn dƣới 12 tháng. NH cho vay ngắn hạn nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn lƣu động của DN, nhu cầu tiêu dùng của KH cá nhân, Cho vay trung và dài hạn: Thời hạn cho vay trên 12 tháng. NH cho vay trung và dài hạn nhằm tài trợ nhu cầu vốn cố định cho DN, tài trợ các dự án đầu tƣ và cho vay tiêu dùng cá nhân vào nhu cầu nhà ở, phƣơng tiện đi lại. Dựa vào mức độ tín nhiệm: Cho vay có TSĐB: NH cho KH vay với điều kiện KH phải có tài sản làm đảm bảo dƣới các hình thức cầm cố, thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Cho vay không có TSĐB: NH cho vay trên cơ sở KH không có bất kỳ loại tài sản nào làm đảm bảo, chỉ căn cứ vào mức độ tín nhiệm của NH đối với KH hoặc chỉ đạo của cấp có thẩm quyền để cho vay. Dựa vào phương thức cho vay: Cho vay theo món (cho vay từng lần): Là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, KH phải làm bộ hồ sơ vay cho một lần nhất định với mức tín dụng KH và NH thỏa thuận. Phƣơng thức cho vay từng lần đƣợc áp dụng khi cho vay để bổ sung nhu cầu vốn SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 5 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng lƣu động thiếu hụt trong sản xuất, đối với những KH sản xuất kinh doanh không ổn định, nhu cầu vay trả không thƣờng xuyên, có nhu cầu đề nghị vay vốn từng lần hoặc những KH không có tín nhiệm cao đối với NH trong quan hệ tín dụng mà NH nhận thấy cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ, an toàn. Theo phƣơng thức cho vay này, nợ gốc và lãi thu cùng một thời điểm. Lãi tiền vay = Số tiền vay * Thời hạn vay *Lãi suất vay Cho vay theo hạn mức tín dụng (cho vay luân chuyển): là hình thức cấp tín dụng của NHTM mà theo đó, KH chỉ làm một bộ hồ sơ để vay trong một kỳ hạn nhất định với mức tín dụng mà KH và NH đã thỏa thuận. Áp dụng cho những doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn thƣờng xuyên, đều đặn, vòng quay vốn nhanh và đƣợc NH tín nhiệm. Cách xác định nhu cầu vốn lƣu động năm kế hoạch (KH): Nhu cầu vốn lưu động= Trong đó: Tổng chi phí dự toán năm KH = Tổng chi phí dự toán – Chi phí phi sản xuất Vòng quay vốn lưu động = Cách xác định HMTD HMTD = Nhu cầu vốn lưu động năm KH – Vốn lưu động ròng – Các khoản vay ngắn hạn khác – Các khoản vay các nhân và tổ chức kinh tế khác Trong đó: Vốn lưu động ròng = Giá trị tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn Cho vay theo định mức thấu chi: Là hình thức cấp tín dụng của NH cho KH bằng cách cho phép KH chi vƣợt một số tiền nhất định trong tài khoản tiền gửi thanh toán của KH, đáp ứng nhu cầu cần tiền nóng của KH, vì vậy lãi suất thƣờng cao và tính theo ngày. Dựa vào phương thức hoàn trả: Cho vay hoàn trả một lần: Vốn vay và tiền lãi đƣợc trả một lần khi đáo hạn. Tiền lãi cho vay = Số tiền vay * Lãi suất * Thời hạn vay Số tiền phải trả khi đáo hạn = Số tiền vay + Tiền lãi Cho vay hoàn trả góp: Vốn vay đƣợc hoàn trả nhiều kỳ, đƣợc góp lại khi nào đủ nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đƣợc kết thúc. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 6 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Hiện vay thế chấp có hai phƣơng thức tính lãi và trả nợ vay đƣợc áp dụng phổ biến là: Trả góp theo dƣ nợ giảm dần (nghĩa là hàng tháng(quý,năm) trả một phần gốc cố định và lãi suất giảm dần) Tiền gốc hàng tháng(quý,năm) = Số tiền vay/ số tháng(quý,năm) vay Tiền lãi tháng(quý,năm) đầu = Số tiền vay * lãi suất vay (Ví dụ, lãi suất vay 13%/năm với số tiền 100 triệu thì 100.000.000*13%/12) Tiền lãi các tháng(quý,năm) tiếp theo = Số tiền gốc còn lại * lãi suất vay Hoặc trả góp đều, lãi tính trên dƣ nợ giảm dần hàng tháng(quý,năm). Số tiền trả đều cuối mỗi kỳ hạn = (Với A: Số tiền vay r: Lãi suất n: Thời hạn vay) Cụ thể, hàng tháng KH phải trả cho NH một khoản tiền nhƣ nhau bao gồm một phần gốc và lãi (trong đó, tiền gốc và lãi hàng tháng đều có thay đổi). Lãi đƣợc tính trên số tiền mà KH thực sự còn nợ NH. Cho vay hoàn trả theo yêu cầu: Cho vay trả nợ nhiều lần nhƣng không có kỳ hạn, tùy thuộc vào khả năng tài chính của bên đi vay mà vốn vay đƣợc trả vào bất cứ lúc nào tùy theo yêu cầu của bên đi vay và bên cho vay. 1.1.3 Vai trò của tín dụng Tín dụng đóng vai trò nhƣ một kênh dẫn vốn giữa ngƣời thừa vốn và thiếu vốn, đáp ứng nhu cầu vốn của các cá nhân, DN trong nền kinh tế. Từ đó, tín dụng thúc đẩy quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hóa, giúp nền kinh tế hoạt động một cách hiệu quả. Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình sử dụng vốn diễn ra hiệu quả. Khi KH vay vốn của NH, một trong những điều kiện cần thiết là phải trả vốn và lãi đúng thời hạn. Điều này buộc họ phải tìm ra các giải pháp để sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn vay của mình. Ngoài ra, tín dụng còn là phƣơng tiện nối liền kinh tế giữa các quốc gia, nó mang lại một lƣợng vốn dự trữ ngoại hối quan trọng cho nền kinh tế, góp phần mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại. Nhƣ chúng ta đã biết, một nền kinh tế mở tất yếu phải có mối quan hệ với các nƣớc trên thế giới. Việc giao lƣu, hợp tác với các quốc gia đó sẽ đem lại một nguồn vốn ngoại tệ rất lớn và đây là một trong những yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững của đất nƣớc. Vì vậy, việc mở rộng và phát triển các mối quan hệ với các nƣớc khác dần trở SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 7 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng thành vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu của Việt Nam nói riêng và các quốc gia khác nói chung. Một trong những lý do mà nền kinh tế không thể thiếu tín dụng đó là tín dụng đã góp phần tiết kiệm đƣợc một khoảng chi phí lƣu thông cho xã hội. Nếu nhƣ không có tín dụng ngƣời cần vốn sẽ có thể tốn khoảng tiền và thời gian lớn hơn để có thể tìm đƣợc nguồn vốn. Và ngƣời thừa vốn cũng vậy, họ sẽ bỏ qua một khoảng lãi nếu cứ để tiền của mình nhàn rỗi nhƣ vậy. 1.1.4 Nguyên tắc tín dụng Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NH Nhà nƣớc, “Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo”: 1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nhƣ chúng ta đã biết, hoạt động tín dụng là hoạt động có khả năng đem lại nhiều rủi ro cho NH, vì vậy khi KH đi vay vốn thì cần bảo đảm tuân thủ nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận, điều này sẽ giúp NH giảm thiểu rủi ro trong việc thu hồi vốn cũng nhƣ là việc lãng phí một lƣợng vốn đã cho vay. Bên cạnh việc sử dụng vốn vay theo đúng mục đích cam kết, KH còn phải tuân thủ nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn để đảm cho việc sử dụng vốn của NH. Ngoài ra, trong một số trƣờng hợp vay vốn, ngƣời đi vay phải bảo đảm nguyên tắc vốn vay phải đƣợc đảm bảo bằng giá trị vật tƣ, hàng hóa tƣơng đƣơng. 1.1.5 Điều kiện đƣợc cấp tín dụng Điều kiện cho vay là cơ sở để NH xem xét và quyết định cho vay, đồng thời cũng là căn cứ để NH theo dõi, giám sát và xử lý các tình huống xảy ra trong một quy trình cho vay. KH vay vốn phải có đủ các điều kiện sau đây: KH phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Có dự án đầu tƣ, phƣơng án kinh doanh dịch vụ khả thi và có hiệu quả hoặc dự án đầu tƣ, phƣơng án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 8 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của NHNN Việt Nam. 1.1.6 Hồ sơ vay vốn đối với DNVVN Bộ hồ sơ KH bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn Hồ sơ pháp lý: Giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, điều lệ tổ chức và hoạt động, các giấy tờ khác có liên quan (nếu NH yêu cầu). Hồ sơ tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của 3 năm gần nhất, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ, các tài liệu liên quan (nếu NH yêu cầu). Hồ sơ khoản vay: Nội dung phƣơng án kinh doanh, đánh giá tình hình thị trƣờng tới phƣơng án kinh doanh, nguồn lực thực hiện phƣơng án kinh doanh, dự kiến thu chi kết quả kinh doanh, kế hoạch quản lý và điều hành phƣơng án kinh doanh. Hồ sơ đảm bảo khoản vay (nếu KH vay cần phải có TSĐB): Bản kê khai về TSĐB, các giấy tờ chứng minh quyền sử hữu hợp pháp và đầy đủ đối với TSĐB, các văn bản chứng nhận giá trị TSĐB của các cơ quan thẩm định độc lập. Các giấy tờ khác có liên quan tới việc vay vốn. 1.1.7 Quy trình tín dụng Quy trình vay vốn đƣợc tiến hành qua ba giai đoạn cơ bản: giai đoạn trƣớc khi cho vay, giai đoạn trong khi cho vay và giai đoạn sau khi cho vay. Ba giai đoạn của quy trình tín dụng đƣợc chia thành các bƣớc cụ thể: Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, do cán bộ tín dụng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc KH có nhu cầu vay vốn. Nhìn chung một bộ hồ sơ vay vốn cần phải thu thập các thông tin nhƣ: năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của KH; khả năng sử dụng vốn vay; khả năng hoàn trả nợ vay (vốn vay + lãi). Đây là khâu quan trọng vì nó là khâu thu nhập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Bước 2: Phân tích tín dụng SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 9 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của KH về sử dụng vốn vay, khả năng hoàn trả và thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu là tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả năng khắc phục những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tính chân thật của những thông tin đã thu thập đƣợc từ phía KH trong bƣớc 1, từ đó nhận xét thái độ, thiện chí trả nợ của khách hàngKH làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng Là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của KH. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hƣởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hƣởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của NH. Khi ra quyết định, đây là khâu khó xử lý nhất và thƣờng dễ mắc 2 sai lầm nhất, là: quyết định chấp thuận cho vay đối với một KH không tốt và từ chối cho vay đối với một KH tốt. Cả 2 sai lầm đều ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh tín dụng và uy tín của NH. Để hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng NH thƣờng chú trọng hai vấn đề: một là thu thập và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định; hai là trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những ngƣời có năng lực phân tích và phán quyết. Bước 4: Giải ngân Giải ngân là khâu tiếp theo khi hợp đồng tín dụng đã đƣợc ký, là khâu phát tiền cho KH trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Đây cũng là khâu quan trọng vì nó có thể phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trƣớc. