Khóa luận Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng phát triển TP HCM chi nhánh Phú Nhuận giai đoạn 2011-2013

pdf 78 trang Gia Huy 24/05/2022 1060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng phát triển TP HCM chi nhánh Phú Nhuận giai đoạn 2011-2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tinh_hinh_cho_vay_tieu_dung_tai_ngan_han.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng phát triển TP HCM chi nhánh Phú Nhuận giai đoạn 2011-2013

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TP.HCM CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2011-2013 Ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: TS. Trần Điệp Kiều Ngân Sinh viên thực hiện: Nguyễn Lê Hải Linh MSSV: 1154020468 Lớp: 11DTNH8 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong Khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân Hàng TMCP Phát Triển TP HCM – CN Phú Nhuận, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 2015 Tác giả ii
  3. LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn tới giảng viên Trần Điệp Kiều Ngân - giảng viên trường Đại học Công nghệ TP.HCM - là người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện Khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể các thầy cô của khoa Kế toán - Tài chính - Ngân hàng và Trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện tốt bài Khóa luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến đơn vị thực tập: Ngân Hàng TMCP Phát triển TP.HCM – CN Phú Nhuận, đã cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn. TP.Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 8 năm 2015 iii
  4. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập: Địa chỉ : Điện thoại liên lạc : . Email : NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian thực tập tại đơn vị : Từ đến Tại bộ phận thực tập : Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện : 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật : □ Tốt □ Khá □ Bình thường □ Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tê tại đơn vị : □ >3 buổi/tuần □ 1-2 buổi/tuần □ ít đến công ty 3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị : □ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ) : □ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Không đạt TP. HCM, Ngày tháng .năm 201 Đơn vị thực tập (Ký tên và đóng dấu) iv
  5. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN : Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian thực tập: Từ đến Tại đơn vị: . Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện : 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định : □ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn: □ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Không đạt 3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu : □ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Không đạt TP HCM, ngày tháng năm 201 Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) v
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI HDBank Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển TP.HCM HDBank – CN Ngân hàng Thương mại cổ phần Phát triển TP.HCM – Phú Nhuận Chi nhánh Phú Nhuận NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TMCP Thương mại cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng NVHĐ Nguồn vốn huy động GTCG Giấy tờ có giá ĐVKD Đơn vị kinh doanh KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp CV Chuyên viên QHKH Quan hệ khách hàng QL&HTTD Quản lý và Hỗ trợ tín dụng TĐ Thẩm định TTĐ Tái thẩm định KTKSNB Kiểm tra Kiểm soát nội bộ QLRRTD Quản lý rủi ro tín dụng XLN Xếp loại nợ vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013. Bảng 2.2: Tình hình cho vay KHCN. Bảng 2.3: So sánh tình hình cho vay KHCN qua các năm. Bảng 2.4: Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng. Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại chi nhánh Phú Nhuận. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức của HDBank – CN Phú Nhuận hiện nay. Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013. Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay KHCN. Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng. vii
  8. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 1.1. Khái quát về NHTM 4 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng 4 1.1.2. Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thương mại 4 1.1.3. Chức năng NHTM 5 1.1.3.1. Chức năng trung gian tài chính 5 1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán 5 1.1.3.3. Chức năng tạo tiền 6 1.1.4. Các hoạt động của ngân hàng thương mại 6 1.1.4.1. Nhận tiền gửi 6 1.1.4.2. Cấp tín dụng 7 1.1.4.3. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản 8 1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 8 1.2.1. Khái niệm 8 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng 8 1.2.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng 9 1.2.2. Chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng 10 1.2.2.1. Chức năng của tín dụng ngân hàng 10 1.2.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng 11 1.3. Một số vấn đề cho vay dành cho khách hàng cá nhân trong hoạt động tín dụng ngân hàng 12 1.3.1. Khái niệm 12 1.3.2. Phân loại cho vay 13 1.3.2.1. Căn cứ vào mục đích cho vay 13 1.3.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay 13 viii