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có đƣợc sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Bước 5: Giám sát tín dụng Là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay đƣợc sử dụng đúng mục đích cam kết, kiểm soát rủi ro, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm ảnh hƣởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 10 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan trọng cần xử lý: Thu nợ cả gốc và lãi; Tái xét hợp động tín dụng và thanh lý hợp động tín dụng. Bước 7: Thu nợ Tiến hành thu nợ KH theo hợp đồng đã cam kết với các hình thức thu nợ đã thỏa thuận. Nếu đến hạn mà KH không có khả năng trả nợ thì NH xem xét cho gia hạn nợ hoặc cơ cấu lại nợ tùy vào biện pháp xử lý nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Bước 8: Tái xét hợp đồng tín dụng Thực chất đây là khâu phân tiến hành phân tích tín dụng trong điều kiện khoản tín dụng đã đƣợc cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lƣợng tín dụng, phát hiện rủi ro để có hƣớng xử lý kịp thời. Bước 9: Thanh lý hợp đồng tín dụng Nếu hết hạn của hợp đồng tín dụng và KH đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì NH và KH làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lƣu hồ sơ vay vốn của KH vào kho lƣu trữ. 1.2 Các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động tín dụng 1.2.1 Doanh số cho vay Doanh số cho vay là tất cả các khoản vay mà NH đã cho KH vay trong một kỳ nhất định. Nó bao gồm cả những khoản vay mà NH đã thu hồi đƣợc trong kỳ và thƣờng đƣợc tính theo tháng, quý hoặc năm. Chỉ tiêu này cho ta thấy đƣợc quy mô hoạt động tín dụng của NH. 1.2.2 Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là tất cả các khoản nợ mà NH thu về đƣợc trong một kỳ nhất định, bao gồm cả những khoản mà NH cho vay trong kì trƣớc nhƣng thu nợ trong kỳ này. Chỉ tiêu này phản ánh chất lƣợng tình hình thu nợ của NH là tốt hay xấu. 1.2.3 Dƣ nợ tín dụng Dƣ nợ tín dụng là tất các các khoản vay mà KH còn nợ NH tại một kỳ nhất định kể cả những khoản vay phát sinh trong những kỳ trƣớc đó nhƣng vẫn còn trong kỳ hiện tại. Chỉ tiêu này cũng góp phần cho thấy quy mô hoạt động tín dụng của NH. 1.2.4 Rủi ro tín dụng 1.2.4.1 Khái niệm SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 11 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do KH không còn khả năng chi trả nợ vay. Theo định nghĩa của ủy ban Basel thuộc NH thanh toán quốc tế thì rủi ro tín dụng là “khả năng mà KH vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”. Hay “rủi ro thất thoát đối với NH là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng, trong đó vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với các nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả nợ gốc và nợ lãi”. Khi rủi ro tín dụng xảy ra, NH sẽ không thể thu đủ đƣợc vốn và lãi khi đến hạn, phát sinh chi phí lớn hay thu đƣợc lãi thấp ngoài dự kiến dẫn đến kinh doanh kém hiệu quả. Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan và cả từ hai phía NH và KH. Về phía khách hàng: Về mặt chủ quan có thể do trình độ quản lý của KH yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc ảnh hƣởng thất thoát đến khả năng chi trả nợ. Cũng có thể do KH thiếu thiện chí trả nợ trong khi biện pháp thu hồi nợ của NH tỏ ra kém hiệu quả. Về phía ngân hàng: Có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan nhƣ quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lƣỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhƣng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến KH sử dụng vốn vay không đúng mục đích nhƣng NH vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời. 1.2.4.2 Những chỉ tiêu chủ yếu đánh giá mức độ rủi ro tín dụng Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong NH và nhiều chỉ tiêu định lƣợng mức độ rủi ro. Đây là những chỉ tiêu đƣợc sử dụng phổ biến để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng: Nợ quá hạn và nợ xấu Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh những khoản nợ vay (bao gồm cả nợ gốc và lãi) không trả nợ đúng hạn, đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì toàn bộ số dƣ nợ vay của hợp đồng tín dụng đó đƣợc coi là nợ quá hạn. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 12 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 và Quyết định 18/2006/QĐ- NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động NH của tổ chức tín dụng. Theo đó các khoản cho vay KH đƣợc phân loại theo các mức độ rủi ro nhƣ sau: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ trong hạn và các khoản nợ quá hạn dƣới 10 ngày. - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dƣới 30 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu. - Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dƣới 90 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu và khoản nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dƣới 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dƣới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã đƣợc cơ cấu lại lần đầu; và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): Gồm các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Nợ xấu: Là các khoản nợ đƣợc phân loại là nợ dƣới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Tỷ lệ nợ quá hạn Chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ số quan trọng để đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng. Các NH có chỉ số này thấp đã chứng minh đƣợc chất lƣợng tín dụng cao của mình và ngƣợc lại. Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Tổng dƣ nợ*100 (%) SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 13 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Thông thƣờng thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chƣa phản ánh hết chất lƣợng tín dụng của một NH. Bởi vì bên cạnh những NH có đƣợc tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng, còn có những NH có đƣợc tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định, Chỉ tiêu này phản ánh bao nhiêu phần tram trong tổng dƣ nợ chƣa thanh toán bị quá hạn. Nói cách khác, đối với một đồng vốn NH cho vay ra thì khả năng rủi ro là bao nhiêu. Tỷ lệ càng cao, rủi ro tín dụng càng lớn. Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = Nợ xấu/Tổng dƣ nợ*100 (%) Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lƣợng tín và rủi ro của danh mục cho vay của NH, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dƣới chuẩn (từ nhóm 3 tới nhóm 5) và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của NH. Tỉ lệ an toàn là dƣới 3% theo thông lệ QT. Mức trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Dự phòng rủi ro là khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro đƣợc tính theo dƣ nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng, dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Dự phòng cụ thể là khoản tiền đƣợc trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ theo quy định của ngân hàng nhà nƣớc để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra. Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ đƣợc tính theo công thức sau: R = max { } Trong đó: R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích A: Số dư nợ gốc còn lại C: Giá trị khấu trừ của TSĐB SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 14 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với từng nhóm nợ nhƣ sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%. Dự phòng chung là khoản tiền đƣợc trích lập để dự phòng cho những tổn thất chƣa xác định đƣợc trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong các trƣờng hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lƣợng các khoản nợ suy giảm. Trích lập và duy trì sự phòng chung bằng 0,75 % tổng giá trị của các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. R = Tổng dư nợ (Nợ nhóm 1-4) 0,75% . Tỷ lệ trích lập DPRR tín dụng = DPRR tín dụng trích lập / Dƣ nợ bình quân Chỉ tiêu về đảm bảo tiền vay Tỷ lệ nợ có đảm bảo = Dƣ nợ có TSĐB/ Tổng dƣ nợ Tỷ lệ càng cao cho thấy tính an toàn của khoản vay. Tuy nhiên khi xem xét vấn đề về TSĐB cần xem xét thêm về chất lƣợng của TSĐB này đồng thời xem xét cả tính phát mại của tài sản. 1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động tín dụng Chất lƣợng tín dụng của NH thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng của mỗi NH để đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trƣờng. Để thấy đƣợc chất lƣợng tín dụng của NH, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: 1.3.1 Dƣ nợ/Tổng dƣ nợ Đây là một chỉ tiêu định lƣợng, xác định cơ cấu tín dụng trong trƣờng hợp dƣ nợ đƣợc phân theo thời hạn cho vay (ngắn, trung, dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 15 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng tỷ trọng giữa các loại dƣ nợ tín dụng của một NH qua các thời kỳ khác nhau. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển của nghiệp vụ tín dụng càng lớn, mối quan hệ với KH càng có uy tín. 1.3.2 Hiệu suất sử dụng vốn Hiệu suất sử dụng vốn (%) Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lƣợng tín dụng, cho phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một NH. Chỉ tiêu phản ánh NH cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động đƣợc, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của NH. Chỉ tiêu này càng lớn thì càng chứng tỏ NH đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy động đƣợc. 1.3.3 Hệ số thu nợ Hệ số thu nợ (%) Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì NH sẽ thu về đƣợc bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt. 1.3.4 Vòng quay vốn tín dụng Chỉ tiêu về tốc độ chu chuyển vốn tín dụng (vòng quay vốn tín dụng). Vòng quay vốn tín dụng (Vòng) Là tỷ lệ doanh số thu nợ và dƣ nợ bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn của NH đƣợc sử dụng cho vay bao nhiêu lần trong một năm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của NH đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Do đó, hiệu quả tín dụng đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, vòng quay vốn tín dụng quá nhanh ở kỳ này so với kỳ trƣớc có thể là biểu hiện dƣ nợ giảm trong kỳ, quy mô tín dụng thu hẹp, hiệu quả hoạt động tín dụng bị giảm sút. 1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng 1.4.1 Các yếu tố từ ngân hàng SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 16 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng phản ánh định hƣớng cơ bản cho hoạt động tín dụng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của NH. Để đảm bảo và nâng cao chất lƣợng tín dụng, NH cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đƣờng lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp lợi ích của ngƣời gửi tiền, của NH và ngƣời vay tiền. Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bƣớc kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bƣớc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo NH có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó đƣợc tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lƣợng. Kiểm soát nội bộ: Đây là hoạt động mang tính thƣờng xuyên và cần thiết đối với mọi NH. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của NH càng thƣờng xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hƣớng, thực hiện đúng các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong quy chế tín dụng cũng nhƣ quy trình tín dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo điều kiện thuận lợi nâng cao chất lƣợng tín dụng. Tổ chức nhân sự: Con ngƣời luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của một NH. Muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, chất lƣợng trong hoạt động tín dụng, NH cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, đƣợc đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trƣờng đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tƣ vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng, ngƣời cán bộ tín dụng cần phải đƣợc sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thƣờng xuyên bồi dƣỡng những kiến thức cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị trƣờng. Ngoài ra, họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, bởi lẽ nếu ngƣời cán bộ tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho NH. Thông tin tín dụng: Hoạt động tín dụng muốn đạt đƣợc hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác này. Vai trò và yêu cầu thông tin phục vụ công tác tín dụng và kinh doanh NH là hết sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lƣợng tín SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 17 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng dụng, NH cần xây dựng đƣợc hệ thống thông tin đầy đủ và linh hoạt, nhờ đó cung cấp các thông tin chính xác, kịp thời, tăng cƣờng khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng. 1.4.2 Các yếu tố từ khách hàng Uy tín, đạo đức của người vay Trong quy trình tín dụng các NH thƣờng chỉ đƣa ra quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của ngƣời vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của ngƣời vay có thể gây nên. Đạo đức của ngƣời vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm định, tính cách của ngƣời vay không chỉ đƣợc đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lƣợc phát triển trong tƣơng lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của ngƣời vay có thể thay đổi sau khi món vay đƣợc thực hiện. KH có thể lừa đảo NH thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tƣợng kinh doanh, phƣơng án kinh doanh, Việc KH gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho NH. Uy tín của KH cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của KH là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía KH. Uy tín của KH đƣợc thể hiện dƣới nhiều khía cạnh đa dạng nhƣ: chất lƣợng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trƣờng, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với KH, bạn hàng và NH. Uy tín đƣợc khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trƣờng qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, NH cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của KH với những thời gian khác nhau mới có kết luận chính xác. Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng Chất lƣợng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của ngƣời vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh doanh có hiệu quả của KH, SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 18 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng là cơ sở cho KH thực hiện cam kết hoàn trả đúng hạn nợ NH cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của ngƣời quản lý còn bị hạn chế về nhiều mặt nhƣ học vấn, kinh nghiệm thực tế, thì DN rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng tín dụng của NH. 1.4.3 Các yếu tố từ môi trƣờng Môi trường kinh tế Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính sách kinh tế của mỗi quốc gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của DN trên thị trƣờng. Tính ổn định về kinh tế mà trƣớc hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là những điều mà các DN kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của DN. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện, môi trƣờng thuận lợi để các DN hoạt động sản xuất kinh doanh và thu đƣợc lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của NH. Trong trƣờng hợp ngƣợc lại, sự bất ổn tất nhiên cũng bao chùm đến các hoạt động của NH, làm ảnh hƣởng tới chất lƣợng tín dụng, gây tổn thất cho NH. Môi trường chính trị Môi trƣờng chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh NH. Tính ổn định về chính trị trong nƣớc sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các DN hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến gây bất ổn chính trị nhƣ: chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu tình, bãi công, có thể dẫn đến những thiệt hại cho DN và cả nền kinh tế nói chung (làm tê liệt sản xuất, lƣu thông hàng hoá đình trệ, ). Và nhƣ vậy, những món tiền DN vay NH sẽ khó đƣợc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn, ảnh hƣởng xấu đến chất lƣợng tín dụng. Môi trường pháp lý Một trong những bộ phận của môi trƣờng bên ngoài ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của DN nói chung và NHTM nói riêng là hệ thống pháp luật. Với một môi trƣờng pháp lý chƣa hoàn chỉnh, thiếu tính đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản dƣới luật, SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 19 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các cơ quan hành chính có liên quan sẽ khiến cho DN gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đƣa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Do đó, xây dựng môi trƣờng pháp lý lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN trong đó có các NHTM. Môi trường cạnh tranh Có thể nói đây là yếu tố tác động mạnh mẽ đến chất lƣợng tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh chung của NHTM. Sự tác động đó diễn ra theo hai chiều hƣớng: thứ nhất, để chiếm ƣu thế trong cạnh tranh NH luôn phải quan tâm tới đầu tƣ trang thiết bị tốt, tăng cƣờng đội ngũ nhân viên có trình độ, củng cố và khuyếch trƣơng uy tín và thế mạnh của NH. Hƣớng tác động này đã tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng tín dụng. Tuy nhiên, ở hƣớng thứ hai, dƣới áp lực của cạnh tranh gay gắt các NH có thể bỏ qua những điều kiện tín dụng cần thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên, làm giảm chất lƣợng tín dụng. Môi trường tự nhiên Các yếu tố rủi ro do thiên nhiên gây ra nhƣ lũ lụt, hoả hoạn, động đất, dịch bệnh, có thể gây ra những thiệt hại không lƣờng trƣớc đƣợc cho cả ngƣời vay và NH. Mặc dù những rủi ro này là khó dự đoán nhƣng bù lại nó chiếm tỷ lệ không lớn, mặt khác NH thƣờng đƣợc chia sẻ thiệt hại với các Công ty Bảo hiểm hoặc đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 20 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNVVN TẠI NH EXIMBANK – CHI NHÁNH KHÁNH HÒA 2.1 Giới thiệu chung về NH Eximbank – CN Khánh Hòa 2.1.1 Sơ lƣợc về NH Eximbank Khánh Hòa NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam tại Khánh Hòa là một CN của NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam, đƣợc thành lập theo công văn số 2378/NHNN-TTGSNH và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 7 năm 2010. Tên chi nhánh: NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - CN Khánh Hòa Tên tiếng anh: Vietnam Export – Import Commercial Jointstock Bank – Khanh Hoa Branch Tên viết tắt: EXIMBANK Khánh Hòa Địa chỉ: 63 Yersin, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam Điện thoại: 0583 819 611 Fax: 0583 826 715 Website : Logo: Ngành nghề kinh doanh: - Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của KH đƣợc bảo hiểm theo quy định của Nhà nƣớc. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng VNĐ, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản. - Mua bán các loại ngoại tệ theo phƣơng thức giao ngay, hoán đổi, kỳ hạn và quyền lựa chọn tiền tệ. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 21 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng - Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng, chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P, T/T, P/O, Cheque. - Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB thanh toán qua mạng bằng Thẻ. - Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lƣơng, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nƣớc. - Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nƣớc (bảo lãnh thanh toán, thanh toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trƣớc ). - Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học. Tƣ vấn đầu tƣ - tài chính - tiền tệ. - Dịch vụ đa dạng về Địa ốc. - Home Banking; Mobile Banking; Internet Banking. 2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức của NH Eximbank Khánh Hòa Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng KH Phòng DV Phòng KH ngân quỹ Doanh KH Cá nhân hành chính nghiệp (Sơ đồ do phòng ngân quỹ hành chính cung cấp) Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban: Ban giám đốc: là ngƣời lãnh đạo cao nhất, có quyền quyết định và giải quyết mọi công việc trong NH, điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của NH theo đúng kế hoạch chỉ tiêu của NH. Giám đốc phụ trách chung về các hoạt động tín dụng, thanh toán, về kế toán tài vụ, kho quỹ, nguồn vốn, tài sản Giúp việc cho Giám đốc là Phó giám đốc, là ngƣời SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 22 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng đƣợc Giám đốc uỷ quyền quản lý, điều hành các hoạt động của NH khi Giám đốc vắng mặt, chỉ đạo một số nghiệp vụ do Giám đốc phụ trách và tham gia bàn bạc với Giám đốc trong việc phát triển NH. Phòng ngân quỹ hành chánh: Thực hiện các nghiệp vụ thu và phát tiền theo quy định của giám đốc hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền. Phòng dịch vụ khách hàng: Bao gồm bộ phận kế toán nội bộ và sàn giao dịch. Trực tiếp hạch toán nghiệp vụ, thanh toán và cung cấp các dịch vụ NH cho KH Phòng khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện các giao dịch với KH là các doanh nghiệp Phòng khách hàng cá nhân: Thực hiện các giao dịch với KH cá nhân. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh 2.1.3.1 Thu nhập Bảng 2.1: Tình hình thu nhập tại NH Eximbank Khánh Hòa (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013/2012 Năm 2014/2013 Thu nhập Số Số Số Số Số tiền % tiền % tiền % tiền % tiền % Thu từ HĐ tín dụng 42,45 64,43 72,73 86,49 74,46 85,11 30,28 71,33 1,73 2,38 Thu từ HĐ thanh toán và ngân quỹ 1,14 1,73 1,58 1,88 1,27 1,45 0,44 38,60 (0,31) (19,43) Thu từ HĐ kinh doanh ngoại hối 22,30 33,84 9,70 11,54 10,57 12,08 (12,6) (43,50) 0,87 8,97 Thu khác 0,00 0,00 0,09 0,10 1,32 1,51 0,09 2.766,67 1,23 1.434,88 Tổng 65,89 100 84,09 100 87,49 100 18,21 28,33 3,52 4,04 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản NH Eximbank KH 2012 - 2014) SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 23 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Nhìn một cách tổng quát thu nhập của Eximbank Khánh Hòa tăng qua 3 năm. Cụ thể, năm 2013 đạt 84,09 tỷ đồng, tăng 18,21 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 28,33% so với năm 2012. Năm 2014 đạt 87,49 tỷ đồng, tăng 3,52 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 4,04%. Điều này cho thấy một dấu hiệu của việc tăng trƣởng của CN. Nguyên nhân chủ yếu do sự biến động của các khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhƣ: thu nhập từ hoạt động tín dụng và thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối. Cũng nhƣ các NHTM khác, nguồn thu từ các nghiệp vụ truyền thống của CN vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập: thu từ hoạt động tín dụng, tỷ trọng khoản thu nhập này có xu hƣớng tăng theo thời gian: Năm 2012, đạt 42,45 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 64,43%. Năm 2013 đạt 72,73 tỷ đồng, chiếm 86,49%, tăng 71,33% so với năm 2012. Năm 2014 đạt 74,46 tỷ đồng, chiếm 85,11%, tăng 2,38% so với năm 2013. Đây là cơ cấu thu nhập rất hợp lý khi khoản mục thu từ tín dụng luôn chiếm khoảng từ 60% đến 80 % trong tổng thu nhập của CN, Có đƣợc kết quả này là nhờ sự cố gắng nỗ lực của toàn thể CN trong việc tích cực tiếp cận các KH, làm tốt công tác cho vay và thu lãi từ các khoản vay. Cuộc khủng hoảng tài chính đã dẫn tới sự ra đời của các quy định yêu cầu CN tăng vốn đệm để kiểm soát các tài sản rủi ro. Những quy định này đã ảnh hƣởng đến mức lãi suất giao dịch, kéo theo thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng có xu hƣớng giảm qua 3 năm. Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng thu nhập là thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối, tỷ trọng khoản thu nhập này có xu hƣớng giảm trong năm 2013 và tăng nhẹ vào năm 2014. Cụ thể: năm 2013 đạt 9,70 tỷ đồng, giảm 12,60 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 43,50%; năm 2014 đạt 10,57 tỷ đồng, tăng 0,87 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 8,97% so với năm 2013. Chứng tỏ CN đã tăng cƣờng hoạt động cho vay vốn và huy động vốn vì sau 1 năm hoạt động tại Khánh Hòa, CN đã nhanh chóng tiếp cận với KH ở khu vực này. 2.1.3.2 Chi phí SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 24 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Bảng 2.2: Tình hình chi phí tại NH Eximbank Khánh Hòa (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013/2012 Năm 2014/2013 Chi phí Số Số Số Số Số tiền % tiền % tiền % tiền % tiền % HĐ huy động vốn 27,18 47,34 42,86 64,46 49,77 69,86 15,68 57,68 6,91 16,13 DV thanh toán và ngân quỹ 0,55 0,96 0,77 1,16 0,67 0,93 0,22 40,98 (0,10) (13,95) Nộp thuế và các khoản phí, lệ phí 0,18 0,31 0,13 0,19 0,23 0,32 (0,05) (30,00) 0,10 78,57 Chi phí cho nhân viên 3,06 5,33 7,97 11,97 7,13 10,01 4,91 160,00 (0,84) (10,41) HĐ quản lý và công cụ 1,41 2,46 2,20 3,30 1,94 2,73 0,79 55,41 (0,26) (11,48) Chi về tài sản 0,48 0,83 1,15 1,73 0,95 1,34 0,67 141,51 (0,20) (17,19) Dự phòng, bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi 2,25 3,92 1,88 2,83 0,76 1,06 (0,37) (16,40) (1,12) (59,81) HĐ khác 22,31 38,86 9,55 14,36 9,80 13,76 (12,76) (57,20) 0,25 2,64 Tổng 57,42 100 66,51 100 71,25 100 9,09 15,80 4,74 7,15 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản NH Eximbank KH 2012 - 2014 ) Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rõ chi phí hoạt động của CN cũng tăng theo các năm. Cụ thể, năm 2013 so với năm 2012 tăng 9,09 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 15,80%. Năm 2014 so với năm 2013 tăng 4,74 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 7,15%. Nguyên nhân tăng phụ thuộc vào các khoản chi phí chiếm tỷ trọng cao nhƣ: Chi phí hoạt động huy động vốn, Chi phí cho nhân viên và Chi phí khác, cụ thể: SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 25 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Năm 2013 so với năm 2012: Chi phí hoạt động huy động vốn tăng 15,68 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 57,68%; Chi phí cho nhân viên tăng 4,91 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 160%; Chi phí khác giảm 12,76 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 57,20%. Nguyên nhân là do chi về các hoạt động khác của CN chủ yếu là chi cho kinh doanh ngoại tệ và vàng bạc, đá quý, mà kinh doanh về lĩnh vực này không tạo ra lợi nhuận nhiều nhƣ hoạt động cho vay và huy động vốn nên CN đã điều chỉnh giảm chi của khoản mục khác và tập trung vào hoạt động tạo ra lợi nhuận chính cho CN. Năm 2014 so với năm 2013: Chi phí hoạt động huy động vốn tăng 6,91 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 16,13%; Chi phí cho nhân viên giảm 0,84 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 10,41%; Chi phí khác tăng 0,25 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 2,64%. Cũng nhƣ các NHTM khác, giai đoạn này CN cũng đang bƣớc vào cuộc thanh lọc mạnh mẽ - cắt giảm nhân sự, thu hẹp mạng lƣới, hạn chế tối đa chi phí để có thể tồn tại dƣới một chế độ kinh tế khắc nghiệt nhƣ hiện nay. Kết quả cho thấy rằng tốc độ chi phí giai đoạn 2013-2014 (tăng 7,15%) tăng chậm hơn giai đoạn 2012-2013 (tăng 15,80%). Điều này chứng tỏ CN đã kiểm soát tốt chi phí qua 3 năm 2012 – 2014, để hoạt động hiệu quả CN đã và đang tập trung chi phí để đầu tƣ cho hoạt động sinh lợi nhuận chính của mình. Đồng thời cũng chú trọng đầu tƣ về nguồn nhân lực của mình nhằm tạo nên đội ngũ nhân viên làm việc ngày càng có hiệu quả, chú trọng về “chất lƣợng hơn là số lƣợng”. 2.1.3.3 Lợi nhuận Bảng 2.3: Tình hình lợi nhuận tại NH Eximbank Khánh Hòa (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2013/2012 Năm 2014/2013 Lợi nhuận Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền % Số tiền % Tổng thu nhập 65,90 84,09 87,48 18,19 27,60 3,39 4,04 Tổng chi phí 57,42 66,50 71,24 9,08 15,80 4,74 7,15 Lợi nhuận 8,48 17,59 16,24 9,11 107,54 (1,35) (7,72) (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản NH Eximbank KH 2012 - 2014) SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 26 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Biểu đồ 2.1: Tình hình lợi nhuận tại NH Eximbank Khánh Hòa 100 84.09 87.48 65.9 66.5 71.24 57.42 Thu nhập 50 Chi phí 17.59 16.24 8.48 Lợi nhuận 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Lợi nhuận là mục tiêu theo đuổi của bất cứ đơn vị kinh doanh nào và CN không phải là ngoại lệ. NH Eximbank Khánh Hòa đã nỗ lực và đạt đƣợc kết quả nhƣ sau: Nhìn vào bảng lợi nhuận và biểu đồ ta thấy lợi nhuận có xu hƣớng tăng trong năm 2013 và giảm trong năm 2014. Trong khi năm 2012 lợi nhuận khoản 8,48 tỷ đồng thì đến năm 2013 sau khi lấy thu – chi thì lợi nhuận thu đƣợc là 17,59 tỷ đồng cao hơn năm trƣớc là 9,11 tỷ đồng, tƣơng ứng tăng 107,54%. Để đạt đƣợc kết quả lợi nhuận nhƣ trên là do KH vay vốn làm ăn có hiệu quả. Đồng thời, trong bối cảnh nền kinh tế đầy khó khăn, tập thể cán bộ nhân viên CN đã cùng nhau nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ cũng nhƣ mở rộng và đa dạng hóa các dịch vụ NH nên thu nhập từ hoạt động tín dụng tăng, làm cho tổng thu nhập tăng, và kiểm soát tốt chi phí, làm cho lợi nhuận tăng lên. Năm 2014 lợi nhuận đạt 16,24 tỷ đồng, đã sụt giảm 1,35 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 7,72% so với năm 2013. Nguyên nhân của sự sụt giảm là do tỷ trọng chi phí trong năm 2013-2014 tăng nhiều hơn tỷ trọng tăng của thu nhập. Mặt khác, hoạt động chính tạo ra thu nhập cho CN là tín dụng nhƣng trong năm 2014 tốc độ tăng thu từ hoạt động tín dụng chỉ là 2,38% so với năm 2013, một con số rất nhỏ. Điều đó ảnh hƣởng lớn đến tổng thu nhập của NH, kéo theo lợi nhuận giảm. Qua kết quả đạt đƣợc từ năm 2012-2014, cho thấy CN đã định hƣớng và thực hiện điều chỉnh các khoản chi phí phù hợp, lợi nhuận có sụt giảm nhƣng so với tình hình kinh tế khó khăn thì con số đó cũng nói lên đƣợc sự cố gắng của tập thể cán bộ nhân viên tại đơn vị. Tuy nhiên, CN cần phải cố gắng hơn nữa và sáng suốt trong các quyết định có liên quan tới SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 27 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng hoạt động tạo ra thu nhập cho CN nhƣ hoạt động tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro cho nguồn vốn của mình. 2.1.4 Định hƣớng phát triển của Eximbank Khánh Hòa trong những năm tới 2.1.4.1 Về cho vay: KH cá nhân: Tiếp tục cho vay KH cá nhân, nhỏ lẻ theo các sản phẩm tín dụng cá nhân mục tiêu nhằm tích lũy dần quy mô dƣ nợ tín dụng, phân tán đƣợc rủi ro, cụ thể nhƣ sau: - Cho vay CBNV tổ chức khác: Mục tiêu tăng ròng 120 – 144 tỷ đồng/năm. - Cho vay tiêu dùng bất động sản (chuyển nhƣợng/Xây dựng, sửa chữa nhà ở). - Cho vay tiêu dùng và PVĐS khác. - Cho vay tiểu thƣơng. - Sản phẩm cho vay SXKD thông thƣờng: Tập trung vào các lĩnh vực, ngành nghề nhƣ mua bán gạo; vật tƣ nông nghiệp; thu mua thủy sản nguyên liệu; kinh doanh thức ăn thủy sản; hàng công nghệ thực phẩm; tạp hóa, - Cho vay mua xe ô tô tiêu dùng, đi lại (đối tƣợng có thu nhập cao). - Cho vay trung dài hạn mua máy Kobuta. KH doanh nghiệp: - Liên tục rà soát và thuyết phục KH giải ngân các hạn mức tín dụng đã cấp. - Tăng cƣờng tiếp thị các DNVVN, có TSĐB tốt để tăng trƣởng dƣ nợ cho vay (đặc biệt là các tiệm vàng, đại lý vật tƣ nông nghiệp, đại lý thức ăn thủy sản, cơ sở sản xuất tôm giống, đại lý bia nƣớc giải khát, ). - Duy trì quan hệ với các DN xuất nhập khẩu thủy sản hiện hữu (Công ty CBTS Ngọc Trí, Girimex, ) để phát triển dịch vụ thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ, chiết khấu BTC LC xuất khẩu. 2.1.4.2 Về huy động vốn: - Duy trì công tác chăm sóc tốt hệ KH hiện hữu và tiếp thị liên tục KH mới, trong đó chủ yếu tập trung tiếp thị các KH cá nhân và tổ chức có nguồn tiền nhàn rỗi, nhỏ lẽ nhằm ổn định số dƣ và giảm chi phí đầu vào. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 28 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng - Triển khai tốt các sản phẩm huy động truyền thống và sản phẩm mới kết hợp các chƣơng trình khuyến mãi do Hội sở tổ chức từng thời kỳ. - Tăng cƣờng tiếp thị các tiệm vàng, DN kinh doanh vật tƣ nông nghiệp, thức ăn thủy sản, nơi tập trung nhiều KH gửi tiền lớn tại các NH bạn với lãi suất hợp lý. - Tiếp thị lại nguồn tiền gửi của các KH đã từng cầm cố sổ tiết kiềm NH khác để vay VNĐ tại CN thời gian qua và khai thác tốt mối quan hệ đối tác, thân nhân của các KH này. 2.1.4.3 Tăng thu dịch vụ: Bảo lãnh nội địa: Các KH mục tiêu là các đại lý cho các Công ty ngoài tỉnh trong các lĩnh vực nhƣ: hàng tiêu dùng, thức ăn tôm, Kubuta, và những DN hoạt động trong các lĩnh vực xây dựng, thi công công trình. Thu dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: - Tiếp thị các đại lý phân phối thức ăn tôm, các mặt hàng công nghệ thực phẩm, kinh doanh vật tƣ nông nghiệp, sắt thép, VLXD, trên địa bàn tỉnh phải thƣờng xuyên chuyển tiền thanh toán cho các đối tác trong và ngoài tỉnh. - Áp dụng mức phí chuyển tiền ƣu đãi để thu hút ngày càng nhiều KH lớn về giao dịch tại CN. Kinh doanh ngoại tệ vàng: Tiếp tục duy trì mối quan hệ với các DN thủy sản trên địa bàn, các tiệm vàng và các KH các nhân kinh doanh vàng; phối hợp tốt với trung tâm kinh doanh vàng và Phòng kinh doanh ngoại tệ Hội sở để gia tăng mạnh mẽ doanh số mua ngoại tệ, vàng và dịch vụ thanh toán quốc tế. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 29 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng 2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại NH Eximbank – CN Khánh Hòa 2.2.1 Phân tích chung 2.2.1.1 Cơ cấu tài sản Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản tại NH Exmbank Khánh Hòa (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tiền mặt tại quỹ 31,24 9,33 10,23 2,87 10,51 2,20 (21,01) (67,24) 0,28 2,73 Tiền gửi tại NHNN 1,84 0,55 0,17 0,05 6,42 1,34 (1,67) (90,69) 6,25 3.652 Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng 0,03 0,01 0,02 0,01 0,02 0,00 (0,01) (33,33) 0,00 0,00 Tín dụng 297,86 88,92 340,46 95,46 452,11 94,62 42,60 14,30 111,65 32,79 Đầu tƣ - - - - - - - - - - TSCĐ 2,20 0,66 3,20 0,90 2,90 0,61 1,0 45,90 (0,3) (9,55) Tài sản khác 1,81 0,54 2,58 0,72 5,89 1,23 0,77 42,79 3,31 127,87 Tổng tài sản 334,98 100 356,66 100 477,85 100 21,68 6,48 121,19 33,97 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản NH Eximbank KH 2012 - 2014) SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 30 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Biểu đồ 2.2: Tình hình biến động của Tổng tài sản tại NH Eximbank Khánh Hòa 452.11 477.85 500 356.66 Dƣ nợ tín dụng 334.98 340.46 400 297.86 300 200 Tổng tài sản 100 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Qua bảng số liệu cho ta thấy, tổng tài sản của CN tăng qua 3 năm. Năm 2012 là 334,98 tỷ đồng. Năm 2013 tăng thêm 21,68 tỷ đồng, đạt 356,66 tỷ đồng. Năm 2014 tăng thêm 121,19 tỷ đồng, đạt 477,85 tỷ đồng. Sự biến động tăng lên của tổng tài sản chủ yếu là do sự biến động của chỉ tiêu tín dụng. Năm 2012 tín dụng đạt 297,86 tỷ đồng chiếm 88,92% trong tổng tài sản của CN. Năm 2013 đạt 340,46 tỷ đồng chiếm 95,46%, tăng 42,60 tỷ đồng so với năm 2013. Năm 2014 đạt 452,11 tỷ đồng chiếm 94,62%, tăng 111,65 tỷ đồng tƣơng ứng với tốc độ tăng là 32,79% so với năm 2013. Do tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho CN nên sự tăng trƣởng tín dụng có ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của các NH nói chung và Eximbank Khánh Hòa nói riêng. Nhìn chung thì tín dụng của CN có sự tăng trƣởng theo thời gian. Điều này chứng tỏ CN đã làm việc rất tích cực và có hiệu quả trong mảng tìm kiếm KH vay vốn, không những KH trong địa phận Khánh Hòa mà NH tiếp tục mở rộng, giới thiệu sản phẩm của mình đến với KH ngoài các tỉnh lân cận nhƣ Phú Yên và Ninh Thuận. Cụ thể, dƣ nợ tín dụng chia theo đối tƣợng KH của CN biến động qua 3 năm nhƣ sau: SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 31 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng tại NH Eximbank Khánh Hòa (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013/2012 Năm 2014/2013 Đối tƣợng Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % DNVVN 209,55 70,35 242,24 71,25 315,25 69,73 32,69 15,60 73,01 30,14 Các đối tƣợng khác 88,32 29,65 97,75 28,75 136,85 30,27 9,43 10,68 39,10 40,01 Dƣ nợ tín dụng 297,87 10 339,99 100 452,10 100 42,12 14,14 112,11 32,98 (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng KH của NH Eximbank Khánh Hòa Đối Đối Đối tƣợng tƣợng tƣợng khác khác khác 29.65 28.75 30.27 % DNV % DNV % DNV VN VN VN 70.35 71.25 69.73 % % % Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy phù hợp với định hƣớng của Eximbank là tập trung vào đối tƣợng DNVVN và các thể nhân hoạt động tín dụng của các năm. Qua số liệu trên thì dƣ nợ tín dụng đối với DNVVN có xu hƣớng tăng nhƣng về mặt tỷ trọng thì có xu hƣớng giảm: Năm 2013 dƣ nợ tín dụng tăng 32,69 tỷ đồng, tỷ trọng chỉ tăng khoản 1% so với năm 2012. Và đến năm 2014 dƣ nợ tín dụng đạt ở mức 315,25 tỷ đồng chiếm khoản 69,73% trong tổng dƣ nợ, tăng 73,01 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 30,14%, ngƣợc lại thì tỷ trọng lại giảm đi 1,5% so với năm 2013. Ở giai đoạn 2012- 2014 dƣ nợ tín dụng đã tăng vì số liệu chỉ đại SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 32 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng diện cho thời điểm và hơn thế nữa tại thời điểm cuối năm các DN hoạt động kém hiệu quả nên không thanh toán hết các khoản vay cho CN đƣợc. Bên cạnh đó cho vay cá nhân và các đối tƣợng khác cũng có xu hƣớng tăng lên theo các năm về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng, năm 2012 tổng dƣ nợ tín dụng đối với khu vực này đạt 88,32 tỷ đồng, năm 2013 tăng 9,43 tỷ đồng so với năm 2012, chiếm khoản 30% trong tổng dƣ nợ của CN, năm 2014 cho vay cá nhân hộ gia đình là 136,85 tỷ đồng, tại thời điểm này cho vay cá nhân hộ gia đình chiếm 31%. Điều này có đƣợc là do Eximbank Khánh Hòa đã tích cực phát triển và triển khai sâu rộng các hình thức cho vay, các sản phẩm bán lẻ nhƣ: nhà mới, cho vay tiêu dùng, cho vay bằng sổ tiết kiệm. Thêm vào đó để có thể phục vụ tận tâm hơn cho KH doanh nghiệp lẫn KH cá nhân, thời gian qua CN không ngừng đầu tƣ và phát triển công nghệ hiện đại để đảm bảo mang lại cho KH những dịch vụ tiện ích và hiện đại. Các dịch vụ điện tử của Eximbank Khánh Hòa hỗ trợ tối đa cho KH trong việc cập nhật thông tin về tài khoản, thị trƣờng, thanh toán phí cho các dịch vụ sinh hoạt hoạt hằng ngày mà không cần phải đến tận nơi giao dịch với CN. Đứng thứ hai chiếm tỷ trọng lớn là tiền mặt tại quỹ khoản mục này có tỷ trọng tăng giảm tùy thuộc vào tình hình hoạt động của CN. Vì theo thông tin từ CN thì tiền mặt chỉ giữ lại một phần nhỏ đủ để xoay sở cho việc thanh toán, còn đa phần thì vào thời điểm cuối kì tiền sẽ đƣợc gửi vào tài khoản NHNN. TSCĐ có tỷ trọng đứng sau chỉ tiêu tiền mặt tại quỹ, chỉ tiêu này có tỷ trọng tăng giảm tùy thuộc vào tình hình hoạt động của CN. Năm 2011 số liệu tuyệt đối cũng nhƣ tỷ trọng của TSCĐ là lớn nhất vì đây là năm CN mới thành lập cần đầu tƣ nhiều thiết bị, máy móc để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Từ năm 2012 trở về thì tùy thuộc vào nhu cầu của CN thì TSCĐ sẽ tăng hay giảm cho phù hợp. Chỉ tiêu tiền gửi tại NHNN có sự biến động tăng giảm ở những thời gian khác nhau vì chỉ tiêu này phụ thuộc vào lƣợng tiền mặt mà CN có nhiều hay ít tại thời điểm cuối kì. Chỉ tiêu tài sản có khác lại có xu hƣớng tăng tỷ trọng của mình theo thời gian. Vì chỉ tiêu này đƣợc tổng hợp từ các khoản phải thu và các khoản lãi, phí phải thu và tài sản có khác. Mà khi dƣ nợ cho vay tăng lên thì các khoản phải thu và các khoản lãi, phí phải thu sẽ phát sinh thêm là điều dễ hiểu. Do vậy chỉ tiêu tài sản có khác tăng lên cũng coi là hợp lý. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 33 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng 2.