  9. 1.3.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 13 1.3.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay 13 1.3.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng 14 1.3.2.6. Căn cứ vào phương thức hoàn trả 14 1.3.3. Nguyên tắc hoạt động cho vay 14 1.3.4. Hợp đồng tín dụng 15 1.3.4.1. Khái niệm 15 1.3.4.2. Đặc trưng cơ bản của hợp đồng tín dụng 16 1.3.4.3. Nội dung của hợp đồng tín dụng 16 1.4. Rủi ro khi cho vay 17 1.4.1. Nguyên nhân từ phía các NHTM 17 1.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn 17 1.4.3. Nguyên nhân khách quan 18 1.5. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay 19 1.5.1. Doanh số cho vay 19 1.5.2. Doanh số thu nợ 19 1.5.3. Dư nợ 19 1.5.4. Nợ quá hạn 19 1.6. Các tỷ số đánh giá hiệu quả tín dụng 19 1.6.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn 19 1.6.2. Dư nợ trên tổng nguồn vốn 19 1.6.3. Dư nợ trên tổng vốn huy động 19 1.6.4. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ 20 1.6.5. Hệ số thu nợ 20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN 22 2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Chi nhánh Phú Nhuận 22 2.1.1. Lịch sử hình thành 22 2.1.1.1. Lịch sử hình thành HDBank 22 ix
  10. 2.1.1.2. Lịch sử hình thành của HDBank Chi nhánh Phú Nhuận 24 2.1.2. Nhiệm vụ của HDBank Phú Nhuận 24 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của HDBank Phú Nhuận 25 2.1.3.1. Bộ máy tổ chức của HDBank – Chi nhánh Phú Nhuận 25 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 26 2.1.4. Hoạt động kinh doanh tại HDBank – Chi nhánh Phú Nhuận 27 2.1.4.1. Hoạt động kinh doanh 27 2.1.4.2. Hoạt động dịch vụ 28 2.1.4.3. Dịch vụ khác 28 2.1.5. Tình hình tài chính của HDBank – Chi nhánh Phú Nhuận giai đoạn 2011 – 2013 29 2.1.6. Định hướng phát triển của HDBank Phú Nhuận trong những năm tới 30 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại HDBank Phú Nhuận 31 2.2.1. Giới thiệu sản phẩm cho vay cá nhân 31 2.2.2. Chính sách và quy chế cho vay cá nhân 31 2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân 33 2.3. Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại HDBank – Chi nhánh Phú Nhuận 41 2.3.1. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân 41 2.3.2. Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn 44 2.4. Phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay 48 2.4.1. Phân tích tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn 48 2.4.2. Phân tích tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động 49 2.4.3. Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 49 2.4.4. Phân tích vòng quay vốn tín dụng (doanh số thu nợ/ dư nợ bình quân) 50 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN 52 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của HDBank Phú Nhuận 52 3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của HDBank Phú Nhuận 52 x
  11. 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của HDBank Phú Nhuận 54 3.1.2.1. Nhận định của HDBank về lĩnh vực cho vay tiêu dùng trong thời gian tới 54 3.1.2.2. Mục tiêu phát triển tín dụng tiêu dùng 54 3.2. Tồn tại và nguyên nhân 56 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại HDBank Phú Nhuận 57 3.3.1. Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng đúng đắn và hấp dẫn đối với khách hàng 57 3.3.2. Mở rộng mức cho vay, đối tượng cho vay 59 3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing ngân hàng 60 3.3.4. Nâng cao chất lượng tín dụng 61 3.3.5. Nhân lực 61 3.3.6. Hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ ngân hàng 62 KẾT LUẬN 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 xi
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nếu như thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam tại thời điểm năm 1992 chỉ mới ở mức 140 USD thì hiện nay, thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đã gần 1.600 USD. Như vậy, sau 20 năm phát triển, thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đã tăng 11,43 lần (Minh An, 2013). Từ đó, ta thấy được kinh tế thị trường ngày càng phát triển. Cùng với quá trình hội nhập quốc tế, thu nhập của người dân Việt Nam cũng tăng lên, theo đó là nhu cầu về đời sống của con người ngày càng cao và đa dạng hơn. Vì thế, nhu cầu tiêu dùng của họ ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển, sản phẩm hảng hóa cũng sẽ tăng lên và đa dạng hơn, điều khiến cho xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng. Đặc biệt, khi thị trường ngân hàng Việt Nam mở cửa cho các ngân hàng nước ngoài vào đầu tư theo tiến trình hội nhập sẽ làm cho thị trường vay tiêu dùng sôi động hơn. Vay tiêu dùng là mảng thị trường lớn nhưng chỉ được khai thác nhiều ở Việt Nam trong vài năm gần đây, đặc biệt là từ sau năm 2011. Hàng loạt các ngân hàng thương mại chi hàng trăm tỷ đồng để đưa ra các sản phẩm cho vay cá nhân như cho vay mua xe trả góp, mua nhà, cho vay dưới hình thức liên kết với các trung tâm thương mại (Ánh Hồng, 2014) Trước đây, một phần đông dân chúng, đặc biệt là các tiểu thương rất ngại tiếp xúc với nguồn vốn ngân hàng vì họ nghĩ nó phức tạp. Các ngân hàng thì ngại cho vay tiêu dùng vì rủi ro cao. Nhưng cho đến nay thì cho vay tiêu dùng đã trở nên phổ biến và một số lượng rất lớn các khách hàng cá nhân đến ngân hàng để vay vốn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của mình như: vay vốn để xây nhà, mua sắm vật dụng sinh hoạt (tivi, tủ lạnh, máy giặt ), phượng tiện đi lại Vì thế hiện nay, cho vay tiêu dùng trở thành mảng lớn để các ngân hàng thương mại cạnh tranh lẫn nhau và càng ngày càng trở nên gay gắt hơn. Cho vay tiêu dùng tăng trưởng rất nhanh trong những năm gần đây và mang lại nhiều lợi nhuận cho các nhà băng. Cho vay tiêu dùng là lĩnh vực rất tiềm năng tại Việt Nam, bởi lĩnh vực này mới chiếm 6% tổng dư nợ tín dụng của Việt Nam, trong khi tỷ lệ này ở các nước khác là 15 - 20%, thậm chí ở Mỹ lên tới 30-40% (Tấn Văn Lực, 2015). Ngân hàng TMCP Phát Triển TP.HCM (HDBank) là đơn vị cũng đang khai thác mảng cho vay tiêu dùng. Các nhóm sản phẩm chính của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay tiêu 1
  13. dùng là vay để mua nhà, xây nhà, sửa nhà; mua xe ô tô, xe máy và các nhu cầu tiêu dùng khác như: mua sắm hàng hóa, dịch vụ, du học Nhìn chung, cho vay khách hàng cá nhân là xu hướng tất yếu và đang phát triển của cả hệ thống ngân hàng. Khách hàng cá nhân là đối tượng khách hàng tiềm năng được nhiều ngân hàng chú trọng khai thác. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao nhất không phải ngân hàng nào cũng làm tốt. Dư nợ tiêu dùng vẫn tăng trưởng trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, nợ xấu đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng cá nhân lại có xu hướng tăng trở lại. Vì thế, Ngân hàng Nhà nước đang thực hiện quá trình thanh tra về hoạt động cho vay tiêu dùng tại công ty tài chính và ngân hàng cho vay tiêu dùng (Phạm Minh Hoàng). Từ thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN TP.HCM – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2011-2013” với mục đích tìm ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tiêu dùng cá nhân ở HDBank – CN Phú Nhuận. 2. Mục tiêu của đề tài. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Chi nhánh Phú Nhuận giai đoạn 2011 – 2013, từ đó chỉ ra những điểm mạnh cũng như những hạn chế của hoạt động cho vay này. Đề xuất một số giải pháp thực tế và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu thực tế về “Cho vay tiêu dùng cá nhân” tại Phòng Tín dụng cá nhân - Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Chi nhánh Phú Nhuận. Phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp để đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013, từ đó rút ra kinh nghiệm và có những giải pháp thích hợp. 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – CN Phú Nhuận giai đoạn 2011 – 2013. 5. Kết cấu đề tài Gồm 3 phần: Chương 1: Cơ sở lý luận. 2
  14. Chương 2: Thực trạng về hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Chi nhánh Phú Nhuận. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Chi nhánh Phú Nhuận 3
  15. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Khái quát về NHTM 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng Ngân hàng đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Chúng ta có thể nhận định rằng: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nội dung như nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với những nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán (Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng (luật số 02/1997/QH) ban hành ngày 26/12/1997). 1.1.2. Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thương mại Giống như các loại hình doanh nghiệp khác, NHTM cũng là một đơn vị hoạt động với mục tiêu sống còn là lợi nhuận. Tuy nhiên, do hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực kinh doanh đặc biệt (lĩnh vực tiền tệ) nên nó có một số điểm khác biệt với những doanh nghiệp hoạt động trên những lĩnh vực, ngành nghề khác: Tiền vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là mục đích kinh doanh, đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh (Lê Phúc Minh Chuyên, 2015). Vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn của người khác, hoạt động theo cơ chế “đi vay để cho vay”. Hoạt động chứa nhiểu rủi ro do quan hệ với nhiều khách hàng và trên nhiều lĩnh vực. Sản phẩm của ngân hàng về bản chất là sản phẩm dịch vụ, trong đó có một số sản phẩm đặc biệt: tín dụng (quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn) tạo ra nhiều điểm riêng cho ngân hàng (Lê Phúc Minh Chuyên, 2015). 4
  16. Tính liên kết của hệ thống trong quá trình kinh doanh giữa các ngân hàng luôn có mối quan hệ hợp tác liên kết. Giữa các sản phẩm của ngân hàng có mối quan hệ hết sức chặt chẽ nên khó có thể tách riêng từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh trực tiếp (Lê Phúc Minh Chuyên, 2015). Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. 1.1.3. Chức năng NHTM Nhìn chung, NHTM có ba chức năng cơ bản: chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền và chức năng tạo tiền. (Đặng Thị Việt Đức, Phan Anh Tuấn, 2012) 1.1.3.1. Chức năng trung gian tài chính Chức năng trung gian tài chính được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng này, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng trung gian tài chính, NHTM vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay, góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay (Đặng Thị Việt Đức, Phan Anh Tuấn, 2012). 1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán Ở đây, NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh cùa họ. Các NTHM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. (Đặng Thị Việt Đức, Phan Anh Tuấn, 2012). Việc các NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian giao dịch lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng 5
  17. hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. (Đặng Thị Việt Đức, Phan Anh Tuấn, 2012) 1.1.3.3. Chức năng tạo tiền Với chức năng tạo tiền, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra. (Đặng Thị Việt Đức, Phan Anh Tuấn, 2012) Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời, khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. 1.1.4. Các hoạt động của ngân hàng thương mại Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên hoặc một số nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng; Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. (Theo khoản 1 điểu 6 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010) 1.1.4.1. Nhận tiền gửi Đây là hoạt động nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân dưới hình thức các hình thức: Tiền gửi không kỳ hạn; Tiền gửi có kỳ hạn; Tiền gửi tiết kiệm; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu; Các hình thức nhận tiền gửi khác. 6