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn tại NH Eximbank Khánh Hòa (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2014/2013 2013/2012 Chỉ tiêu Số Số Số Số % % % % Số tiền % tiền tiền tiền tiền Vốn huy động 260,50 69,02 289,04 67,53 351,79 73,62 28,55 10,96 62,75 21,71 Phát hành giấy tờ có giá 4,37 1,16 13,72 3,20 - - 9,34 213,58 - - Các khoản giao dịch ngoại hối 0,23 0,06 - - 0,009 0,00 - - - - Tài sản nợ khác 103,82 27,51 107,64 25,15 117,76 24,64 3,82 3,68 10,12 9,40 Vốn và các quỹ 8,50 2,25 17,65 4,12 8,28 1,73 9,15 107,73 (9,37) (53,09) Tổng nguồn vốn 377,42 100 428,05 100 477,84 100 50,86 13,42 49,79 11,63 (Nguồn: Bảng cân đối tài khoản NH Eximbank KH 2012 - 2014) Biểu đồ 2.4: Tình hình biến động của tổng nguồn vốn tại NH Eximbank Khánh Hòa 477.84 428.05 500 377.42 351.79 Vốn huy động 400 260.5 289.04 300 200 Tổng nguồn vốn 100 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy rõ ràng là nguồn vốn đều tăng qua các năm. Cụ thể là năm 2013 nguồn vốn tăng 50,86 tỷ đồng so với năm 2012; năm 2014 nguồn vốn tăng 49,79 tỷ đồng so với năm 2013. Các con số trên một phần nào nói lên đƣợc tín hiệu quả hoạt động và uy tín của Eximbank Khánh Hòa trong thực tiễn hoạt động kinh doanh NH. Nhìn vào cơ cấu vốn của CN, khoản mục vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất, đa phần chiếm trên 50% tổng nguồn vốn của CN. Nhìn chung thì vốn huy động có xu hƣớng SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 34 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng tăng: Năm 2013 vốn huy động tăng lên 28,55 tỷ đồng, tăng 10,96%. Đến năm 2014 vốn huy động của CN lại tăng lên, chiếm 73,62% trong tổng nguồn vốn. Vốn huy động không ngừng tăng biểu hiện vị trí vững vàng, uy tín cao trong lĩnh vực NH. Đây chính là lợi thế, là cơ hội cho Eximbank Khánh Hòa phát huy trong thời gian tiếp theo. Công tác huy động vốn luôn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của CN. Muốn mở rộng hoạt động của mình thì CN phải mở rộng hoạt động huy động vốn. Bởi vì hoạt động chính của NH là “đi vay để cho vay” do đó công tác huy động vốn của CN là hoạt động cơ bản để đánh giá hiệu quả của các chính sách huy động vốn, cơ cấu huy động vốn của mỗi NH, bất kì NH nào cũng rất chú trọng đến hoạt động này. Có thể phân chia vốn huy động thành các khoản mục nhỏ hơn: nguồn gốc phát sinh tiền gửi và tính chất chất các loại tiền gửi. Cơ cấu huy động vốn phân theo nguồn gốc tiền gửi Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nguồn gốc tiền gửi (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm Năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Tiền gửi Số Số Số Số Số tiền % tiền % tiền % tiền % tiền % Tiền gửi của TCKT 105,14 40,36 117,61 40,69 131,64 37,42 12,47 11,87 14,03 11,93 Tiền gửi của dân cƣ 155,36 59,64 171,43 59,31 220,15 62,58 16,07 10,35 48,72 28,42 Tổng 260,50 100 289,04 100 351,79 100 28,54 10,96 62,75 21,71 (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo nguồn gốc tiền gửi SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 35 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng TG TG TG TG của TG của của TG của TCK của TCK TCK của dân T dân T T dân cƣ 40.36 cƣ 40.69 37.42 cƣ 59.64 % 59.31 % % 62.58 % % % Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy rằng tiền gửi của dân cƣ chiếm đa phần trong tổng vốn huy động của CN. Vì vốn huy động của CN chủ yếu huy động đƣợc từ lƣợng tiền nhàn rỗi của ngƣời dân. Do các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu vốn huy động phân theo nguồn gốc phát sinh có mối quan hệ tổng số nên bằng phƣơng pháp cân đối ta nhận thấy rằng: Vốn huy động ở năm 2012 ở hai chỉ tiêu: TCKT đạt 105,14 tỷ đồng, chiếm 40,36% trong tổng vốn huy động; tiền gửi của dân cƣ đạt 155,36 tỷ đồng, chiếm 59,64% tổng vốn huy động. Vốn huy động tăng lên ở năm 2013 là 28,54 tỷ đồng với tốc độ tăng 10,96%, trong đó tiền gửi của TCKT và dân cƣ tăng lần lƣợt là 11,87% và 10,35%. Vốn huy động tăng ở năm 2014, tổng vốn huy động đã tăng lên 62,75 tỷ đồng với tốc độ tăng 21,71%, trong đó tiền gửi của TCKT tăng thêm 14,03 tỷ đồng và tiền gửi của dân cƣ tăng 48,72 tỷ đồng với tốc độ tăng lần lƣợt là 11,93% và 28,42% , sự tăng lên này là do Eximbank đã tích cực hoạt động trên hai thị trƣờng, đó là sự cố gắng của CN trong việc tạo đƣợc mối quan hệ tốt đẹp với ngƣời dân nơi đây và có đƣợc sự tín nhiệm của KH. Cơ cấu huy động vốn phân theo kỳ hạn tiền gửi Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn tiền gửi (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Tiền gửi Số Số Số tiền % Số tiền % Số tiền % % % tiền tiền Không kỳ hạn 25,03 9,61 28,94 10,01 45,21 12,85 3,91 15,64 16,24 56,19 SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 36 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Có kỳ hạn 235,47 90,39 260,10 89,99 306,59 87,15 24,63 10,46 46,49 17,87 Ngắn hạn 214,50 82,34 252,85 87,48 261,06 74,21 28,35 17,88 8,21 3,25 Trung và dài hạn 20,97 8,05 36,20 12,52 45,53 12,94 15,23 72,62 9,33 25,78 Tổng 260,501 100 289,04 100 351,80 100 28,54 10,96 62,73 21,71 (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tiền gửi có kỳ hạn Trung Trung Trung và dài và dài và dài hạn hạn hạn 8.91 12.52 14.85 % % % Ngắn Ngắn Ngắn hạn hạn hạn 91.09 87.48 85.15 Năm 2012 % Năm 2013 % Năm 2014 % Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy đƣợc tiền gửi có kì hạn của CN chiếm tỷ trọng cao hơn trong tổng vốn huy động của CN khi phân theo loại tiền gửi. Tiền gửi có kì hạn nhìn chung đều tăng qua các năm. Năm 2012 tiền gửi có kỳ hạn đạt 235,47 tỷ đồng. Năm 2013 đạt 260,10 tỷ đồng chiếm 89,99%, tăng 24,63 tỷ đồng với tốc độ tăng là 10,46% so với năm 2012. Năm 2014 tăng so với năm 2013 là 46,49 tỷ đồng tƣơng ứng 17,87%. Trong cơ cấu tiền gửi có kì hạn thì tiền gửi ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng cao hơn vì KH thích gửi tiền ở kì hạn ngắn nhằm dễ dàng cho việc rút tiền và KH không phải chờ quá lâu đến ngày đáo hạn trong khi cần tiền để phục vụ cho nhu cầu của mình. Bên cạnh đó tiền gửi không kì hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn, vì khoản tiền này có nguồn gốc từ tài khoản thẻ ATM của KH. Theo số liệu bảng trên thì tiền gửi không kì hạn cũng có xu hƣớng tăng, điều này chứng tỏ CN cũng đã có nhiều cố gắng trong việc giới thiệu sản phẩm của mình đến với KH. Chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng nguồn vốn là tài sản nợ khác, chỉ tiêu này có sự tăng giảm tùy thuộc vào các khoản trả bên ngoài và phải trả nội bộ phát sinh nghiệp vụ nhiều hay ít. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 37 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Khoản mục phát hành giấy tờ có giá và các khoản giao dịch ngoại hối có tỷ trọng chiếm tỷ trọng không cao trong tổng nguồn vốn và có sự biến động tùy thuộc vào tình hình kinh doanh cũng nhƣ kế hoạch kinh doanh của CN. Vốn và các quỹ có tỷ trọng dƣới 5% trong tổng nguồn vốn của CN, theo bảng 4.5 thì tỷ trọng của vốn và các quỹ có xu hƣớng tăng lên theo thời gian. Dựa vào tình hình hoạt động kinh doanh của mình mà Eximbank Khánh Hòa sẽ trích các quỹ mà CN cho là cần thiết. Chính vì lý do đó mà các quỹ ở đây rất hạn chế, cụ thể là chỉ có quỹ phúc lợi. 2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng tại NH Eximbank Khánh Hòa 2.2.2.1 Doanh số cho vay đối với DNVVN Doanh số cho vay theo kỳ hạn vay Bảng 2.9: Cơ cấu doanh số cho vay theo kỳ hạn (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 269,66 242,50 226,01 (27,16) (10,07) (16,49) (6,80) Trung và dài hạn 128,01 113,49 102,74 (14,52) (11,34) (10,75) (9,48) Tổng 397,67 355,99 328,75 (41,68) (10,48) (27,24) (7,65) (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Biểu đồ 2.7: Cơ cấu doanh số cho vay theo kỳ hạn Trung Trung Trung và dài và dài và dài hạn hạn hạn 32.19 31.88 31.25 Ngắn Ngắn Ngắn % % % hạn hạn hạn 67.81 68.12 68.75 % % % Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Qua 3 năm, bảng số liệu cho thấy doanh số cho vay đối với DNVVN có xu hƣớng giảm. Từ con số 397,67 tỷ đồng trong năm 2012 xuống còn 355,99 tỷ đồng trong năm 2013, đã giảm 41,68 tỷ đồng. Đến cuối năm 2014 thì xuống chỉ còn 328,75 tỷ đồng, giảm 27,24 tỷ SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 38 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng đồng so với năm 2013. Nguyên nhân của sự sụt giảm là do vào tháng 7 năm 2010 CN mới đƣợc thành lập nên có nhiều dịch vụ thu hút KH, điều kiện cho vay đơn giản, dẫn đến doanh số cho vay trong năm 2012-2013 tƣơng đối cao, ở con số 397,67 tỷ đồng. Bƣớc qua năm 2013-2014 thì điều kiện kinh tế tƣơng đối khó khăn. Năm có nhiều biến động với hầu hết kênh đầu tƣ trong nƣớc, từ vàng, đô la Mỹ đến chứng khoán và tiền gửi NH cùng với chính sách thắt chặt tài khóa của Chính phủ buộc các NH phải “thắt lƣng buộc bụng” kiềm chế tăng trƣởng tín dụng ở mức thấp nhất. Từ đó, CN cũng phải kiểm soát chặt chẽ hơn doanh số cho vay với các điều kiện vay khắt khe hơn làm cho doanh số cho vay của CN giảm so với năm 2012. Mặt khác, CN tập trung vào thế mạnh của NH mình là tài trợ xuất nhập khẩu vốn gồm: chƣơng trình tài trợ xuất khẩu bằng ngoại tệ và VNĐ với lãi suất ƣu đãi, đặc biệt có chƣơng trình tài trợ xuất nhập khẩu bằng ngoại tệ có hỗ trợ lãi suất mà hệ thống các NH bạn chƣa có đã thu hút hầu hết các DN có quy mô lớn trong tỉnh, làm cho doanh số cho vay DN có quy mô lớn tăng lên và doanh số cho vay đối với DNVVN sẽ giảm xuống. Tín dụng ngắn hạn luôn đƣợc NHTM nói chung và CN Eximbank Khánh Hòa nói riêng quan tâm hàng đầu, vì bên cạnh việc đáp ứng nhu cầu nhu cầu lƣu động cho các DNVVN thì đây còn là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho CN. Cho vay ngắn hạn thƣờng chiếm tỷ trọng lớn vì đảm bảo thu hồi vốn nhanh và ít rủi ro hơn cho vay trung và dài hạn. Tại NH Eximbank Khánh Hòa, doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm trên 65% tổng doanh số cho vay và có xu hƣớng tăng về chỉ số tuyệt đối. Tuy nhiên xét về tỷ trọng thì đã giảm xuống qua 3 năm. Năm 2013 giảm xuống 27,16 tỷ đồng tƣơng ứng với tốc độ giảm là 10,07% so với năm 2012. Năm 2014 giảm 16,49 tỷ đồng tƣơng ứng 6,8% so với năm 2013. Cũng nhƣ doanh số cho vay ngắn hạn thì doanh số cho vay trung và dài hạn cũng giảm xuống qua 3 năm 2012-2014. Điều kiện kinh tế nhƣ hiện nay đã ảnh hƣởng đến hoạt động của CN. Buộc các CN phải thận trọng hơn trong các khoản vay hay CN cũng phải hạn chế tất cả các khoản vay ngắn hạn hay trung và dài hạn theo điều kiện khắt khe hơn. Vì thế doanh số cho vay ngắn hạn hay trung và dài hạn đều giảm xuống. Cụ thể với doanh số cho vay trung và dài hạn, năm 2013 giảm xuống 14,52 tỷ đồng so với năm 2012 và năm 2014 giảm xuống 10,75 tỷ đồng so với năm 2013. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 39 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Doanh số cho vay theo ngành kinh doanh Bảng 2.10: Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành kinh doanh (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số Số Số % % % Số tiền % Số tiền % tiền tiền tiền Nông và lâm nghiệp 165,99 41,74 106,26 29,85 101,94 31,01 (59,73) (35,98) (4,32) (4,06) Xây dựng 175,89 44,23 134,99 37,92 114,50 34,83 (40,90) (23,25) (20,49) (15,18) Sản xuất chế biến 33,20 8,35 61,41 17,25 64,43 19,60 28,21 84,93 3,02 4,93 Thƣơng mại dịch vụ 22,31 5,61 23,60 6,63 22,62 6,88 1,29 5,80 (0,98) (4,17) Khác 0,28 0,07 29,73 8,35 25,25 7,68 29,45 10.578,35 (4,48) (15,06) Tổng 397,67 100 355,99 100 328,72 100 (41,68) (10,48) (27,25) (7,65) (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Biểu đồ 2.8: Cơ cấu doanh số cho vay theo ngành kinh doanh TM SX TM Khác Nông SX SX TM Nông Khác Nông Khác lâm chế dịch chế dịch lâm chế dịch 7.68 0.07% lâm 8.35% nghiệp biến vụ biến vụ nghiệp biến vụ % nghiệp 41,74 8.35% 5.61% 17.25 6.63% 41,74 19.60 6.88 41,74 % % % % % % Xây Xây Xây dựng dựng dựng 44.23 37.92 34.83 % % % Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dựa vào bảng số liệu cho thấy sự chuyển dịch tỷ trọng của từng lĩnh vực trong doanh số cho vay có sự khác biệt qua các năm. Các lĩnh vực nông và lâm nghiệp cũng nhƣ lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh số cho vay tại CN có xu hƣớng giảm xuống. Trong khi lĩnh vực sản xuất chế biến lại có xu hƣớng tăng mạnh. Bên cạnh đó thì các lĩnh vực SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 40 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng chiếm tỷ trọng thấp nhƣ thƣơng mại dịch vụ và lĩnh vực khác cũng có xu hƣớng tăng lên nhƣng với tốc độ chậm. Lĩnh vực nông và lâm nghiệp đƣợc coi là hoạt động chủ lực của tỉnh nhà hay cũng là lĩnh vực cần CN đáp ứng nhu cầu vốn nhiều, vì thế mà lĩnh vực này luôn chiếm tỷ trọng cao. Tuy nhiên thì những năm qua doanh số cho vay ở lĩnh vực này lại có xu hƣớng giảm. Năm 2013 doanh số giảm đi 59,73 tỷ đồng, năm 2014 giảm 4,32 tỷ đồng so với năm trƣớc đó. Sự sụt giảm này là do những năm qua điều kiện khí hậu khắc nghiệt, ảnh hƣởng nhiều đến lĩnh vực này, làm cho các DN làm ăn cũng gặp khó khăn. Lãi suất thì nằm ở mức 14-15% trên năm, con số khá cao nên các DN cũng ngần ngại vay vốn. Kết quả là tỷ trọng lĩnh vực nông và lâm nghiệp đã giảm xuống. Lĩnh vực xây dựng cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh số cho vay. Các khoản vay nhằm mục đích xây dựng kho bãi, các công trình lớn với số tiền đầu tƣ rất cao. Mặc dù chiếm tỷ trọng lớn nhất so với các lĩnh vực khác nhƣng tỷ trọng này đang có xu hƣớng giảm dần qua các năm. Năm 2013, tỷ trọng doanh số cho vay trong lĩnh vực xây dựng giảm xuống còn 23,25% và tiếp tục giảm còn 15,18% năm 2014. Thị trƣờng bất động sản đóng băng trong thời gian dài gây ảnh hƣởng đến những quyết định cho vay của NH. Trong những năm qua, CN đã tích cực giảm cho vay trong lĩnh vực bất động sản, hạn chế cho vay các ngành phi sản xuất, chuyển dần cơ cấu cho vay theo hƣớng từ lĩnh vực phi sản xuất sang cho vay sản xuất chế biến. Đó là lý do vì sao tỷ trọng lĩnh vực xây dựng lại giảm sút trong khi tỷ trọng của ngành sản xuất chế biến lại tăng. Riêng chỉ có lĩnh vực sản xuất chế biến là đều tăng 3 năm. Năm 2013 tăng với tốc độ khá nhanh là 84,93% ứng với 28,21 tỷ đồng so với năm 2012. Năm 2014 tăng chậm hơn, với mức tăng là 3,02 tỷ đồng ứng với 4,93% so với năm 2013. Ngành sản xuất chế biến hiện đang rất phổ biến ở tỉnh nhà với nghề làm muối và nuôi trồng thủy hải sản. Nắm bắt đƣợc tình hình kinh tế tại tỉnh nhà, CN đã chuyển sang đầu tƣ nhiều hơn vào lĩnh vực này. Doanh số cho vay ở lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ và các lĩnh vực khác chiếm tỷ trọng rất thấp và biến đổi cũng nằm ở mức ổn định. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 41 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Doanh số cho vay theo phương thức đảm bảo Bảng 2.11: Cơ cấu doanh số cho vay theo phương thức đảm bảo (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Có TSĐB 357,98 336,09 318,52 (21,89) (6,12) (17,57) (5,23) Không có TSĐB 39,69 19,90 10,22 (19,79) (5,53) (9,68) (48,62) Tổng 397,67 355,99 328,74 (41,68) (10,48) (27,25) (7,65) (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Biểu đồ 2.9: Cơ cấu doanh số cho vay theo phương thức đảm bảo Không Không Không có có có TSĐB TSĐB TSĐB 9.98% 5.59% 3.11% Có Có Có TSĐB TSĐB TSĐB 90.02 94.41 96.89 % % % Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh số cho vay theo phƣơng thức đảm bảo chủ yếu nói đến các khoản vay có TSĐB luôn chiếm tỷ trọng cao, với con số trên 90% doanh số cho vay. Điều đó cũng dễ hiểu vì các khoản vay của DNVVN tƣơng đối lớn, CN cần phải cho vay có TSĐB để hạn chế rủi ro cho mình. Vì thế, trong khoảng thời gian đầy khó khăn này, CN càng phải tăng tỷ trọng các khoản vay có TSĐB và hạn chế các khoản vay không có TSĐB hơn nữa. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 42 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng 2.2.2.2 Doanh số thu nợ đối với DNVVN Doanh số thu nợ theo kỳ hạn vay Bảng 2.12: Cơ cấu doanh số thu nợ theo kỳ hạn (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Tiền gửi Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 192,28 68,57 209,36 70,94 224,26 72,16 17,08 8,88 14,90 7,12 Trung và dài hạn 88,14 31,43 85,76 29,06 86,53 27,84 (2,38) (2,69) 0,77 0,89 Tổng 280,42 100 295,12 100 310,79 100 14,70 5,24 15,67 5,31 (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Biểu đồ 2.10: Cơ cấu doanh số thu nợ theo kỳ hạn Trung Trung Trung và dài và dài và dài hạn hạn hạn 29.06 27.84 31.43 % % Ngắn % Ngắn Ngắn hạn hạn hạn 68.57 70.94 72.16 % % % Năm 2014 Năm 2012 Năm 2013 Doanh số thu nợ qua 3 năm tăng thêm lần lƣợt qua các năm 2013, 2014 là 5,24% và 5,31% so với năm trƣớc đó. Trong đó, doanh số thu nợ ngắn hạn tăng lên qua 3 năm còn trung và dài hạn tăng giảm nhẹ, chứng tỏ CN thực hiện công tác thu nợ, xử lý nợ tốt; nên giảm thiểu đƣợc rủi ro tránh đƣợc tình hình nợ xấu, nợ khó đòi. Tổng doanh số thu nợ có sự thay đổi theo thời gian, trong đó, doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá cao (bình quân gần 70% doanh số thu nợ) vì cho vay ngắn hạn luôn là thế mạnh của CN và ngành nghề kinh doanh tín dụng ngắn hạn tại CN phù hợp với ngành nghề sản xuất của tỉnh. Cụ thể, năm 2012, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 192,28 tỷ đồng, SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 43 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng chiếm tỷ trọng là 68,57% trên tổng thu nợ. Năm 2013, doanh số thu nợ ngắn hạn đạt 209,36 tỷ đồng, tăng 8,88% tƣơng ứng tăng 17,08 tỷ đồng so với năm 2012. Năm 2014 đạt 224,26 tỷ đồng, đã tăng thêm 14,90 tỷ đồng so với năm 2013. Doanh số thu nợ trung dài hạn có tỷ trọng thấp hơn ngắn hạn, điều này góp phần đảm bảo an toàn hơn cho nguồn vốn tín dụng của CN. Do đặc điểm cho vay trung và dài hạn là năm nay cho vay sẽ định nhiều kỳ hạn thu hồi vốn dần qua nhiều năm nên khó đánh giá đƣợc tình hình thực tế trong năm. Bảng số liệu cho ta thấy, doanh số thu nợ trung và dài hạn năm 2013 giảm đi 2,38 tỷ đồng tức giảm 2,69% so với năm 2012. Năm 2014 thì tăng lên 0,77 tỷ đồng tức tăng 0,89%. Tuy nhiên mức tăng giảm này còn rất nhỏ nên không ảnh hƣởng nhiều đến cơ cấu. Nhƣ vậy có thể thấy trong giai đoạn này, doanh số thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao, điều này dễ hiểu vì cho vay cho vay ngắn hạn là có thời hạn từ 12 tháng trở xuống nên vệc thu hồi vốn là rất nhanh. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp vì thời gian cho vay dài và hạn mức cho vay lớn mà mỗi năm chỉ thu hồi 2 đến 3 kỳ. Tuy nhiên, con số này cũng đáng mừng và cho thấy sự nhiệt tình, năng nổ, có kinh nghiệm trong việc lựa chọn KH, trong công tác thẩm định, theo dõi quá trình sử dụng vốn và đôn đốc KH trả nợ cộng với sự hƣớng dẫn chỉ đạo của cấp lãnh đạo nên công tác thu hồi nợ luôn đƣợc thực hiện triệt để. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 44 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Doanh số thu nợ theo ngành kinh doanh Bảng 2.13: Cơ cấu doanh số thu nợ theo ngành kinh doanh (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số Số Số Số tiền % % % % Số tiền % tiền tiền tiền Nông và lâm nghiệp 83,84 29,90 75,70 25,65 66,08 21,26 (8,14) (9,72) (9,62) (12,71) Xây dựng 153,44 54,72 145,67 49,36 110,92 35,69 (7,77) (5,06) (34,75) (23,86) Sản xuất chế biến 31,46 11,22 63,68 21,58 82,08 26,41 32,22 102,42 18,40 28,88 Thƣơng mại dịch vụ 11,44 4,08 15,67 5,31 20,21 6,50 4,23 36,97 4,54 28,91 Khác 0,23 0,08 0,30 0,10 0,43 0,14 0,07 31,56 0,13 47,43 17,41 Tổng 280,41 100 301,02 102 279,72 90 20,61 5,24 (23,67) 5,31 (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Biểu đồ 2.11: Cơ cấu doanh số thu nợ theo ngành kinh doanh TM Nông SX TM Khác Nông TM Khác Nông SX Khác SX chế dịch lâm chế dịch 0.10% lâm dịch 0.15% lâm vụ 0.08% nghiệp biến vụ nghiệp chế vụ nghiệp biến biến 11.22 4.08% 41,74 21.15 5.21% 41,74 7.23% 41,74 % % % 29.34 % % % Xây dựng Xây Xây 54.72 dựng dựng % 48.39 39.65 % % Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nhìn chung, tỷ trọng của các ngành nghề đang chuyển dịch cùng xu hƣớng với tỷ trọng của các ngành nghề này trong doanh số cho vay. Duy chỉ ngành nông và lâm nghiệp, năm 2013, tỷ trọng thu nợ trong ngành này giảm 11,68% ứng với giảm 10,88 tỷ đồng so với năm 2012, nhƣng sang năm 2014, tỷ trọng thu nợ của ngành này tăng 37,65% tƣơng đƣơng 30,98 tỷ đồng so với năm 2013, và cũng là ngành có tỷ trọng lớn thứ 2 trong tất cả các ngành. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 45 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Dẫn đầu vẫn là ngành xây dựng với tỷ trọng trên tổng doanh số thu nợ năm 2012 rất cao, 54,72% đạt 153,44 tỷ đồng. Sang năm 2013 và 2014, tỷ trọng thu nợ trong lĩnh vực xây dựng giảm dần, nhất là trong năm 2014, tỷ trọng này chỉ còn 35,69%, giảm 34,75 tỷ đồng so với năm 2013. Nguyên nhân của sự sụt giảm trên cũng xuất phát từ tình hình kinh tế, trong những năm này, thị trƣờng bất động sản rơi vào thế đóng băng, khó khăn kéo dài, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này cũng rơi vào thế bị động, lợi nhuận sụt giảm dẫn đến không trả đƣợc những món nợ đã vay trƣớc đó. Tóm lại, với tình hình thu nợ và cho vay nhƣ hiện nay, CN vẫn còn trong ngƣỡng khá an toàn, tuy nhiên, điều này chƣa cho thấy đƣợc chất lƣợng cũng nhƣ là hiệu quả tín dụng của CN nhƣ thế nào, vì vậy, để làm sáng tỏ vấn đề này, ta cần xem xét chúng trong mối tƣơng quan với các chỉ tiêu khác. Doanh số thu nợ theo phương thức đảm bảo Bảng 2.14: Cơ cấu doanh số thu nợ theo phương thức đảm bảo (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Có TSĐB 264,60 94,36 284,05 96,25 300,47 96,68 19,45 7,35 16,42 5,78 Không có TSĐB 15,81 5,64 11,07 3,75 10,31 3,32 (4,74) (30,02) (0,76) (6,77) Tổng 280,41 100 295,12 100 310,78 100 14,71 5,24 15,66 5,31 (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Biểu đồ 2.12: Cơ cấu doanh số thu nợ theo phương thức đảm bảo Không Không Không có có có TSĐB TSĐB TSĐB 5.64% 3.75% 3.32% Có Có Có TSĐB TSĐB TSĐB 94.36 96.25 96.68 % % % Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 46 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Doanh số thu nợ cá nhân có TSĐB luôn chiếm một tỷ trọng rất cao khoảng 95% trong tổng doanh số thu nợ và có xu hƣớng tăng lên qua 3 năm. Trái lại, tỷ trọng doanh số thu nợ không có TSĐB lại rất thấp, năm 2012 là 5,64%, năm 2013 là 3,75% và năm 2014 là 3,32% trong