  18. Nguyên tắc chính trong hoạt động nhận tiền gửi của ngân hàng là nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Không có nghiệp vụ huy động vốn xem như không có hoạt động của NHTM. Như đã biết, một NHTM khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo quy định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ để ngân hàng tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh như cấp tín dụng và các hoạt động ngân hàng khác. Để có vốn phục vụ cho các hoạt động này, ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngân hàng cũng như đối với khách hàng. Đối với NHTM: Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác. Hơn nữa, thông qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng (Nguyễn Minh Kiều, 2005). Từ đó, NHTM có các biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ khách hàng. Có thể nói, nghiệp vụ huy động vốn góp phần giải quyết “đầu vào” của ngân hàng. Đối với khách hàng: Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lời, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai (Nguyễn Minh Kiều, 2005). Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất giữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng, nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. 1.1.4.2. Cấp tín dụng Ngân hàng sẽ tiến hành thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ: Cho vay; Chiết khấu; Cho thuê tài chính; Bao thanh toán; Bảo lãnh ngân hàng; Các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. 7
  19. Tín dụng là nghiệp vụ có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Đây là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của NHTM thông qua thu lãi cho vay (Lê Vinh Danh, 2006). Tuy nhiên, đây là nghiệp vụ đòi hỏi quy trình kỹ thuật rất phong phú, phức tạp vì tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để chống đỡ với các rủi ro có thể xảy ra, các NHTM phải tiến hành xét duyệt khoản vay chặt chẽ, phân loại nợ để làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo định kỳ. Không chỉ có vị trí quan trọng đối với hoạt động của NHTM, tín dụng còn có vai trò to lớn đối với nền kinh tế thị trường. Tín dụng làm cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và ổn định. Tín dụng là điều kiện tạo ra bước nhảy vọt phát triển kinh tế xã hội. Tín dụng là một công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Tín dụng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại. (Nguyễn Thị Mùi, 2006) 1.1.4.3. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Ngân hàng sẽ thực hiện việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thanh toán séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Ngân hàng sẽ tiến hành thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. 1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngân hàng 1.2.1. Khái niệm 1.2.1.1. Khái niệm tín dụng Trong nền kinh tế hàng hóa, cùng một thời gian luôn có một số người tạm thời thừa vốn, có vốn tạm thời nhàn rỗi và có nhu cầu cho vay. Bên cạnh đó, luôn có một số người tạm thời thiếu vốn, có nhu cầu đi vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của nó là vốn được dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi thiếu với điều kiện hoàn trả vốn và lãi vay, là lợi nhuận thu được do chuyển giao tạm thời quyền sử dụng vốn vay. Đây chính là quan hệ tín dụng. Như vậy tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả kèm theo lợi tức. Lợi tức ở đây để làm thỏa mãn nhu cầu của cả hai bên. Do đó, tín dụng là một quan hệ bình đẳng, cả hai bên cùng có lợi và mang tính thỏa thuận lớn. 8
  20. Quan hệ tín dụng đã hình thành và ra đời từ rất lâu, thậm chí mối quan hệ tín dụng thô sơ nhất được phát sinh ngay từ sau khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã. Quan hệ tín dụng đã phát triển qua nhiều hình thức từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường qua từng thời kì và từng giai đoạn phát triển, các hình thức tín dụng mới đã dần được hình thành và có trình độ cao hơn. Quá trình phát triển của kinh tế và xã hội đã từng tồn tại các hình thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dung ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Mỗi hình thức tín dụng đều có điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Ngày nay, tất cả các hình thức tín dụng trên đều còn tồn tại và bổ sung lẫn nhau, cũng như có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế. 1.2.1.2. Khái niệm tín dụng ngân hàng Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng vô cùng quan trọng. Nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức tín dụng không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng còn bên kia là các tác nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế. (Dương Đăng Chinh, 2005) Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. (Nguyễn Minh Kiều, 2005) Từ những định nghĩa trên, chúng ta đúc kết được rằng: Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó không phải là quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu, mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín dụng, đó là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng cả hai bên cùng có lợi. 9
  21. 1.2.2. Chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng 1.2.2.1. Chức năng của tín dụng ngân hàng Chức năng tập trung và phân phối các nguồn tài chính trong nền kinh tế thông qua quan hệ tập trung trong mua vốn và phân phối trong bán vốn. Tín dụng là sự chuyển dịch vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, hay nói một cách cụ thể hơn là sự vận động của vốn từ những cá nhân, doanh nghiệp có vốn tạm thời chưa sử dụng sang những chủ thể cần vốn cho hoạt động kinh doanh. Nghĩa là nhờ sự vận động của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần vốn tiền tệ để đáp ứng kịp thời cho những nhu cầu từ hoạt động sản xuất, tiêu dùng. Trong nền kinh tế thị trường, phân phối tín dụng qua các ngân hàng chiếm vị trí quan trọng nhất (Nguyễn Đăng Dờn, 2009). Tín dụng ngân hàng huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong quá trình tái sản xuất và các khoản tiển để dành nhỏ lẻ trong các tầng lớp dân cư xã hội để hình thành nên quỹ cho vay, từ đó lại cho vay đối với những nơi cần bổ sung thêm vốn (Nguyễn Thị Mùi, 2006). Cả hai mặt huy động và phân phối đều dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Chức năng sinh lời Thông qua ngân hàng, đồng tiền sẽ luân chuyển nhanh hơn, tức là tốc độ vòng quay của vốn tăng lên dẫn đến hiệu quả sinh lời của đồng vốn được tăng theo, hơn nữa làm cho chi phí tiền mặt lưu thông giảm (Phan Thị Cúc, 2008). Ngoài những tác dụng trên thì ngân hàng còn là một đơn vị kinh doanh. Vì thế, như những doanh nghiệp khác thì mục tiêu sinh lời luôn đặt lên hàng đầu và là yếu tố sống còn của ngân hàng mà mọi quyết định hay kế hoạch đều phải tính tới. Chức năng kiểm soát và phản ánh tổng hợp các mặt hoạt động của nền kinh tế Đứng trên giác độ vi mô: Thông qua tín dụng ngân hàng, ngân hàng có thể kiểm soát việc sử dụng vốn trước, trong và sau khi vay của khách hàng để có những hành vi ứng xử, biện pháp xử lí kịp thời, đem lại hiệu quả cao cho đồng vốn. Đứng trên giác độ vĩ mô: Thông qua cung tín dụng, Chính phủ biết được sự tăng trưởng sản lượng, công ăn việc làm và mức lạm phát của nền kinh tế, kiểm soát được sự lành mạnh về tài chính của công dân (Nguyễn Thị Mùi, 2006). 10
  22. 1.2.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng Là một mối quan hệ kinh tế, tín dụng ngân hàng có những tác động nhất định đến hoạt động kinh tế; đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường, nó có vai trò khá quan trọng. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển. Nhờ có nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, các doanh nghiệp có điều kiện bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn vốn, đảm bảo được quá trình sản xuất bình thường. Hơn nữa, các doanh nghiệp còn có thể mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật công nghệ mới tăng tính cạnh tranh. Tín dụng đã giúp các doanh nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện để duy trì mối liên hệ hữu cơ giữa sản xuất, lưu thông hàng hóa và tiêu dùng xã hội. Ngày nay, trong quá trình toàn cầu hóa, quan hệ quốc tế ngày càng được tăng cường, mỗi quốc gia trở thành một bộ phận của thị trường thế giới. Do đó, tín dụng ngân hàng trên lĩnh vực tín dụng quốc tế cũng trở nên quan trọng, giúp cho việc liên kết, chuyển giao công nghệ giữa các nước trên thế giới được nhanh chóng, rút ngắn thời gian phát triển. Như vậy, hoạt động tín dụng của các NHTM đã góp phần thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng ngay cả trong nước và quốc tế. Tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng, từ đó giúp cho việc tích tụ và tập trung sản xuất. Tín dụng ngân hàng tập trung các khoản tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn lớn, tạo khả năng đầu tư vào các công trình lớn hiệu quả. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng nhờ các khoản tín dụng mà có đủ vốn để mở rộng sản xuất và rút ngắn thời gian tích lũy vốn. Tóm lại, tín dụng đã đóng vai trò tích cực thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn cho sản xuất Thông qua tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp nhận được khối lượng vốn bổ sung rất lớn, từ đó tăng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tăng khả năng cạnh tranh làm cho doanh nghiệp lớn ngày càng lớn mạnh lên, doanh nghiệp nhỏ bị phá sản do không cạnh tranh nổi. Từ đó, các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với nhau tăng khả năng cạnh tranh, như vậy, tín dụng đã góp phần thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất 11
  23. Tín dụng ngân hàng giúp cho việc điều hòa nguồn vốn, góp phần ổn định thị trường tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Thông qua tín dụng mà nguồn vốn được dịch chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu, làm cho xã hội bớt lãng phí ở những nơi thừa vốn, giảm khó khăn ở nơi thiếu vốn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển đồng đều trong các ngành. Việc điều hòa nguồn vốn, đồng thời thông qua khung lãi suất quy định giúp cho chính sách tiền tệ của Chính phủ được thực hiện, điều hòa lưu thông tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ và phát triển lành mạnh của thị trường tài chính tiền tệ. Hơn nữa, thông qua tín dụng ngân hàng, Chính phủ có những chính sách ưu tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng điểm nhờ vào việc đưa ra các chính sách ưu đãi tín dụng Từ đó kích thích, thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư vào các vùng, ngành trọng điểm trong diện ưu tiên Chính phủ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo sự phát triển cân đối trong cả nước. 1.3. Một số vấn đề cho vay dành cho khách hàng cá nhân trong hoạt động tín dụng ngân hàng 1.3.1. Khái niệm Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi vô điều kiện cho ngân hàng (Nguyễn Minh Châu, 2011). Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu (Nguyễn Đăng Dờn, 2009). Như vậy, cho vay là một hình thức chuyển nhượng vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn trong một thời gian nhất định và một chi phí nhất định được hai bên thỏa thuận. Đối tượng vay vốn: cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài, hộ gia đình. Đối tượng cho vay: Cho vay kinh doanh, sản xuất; Cho vay phát triển kinh tế gia đình; Cho vay thực hiện phương án sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống khác; Cho vay tiêu dùng; Cho vay mua sắm hàng tiêu dùng, vậy dụng gia đình, phương tiện giao thông (ô tô, xe máy ) 12