tổng doanh số thu nợ. Con số cho thấy doanh số thu nợ khoản vay không có TSĐB giảm xuống. Nguyên nhân giảm là do những khoản vay không có TSĐB không bị ràng buộc với NH nên một số KH thiếu thiện chí trả nợ. CN có thể giảm thiểu rủi ro bằng cách thẩm định tính hiệu quả của món vay và cân nhắc kỹ trƣớc khi quyết định cho vay, hạn chế cho vay tín chấp hoặc cho vay nhƣng khoản vay đó cần đƣợc ngƣời có uy tín bảo lãnh. 2.2.2.3 Dƣ nợ tín dụng đối với DNVVN Dư nợ tín dụng theo kỳ hạn Bảng 2.15: Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Tiền gửi Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 130,32 159,64 222,47 29,32 22,50 62,83 39,36 Trung và dài hạn 79,23 82,60 92,78 3,37 4,26 10,18 12,32 Tổng 209,55 242,24 315,25 32,69 15,60 73,01 30,14 (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Biểu đồ 2.13: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo kỳ hạn Trung Trung Trung và dài và dài và dài hạn Ngắn hạn 29.43 hạn Ngắn hạn 34.10 % 37.81 hạn Ngắn 62.19 % % 65.90 hạn % % 70.57 % Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tín dụng ngắn hạn đƣợc CN quan tâm hàng đầu, vì thế dƣ nợ ngắn hạn cũng luôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng dƣ nợ cho vay. Năm 2012 dƣ nợ ngắn hạn đạt 130,32 tỷ đồng SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 47 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng chiếm 62,19%. Năm 2013 đạt 159,64 tỷ đồng chiếm 65,90%, đã tăng thêm 29,32 tỷ đồng so với năm 2012. Năm 2013-2014 tăng thêm 62,83 tỷ đồng với tốc độ tăng là 39,36%. Điều này cho thấy, trong thời kỳ kinh tế hiện nay, CN đã và đang tập trung đầu tƣ ngày càng nhiều vào tín dụng ngắn hạn - đầu tƣ an toàn, bổ sung và đáp ứng vốn lƣu động cho CN cũng nhƣ KH, đem lại lợi nhuận cho CN và hạn chế tối đa rủi ro về nguồn vốn. Bên cạnh đó, dƣ nợ cho vay trung và dài hạn cũng có xu hƣớng tăng lên. Năm 2012 – 2013, đã tăng thêm 3,37 tỷ đồng với tốc độ tăng 4,26%. Năm 2013-2014 tăng thêm 12,32% với số tiền là 10,18 tỷ đồng. Đây là những năm tình hình kinh tế đầy khó khăn, làm cho hoạt động SXKD của KH bị trì truệ, kéo theo đó hoạt động của CN cũng bị ảnh hƣởng không ít, vì thế CN đã bắt đầu mở rộng cho vay trung và dài hạn để khắc phục khó khăn này. Dư nợ tín dụng theo ngành kinh doanh Bảng 2.16: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh doanh (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số Số Số tiền % Số tiền % % Số tiền % % tiền tiền Nông và lâm nghiệp 52,91 25,25 49,37 20,38 47,76 15,15 (3,54) (6,69) (1,61) (3,26) Xây dựng 64,04 30,56 36,75 15,17 34,17 10,84 (27,29) (42,61) (2,58) (7,01) Sản xuất chế biến 41,54 19,82 55,04 22,72 89,94 28,53 13,51 32,52 34,90 63,42 Thƣơng mại dịch vụ 33,00 15,75 64,34 26,56 87,08 27,62 31,34 94,95 22,74 35,33 Khác 18,06 8,62 36,75 15,17 56,30 17,86 18,69 103,45 19,55 53,21 Tổng 209,55 100 242,25 100 314,98 100 32,71 15,60 73,00 30,14 (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 48 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Biểu đồ 2.14: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh doanh Nông Nông Nông Khác Khác Khác lâm lâm lâm Xây TM 8.62 15.17 17.86 nghiệp nghiệp nghiệp dựng dịch % % % vụ 41,74 41,74 41,74 10.84 15.75 % % Xây % % % TM dựng dịch 15.17 TM vụ % dịch Xây 26.56 vụ SX dựng SX SX % 27.62 chế 30.56 chế chế % biến % biến biến 19.82 Năm 2012 Năm 2013 22.72 Năm 2014 28.53 % % % Ta thấy dƣ nợ tín dụng đều tăng qua 3 năm. Tuy nhiên thì dƣ nợ tín dụng theo ngành kinh doanh lại có sự dịch chuyển khác nhau tùy theo từng lĩnh vực. Dƣ nợ đang có sự chuyển dịch từ hai lĩnh vực chính là nông, lâm nghiệp và xây dựng sang sản xuất chế biến và thƣơng mại dịch vụ. Đây là một sự chuyển dịch hợp lý vì theo đánh giá của của CN lĩnh vực nông và lâm nghiệp và xây dựng không còn là lĩnh vực tiềm năng mà ngƣợc lại đó còn có nhiều rủi ro hơn. Trong khi lĩnh vực sản xuất chế biến và thƣơng mại đang là hai ngành chủ chốt của tỉnh nhà. Cụ thể, lĩnh vực sản xuất chế biến và thƣơng mại dịch vụ ở năm 2012 chỉ chiếm 30% tổng dƣ nợ cho vay đối với DNVVN nhƣng đến năm 2014 đã chiếm tới gần 60% dƣ nợ. Trong đó sản xuất chế biến năm 2013 tăng 32,52% ứng với 13,51 tỷ đồng so với năm 2012, năm 2014 so với năm 2013 cũng tăng lên 63,42% ứng với số tiền là 34,90 tỷ đồng. Lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ năm 2012-2013 tăng 94,95% tƣơng đƣơng 31,34 tỷ đồng, năm 2013- 2014 tăng 35,33% tƣơng đƣơng 22,74 tỷ đồng. Theo cơ cấu dƣ nợ thì hai lĩnh vực nông lâm nghiệp và xây dựng đã giảm xuống qua 3 năm. Năm 2012-2013, nông và lâm nghiệp giảm 3,54 tỷ đồng ứng với tốc độ giảm là 6,69%, lĩnh vực xây dựng giảm 27,29 tỷ đồng với tốc độ giảm là 42,61%. Sang giai đoạn năm 2013- 2014, lĩnh vực nông và lâm nghiệp giảm 1,61 tỷ đồng với tỷ lệ là 3,26%, lĩnh vực xây dựng giảm 2,58 tỷ đồng với tỷ lệ là 7,01%. Sở dĩ đến cuối năm 2014 mức độ giảm xuống của hai lĩnh vực này đƣợc cải thiện đã giảm ít hơn so với cuối năm 2013 là do CN đã định hƣớng SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 49 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng đƣợc hƣớng đầu tƣ, giảm doanh số cho vay ở hai lĩnh vực này và chuyển sang cho vay ở lĩnh vực sản xuất chế biến. Dư nợ tín dụng theo phương thức đảm bảo Bảng 2.17: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo phương pháp đảm bảo (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Có TSĐB 194,09 226,33 299,14 32,24 16,56 72,81 32,23 Không có TSĐB 15,46 16,01 16,11 0,55 3,54 0,1 0,61 Tổng 209,55 242,34 315,25 32,79 15,60 72,91 30,14 (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Biểu đồ 2.15: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo phương thức đảm bảo Không Không Không có có có TSĐB TSĐB TSĐB 7.38% 6.61% 5.11% Có Có Có TSĐB TSĐB TSĐB 92.62 93.39 94.89 % % % Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Thực hiện chủ trƣơng của NHNN “thắt lƣng buộc bụng” kiềm chế tăng trƣởng tín dụng nên NH Eximbank Khánh Hòa phải cơ cấu lại danh mục cho vay hợp lý và kiểm soát chặt chẽ chất lƣợng tín dụng. Vì vậy, trong thời gian này mặc dù dƣ nợ tăng và CN đã rất thận trọng đối với nguồn vay không có TSĐB. Cho nên tỷ trọng dƣ nợ không có TSĐB tăng rất nhỏ qua 3 năm. Năm 2013 tăng 3,54% ứng với 0,55 tỷ đồng so với năm 2012. Năm 2014 tăng 0,61% ứng với 0,1 tỷ đồng so với năm 2013. Dự báo thì tỷ trọng này sẽ giảm trong những năm tới nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống tín dụng của NH. 2.2.2.4 Rủi ro tín dụng Nợ quá hạn và nợ xấu SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 50 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Đi đôi với mở rộng tín dụng, Eximbank tại Khánh Hòa luôn chú trọng trong việc nâng cao chất lƣợng tín dụng bởi nếu doanh số cho vay cao mà doanh số thu nợ thấp, có nghĩa là CN có nhiều khoản vay có vấn đề, nhiều nợ tồn đọng thì tình hình kinh doanh cũng sẽ không có kết quả tốt. Do vậy, việc quan tâm đánh giá chất lƣợng tín dụng luôn là yêu cầu đặt ra trong họat động thực tiễn hàng ngày của CN. Để đánh giá chất lƣợng tín dụng của mình nhà quản trị Eximbank Khánh Hòa đã sử dụng phƣơng pháp phân tổ để phân loại nợ thành 5 loại kết hợp với việc phân chia các khoản nợ theo tiêu thức thời gian, để có thể có cái nhìn toàn diện hơn nhằm đƣa ra các biện pháp xử lý nợ quá hạn kịp thời và có hiệu quả. Để có đƣợc thành tích trên ngoài việc tăng doanh số cho vay với những khoản vay an toàn, CN cũng rất chú trọng đến việc hạn chế tối đa các khoản nợ xấu (gồm nợ nhóm 3,4,5), mức tối đa là 5% trên tổng dƣ nợ. Nợ xấu là biểu hiện rõ nét của chất lƣợng tín dụng. Khi phát sinh nợ xấu cũng đồng nghĩa với khoản vay của CN đã bị rủi ro. Vì vậy, nợ xấu là vấn đề đƣợc các CN đặc biệt quan tâm, vì trong môi trƣờng kinh doanh tiền tệ biến động nhƣ hiện nay thì rủi ro tiềm ẩn mọi lúc, mọi nơi đặc biệt là rủi ro trong hoạt động tín dụng. Bảng 2.18: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu tại NH Eximbank Khánh Hòa năm 2012-2014 (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 2013/2012 2014/2013 Phân loại nợ Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nợ đủ tiêu chuẩn 202,91 96,83 233,04 96,20 303,71 96,34 30,13 14,85 70,67 30,33 Nhóm 1 174,47 83,26 180,01 74,31 205,61 65,22 5,54 3,18 25,6 14,22 Nợ quá hạn 4,65 2,22 6,13 2,53 9,74 3,09 1,48 31,75 3,61 58,94 Nhóm 2 33,08 15,79 59,16 24,42 107,85 34,21 26,08 78,79 48,69 82,31 Nợ xấu 1,99 0,95 3,09 1,27 1,78 0,57 1,10 55,07 (1,31) (42,27) SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166
- Luận Văn Tốt Nghiệp - 51 - GVHD: Th.S Châu Văn Thƣởng Nhóm 3 1,60 0,76 2,55 1,05 1,43 0,45 0,95 58,99 (1,12) (43,82) Nhóm 4 0,39 0,18 0,54 0,22 0,35 0,11 0,15 39,53 (0,19) (35,00) Nhóm 5 - - - - - - - - - Dƣ nợ 209,55 100 242,24 100 315,25 100 32,70 15,60 73,01 30,14 (Nguồn: Báo cáo nội bộ của Eximbank KH 2012 – 2014) Theo nhƣ kiến thức có đƣợc thì nợ xấu bao gồm các nhóm nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5. Tuy nhiên từ bảng 4.11 ta thấy rằng tình hình nợ xấu của CN chỉ có nhóm 3 và nhóm 4. Điều này chứng tỏ CN rất thận trọng khi ra quyết định cho vay vốn. Năm 2012 thì nợ xấu đã bắt đầu xuất hiện. Cụ thể là năm 2012 tổng nợ xấu là 1,99 tỷ đồng trong đó nhóm 3 là 1,60 tỷ đồng và nhóm 4 là 0,39 tỷ đồng. Qua đến năm 2013 tổng nợ xấu tăng lên 1,10 tỷ đồng, sự tăng lên này là do cả nhóm 3 và nhóm 4 đều tăng. Nhƣng đến năm 2014 thì tổng nợ xấu chỉ còn 1,78 tỷ đồng do nhóm 3 giảm 1,12 tỷ đồng và nhóm 4 giảm 0,19 tỷ đồng. Eximbank Khánh Hòa cũng tự giải quyết nợ xấu bằng nguồn dự phòng, tái cơ cấu nợ theo quyết định 780/QĐ-NHNN của NHNN Việt Nam. Bên cạnh đó, còn do sự ra đời của Công ty quản lý tài sản của TCTD (VAMC) thành lập ngày 9/7/2013. Chỉ sau 3 tháng hoạt động VAMC đã mua lại 36.000 tỷ đồng nợ xấu trong toàn hệ thống NH Việt Nam, trong đó có nợ xấu của CN. Sự ra đời của VAMC là dấu hiệu đáng mừng cho ngành NH Việt Nam nói chung và CN nói riêng. Tỷ lệ nợ quá hạn Theo quy định của NHNN, các ngân hàng có tỉ lệ nợ quá hạn trên tổng dƣ nợ > 7% đƣợc xem là ngân hàng có chất lƣợng tín dụng không tốt. Nếu tỉ lệ nợ quá hạn < 5% thì ngân hàng đƣợc đánh giá là có chất lƣợng hoạt động tín dụng tốt và đạt đƣợc điểm cao trong thang điểm xếp loại các tổ chức tín dụng. Sự đánh giá này đƣợc áp dụng cho cả một hệ thống ngân hàng thông qua thống kê tổng hợp kết quả hoạt động từ các chi nhánh, các chi nhánh tổng hợp từ các Phòng giao dịch. SVTH: Trần Thị Ngọc Diễm MSSV: 1154020166