  24. 1.3.2. Phân loại cho vay Cho vay là một trong những nghiệp vụ cơ bản nhất. Nhu cầu vay vốn của khách hàng rất phong phú và đa dạng nên cho vay ngân hàng cũng có nhiều hình thức khác nhau. Cũng vì lí do trên mà các ngân hàng luôn phải tìm ra các tiêu thức phân loại để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp nhằm quản lý, kiểm tra dễ dàng. Có rất nhiều cách phân loại tín dụng, ngân hàng phân loại dựa vào các căn cứ khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu. (Lê Văn Tư, 2008). Tuy nhiên, người ta thường phân loại theo một số tiêu thức sau: 1.3.2.1. Căn cứ vào mục đích cho vay Cho vay với mục đích sản xuất: Các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, các cơ sở sản xuất các mặt hàng thực phẩm, tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ. Cho vay với mục đích kinh doanh: Đây là các tiều thương kinh doanh nhiều loại hàng hóa. Cho vay với mục đích tiêu dùng: Như mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tiện nghi trong gia đình, nhu cầu học tập, du lịch Cho vay với mục đích sửa chữa, xây dựng nhà ở. Cho vay khác: Gồm các loại không xếp hạng trên và các khoản cho vay kinh doanh chứng khoán. 1.3.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn; Cho vay trung hạn; Cho vay dài hạn. 1.3.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng Cho vay không đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay có sự bảo đảm của tài sản thế chấp, cầm cố hay có bảo lãnh của bên thứ ba. 1.3.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay Cho vay từng lần: Đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ký hợp đồng riêng với mỗi khoản vay khi khách hàng có nhu cầu. Mỗi lần khách hàng có nhu cầu vay vốn thì việc ký kết hợp đồng sẽ được thực hiện lại từ đầu. 13
  25. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Theo hình thức này, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ký kết một hợp đồng hạn mức tín dụng rồi duy trì theo thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. 1.3.2.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng Cho vay trực tiếp: Ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp: Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 1.3.2.6. Căn cứ vào phương thức hoàn trả Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp đồng, bao gồm: chỉ có một kì hạn trả nợ, cò nhiều kì hạn trả nợ, hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn cụ thể. Cho vay không có thời hạn: Là loại cho vay mà ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng. 1.3.3. Nguyên tắc hoạt động cho vay Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. (Theo Điều 6 Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng) Nguyên tắc sử dụng vốn đúng mục đích như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng ngân hàng Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay, tạo điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều này, mỗi lần vay vốn, khách hàng phải làm giấy đề nghị vay vốn, ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết. Nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn. 14
  26. Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên vay thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lãi vay) nhất định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Điều kiện vay vốn Khách hàng được xem xét, xét duyệt vay vốn khi đáp ứng được các điều kiện sau: Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự. Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với qui định của pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả năng hoàn trả vốn vay. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường, lãi suất được tính cho năm, quý, tháng (Phan Thị Cúc, 2008) Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thòa thuận phù hợp với mức lãi suất của ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có trách nhiệm công bố công khai các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết. Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ quá hạn thì ngân hàng sẽ áp dụng lãi suất nợ quá hạn theo mức quy định của ngân hàng Nhà nước, không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng. 1.3.4. Hợp đồng tín dụng 1.3.4.1. Khái niệm Hợp đồng tín dụng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa một bên là ngân hàng (bên cho vay) với một bên là cá nhân (bên đi vay) nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ nhất 15
  27. định của các bên trong quá trình vay tiền, sử dụng và thanh toán tiền vay (Minh Khuê, 2015). 1.3.4.2. Đặc trưng cơ bản của hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng ngân hàng do ngân hàng soạn thảo theo mẫu nhưng không có nghĩa là bên đi vay không được quyền yêu cầu bổ sung hoặc thay đổi một số điều khoản của hợp đồng. Thông thường, mẫu hợp đồng được soạn trước giúp cho việc giao kết hợp đồng được nhanh chóng, ít mất thời gian, trên cơ sở sự thỏa thuận của hai bên. Về mặt hình thức: Hợp đồng tín dụng ngân hàng phải được lập thành văn bản. Điều khoản chủ yếu: Là những điều khoản buộc phải có trong hợp đồng tín dụng, nếu thiếu một trong các điều khoản này thì không phát sinh hiệu lực của hợp đồng. Bên cho vay: Là ngân hàng. Có giấy phép thành lập và hoạt động do NHNN cấp. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hợp pháp. Có người đại diện đủ năng lực và thẩm quyền để giao kết hợp đồng tín dụng đối với khách hàng Bên đi vay: Là các cá nhân và hộ gia đình kinh doanh thỏa mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng. 1.3.4.3. Nội dung của hợp đồng tín dụng Là tổng thể các điều khoản do các bên có đủ tư cách chủ thể cam kết với nhau một cách tự nguyện, bình đẳng và không vi phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội. Nội dung của hợp đồng tín dụng phải do các bên tự định đoạt trên nguyên tắc đồng thuận về ý chí. Tuy nhiên, các điều khoản này muốn có hiệu lực pháp lý ràng buộc đối với các bên thì chúng phải thỏa mãn các tiêu chí sau: Điều khoản về điều kiện vay vốn. Điều khoản về đối tượng hợp đồng. Điều khoản về đối tượng vốn vay. Điều khoản về phương thức thanh toán vốn vay. Điều khoản về mục đích sử dụng tiền vay. Điều khoản về giải quyết tranh chấp hợp đồng. Ngoài những điều khoản trên, nếu hợp đồng tín dụng được giao kết có điều kiện bảo đảm bằng biện pháp cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì các bên có thỏa thuận một điều 16
  28. khoản riêng lẻ về bảo đảm nghĩa vụ trả nợ tiền vay nằm trong hợp đồng tín dụng, hoặc thành lập một hợp đồng phụ đính kèm hợp đồng chính. Nội dung hợp đồng quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ tín dụng. 1.4. Rủi ro khi cho vay Là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được. Do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động của ngân hàng. Biểu hiện của rủi ro là khi nợ xấu ngày càng lớn và lãi chưa thu hồi ngày càng tăng. Rủi ro tín dụng = x 100% Nguyên nhân phát sinh rủi ro: Trên thực tế ta thấy rằng cho dù quá trình xét duyệt cho vay của các cán bộ tín dụng có cẩn thận, kỹ lưỡng đến đâu vẫn không hoàn toàn tránh được rủi ro nợ xấu. Vì vậy, nguyên nhân gây ra nợ xấu tại các NHTM bên cạnh từ phía chủ quan do NHTM thì còn phải kể đến nguyên nhân từ khách hàng và các yếu tố khách quan bên ngoài. 1.4.1. Nguyên nhân từ phía các NHTM Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như quá trình phân tích và thẩm định tín dụng không kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra, kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích nhưng phía ngân hàng vẫn không phát hiện để ngăn chặn kịp thời (Lê Văn Tư, 2008). Kế đến, phải xem xét về đạo đức của cán bộ tín dụng và người phê duyệt tín dụng, thiếu tinh thần trách nhiệm hay cố tình cho vay vì lợi ích riêng của mình. Hiệu quả của công tác tổ chức, kiểm tra, giám sát của hệ thống ngân hàng còn kém nên chậm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm. 1.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay vốn Các nguyên nhân từ phía khách hàng phải kể đến là có thể do trình độ quản lý nguồn vốn kém, không đúng mục đích hoặc đầu tư quá dàn trải dẫn đến thất thoát, thiếu vốn, sản xuất kinh doanh không hiệu quả ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Hay khách hảng cung cấp các thông tin không trung thực về tình hình tài chính của mình, điều này dẫn đến việc thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng không chính xác, quyết định cho 17
  29. vay sai và rủi ro tín dụng chắc chắn sẽ xuất hiện (Nguyễn Đăng Dờn, 2009), gây ra các khoản nợ xấu cho ngân hàng. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ trong khi biện pháp xử lý thu hồi nợ cả ngân hàng tỏ ra kém hiệu quả. 1.4.3. Nguyên nhân khách quan Môi trường tự nhiên: Khách hàng vay vốn gặp nhiều rủi ro trong hoạt động kinh doanh như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, có thể làm phá sản doanh nghiệp và đặt người đi vay từng làm ăn có hiệu quả vào thế thua lỗ, mất khả năng trả nợ. Môi trường kinh tế: Hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động rất nhạy cảm với biến động của nền kinh tế - xã hội. Vì thế, khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định, các doanh nghiệp sẽ làm ăn có hiệu quả và sẽ có nhiều khả năng trả nợ cho NHTM. Ngược lại: Khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái sẽ xuất hiện nhiều doanh nghiệp thua lỗ và phá sản, sức mua bị giảm sút, hàng hóa ứ đọng. Từ đó, các khoản tiền vay của ngân hàng không trả được sẽ làm cho nợ quá hạn trong ngâ hàng tăng lên nhanh chóng, tác động sâu sắc đến tình hình kinh tế xã hội. Khi nền kinh tế có lạm phát cao cũng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng. Nguyên nhân là do người gửi tiền có tâm lý lo sợ rằng đồng tiền của mình bị mất giá khi gởi trong ngân hàng, trong khi đó người đi vay thì muốn tăng nhu cầu vay vốn và kéo dài thời hạn vay. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến nguồn vốn hoạt động trong ngân hàng, làm cho những khoản đầu tư của ngân hàng không hiệu quả và có thể dẫn đến nguy cơ ngân hàng bị phá sản. Môi trường pháp lý, chính sách: Các chính sách vĩ mô của Chính phủ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của các NHTM. Sự thay đổi trong quy hoạch hạ tầng, thay đổi cơ chế lãi suất, chính sách thuế, làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của người đi vay, hậu quả là năng lực trả nợ của khách hàng đối với ngân hàng cũng sẽ thay đổi. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế của nước này có tác động và ảnh hưởng đến nền kinh tế của nước khác. Sự xuất hiện các khu vực kinh tế và các khu mậu dịch tự do như NAFTA, AFTA cho thấy rõ hơn sự ảnh hưởng của các nước trong khu vực cũng như thế giới đối với các nước thành viên. Chính vì vậy, khi có sự biến động về kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ quốc gia nào sẽ ảnh hưởng đến các nước khác trên thế 18
  30. giới, dẫn đến biến động kinh tế trong nước và khu vực, cũng như tác động xấu đến hoạt động ngân hàng (Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ, 2008). 1.5. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay 1.5.1. Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. 1.5.2. Doanh số thu nợ Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. 1.5.3. Dư nợ Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được nợ vào một thời điểm xác định. Để xác định dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. 1.5.4. Nợ quá hạn Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng và không có lý do chính đáng. Lúc đó, ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. 1.6. Các tỷ số đánh giá hiệu quả tín dụng 1.6.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn Tỷ số này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với NHTM, nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn. 1.6.2. Dư nợ trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết dư nợ trong cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm (%) trong tổng nguồn vốn sử dụng của ngân hàng. Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sử dụng vốn để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng. 1.6.3. Dư nợ trên tổng vốn huy động 19
  31. Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa. Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí. 1.6.4. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại. 1.6.5. Hệ số thu nợ Hệ số này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt. 20
  32. Kết luận chương 1 Chương 1 đã nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động, cách thức mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng tiêu dùng tại các NHTM nói chung và HDBank Phú Nhuận nói riêng. Chúng ta cũng đã thấy được hoạt động tín dụng – đặc biệt tín dụng tiêu dùng là một trong những hoạt động quan trọng của các NHTM, nhất là trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày một tăng lên, xu hướng hiện đại hóa và chủ trương đa dạng hóa của hoạt động ngân hàng để khẳng định vị thế trong môi trường cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt. Vấn đề được đặt ra tiếp theo là nghiên cứu về thực trạng của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Chi nhánh Phú Nhuận, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng. 21
  33. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN TP.HCM – CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN 2.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM – Chi nhánh Phú Nhuận 2.1.1. Lịch sử hình thành 2.1.1.1. Lịch sử hình thành HDBank Ngân hàng TMCP Phát Triển Thành Phố Hồ Chí Minh được thành lập theo quyết định số 47/QĐ-UB ngày 11/02/1989 của Ủy ban nhân dân Tp.Hồ Chí Minh, giấy phép hoạt động số 00019/NH-GP ngày 06/06/1992 do NHNN cấp với tên gọi lúc thành lập là Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà Thành Phố Hồ Chí Minh. HDBank chính thức đi vào hoạt động vào ngày 04/01/1990, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của cả nước với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Đến thời điểm cuối năm 2010, HDBank đã đạt được mức vốn điều lệ là 3.000 tỷ đồng. HDBank đã mang lấy sứ mệnh “phát triển nhà ở và chỉnh trang đô thị, góp phần xây dựng Tp.Hồ Chí Minh văn minh hiện đại”. Lấy sứ mệnh làm mục tiêu hoạt động và phát triển, HDBank có chức năng thực hiện kinh doanh tổng hợp, đa dạng trong lĩnh vực nhà ở; kinh doanh tiền tệ, tín dụng thông qua việc đầu tư vốn, cung ứng tín dụng và dịch vụ nhà; tập trung huy động vốn và quản lý tất cả các nguồn vốn để phục vụ chương trình phát triển nhà và chỉnh trang đô thị; tư vấn cho Uỷ ban nhân dân TP.Hồ Chí Minh về chương trình, kế hoạch phát triển nhà và chỉnh trang đô thị. Trong 21 năm hoạt động và phát triển, nhờ vào chiến lược kinh doanh lấy khách hàng là trọng tâm, HDBank từng bước xây dựng được vị thế và khẳng định thương hiệu là một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam với quy mô và chất lượng dịch vụ tốt. HDBank đã có nhiều sự đổi mới, cải tiến trong cơ cấu quản trị ngân hàng, nhân sự, dịch vụ, và công nghệ, trong đó nhân sự có được sự đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, nhiều vị trí chủ chốt được đảm nhận bởi những cá nhân xuất sắc, giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm, qua đó đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của ngành tài chính ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu. Đây là thành quả của giai đoạn 1 dự án Tái cấu trúc (2009 - 2011) nhằm mục tiêu xây dựng HDBank thành một ngân hàng bán lẻ, đa năng, tiếp cận các chuẩn mực quốc tế về quản lý, công nghệ, 22
  34. nhân lực, tài chính. Bên cạnh đó, các gói sản phẩm mới như thẻ tín dụng quốc tế HDBank, E-banking, dịch vụ Topup đang được triển khai, áp dụng và cải tiến liên tục nhằm phục vụ tốt hơn cho khách hàng. Song song với việc xây dựng ngân hàng bán lẻ, HDBank bước đầu xây dựng mô hình ngân hàng đầu tư để mở ra một hướng mới trong kinh doanh vốn. Mặc dù là một ngân hàng TMCP có qui mô không lớn, nhưng nếu xét về tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động lợi nhuận/vốn cổ phần (ROE), HDBank có thể sánh ngang với các ngân hàng TMCP hàng đầu ở Việt Nam hiện nay. Ngày 19/09/2011, Thống đốc NHNN ban hành Quyết định số 2096/QĐ-NHNN chấp thuận đổi tên Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh thành Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài việc tên đầy đủ bằng tiếng Việt của Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh được sửa đổi như trên, tên viết tắt bằng tiếng Việt cũng được sửa đổi thành: Ngân hàng Phát triển thành phố Hồ Chí Minh; tên đầy đủ bằng tiếng Anh sau khi sửa đổi là: Ho Chi Minh City Development Joint Stock Commercial Bank và tên viết tắt bằng tiếng Anh là HDBank. Theo đó, ngày 17/03/2012, HDBank tưng bừng tổ chức “Lễ công bố Tên và Thương hiệu mới” trên toàn hệ thống. Đây là sự kiện quan trọng, giới thiệu Tên mới - Tầm vóc mới của HDBank đến với đông đảo khách hàng và công chúng. Với hơn 24 năm kinh nghiệm hoạt động tại Việt Nam, đặc biệt trong những năm gần đây, HDBank đã có những bước phát triển mạnh mẽ, không ngừng đầu tư phát triển nguồn nhân lực, công nghệ, phát triển các dự án trong và ngoài nước nhằm thực hiện mục tiêu đưa HDBank trở thành ngân hàng đa năng, hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong năm 2013, HDBank tích cực tham gia và tiên phong thực hiện chủ trương tái cơ cấu ngành ngân hàng của Chính phủ và NHNN thông qua dự án sáp nhập DaiABank vào HDBank. HDBank cũng đã mua lại 100% vốn của công ty Tài chính SGVF – Công ty tài chính do Tập đoàn Société Générale của Cộng hoà Pháp đầu tư tại Việt Nam để mở đầu cho chiến lược phát triển mới. Bằng sức mạnh hội nhập, HDBank đang không ngừng lớn mạnh tiếp tục thực hiện cam kết lợi ích cao nhất cho khách hàng, đối tác, cán bộ nhân viên và cộng đồng xã hội. 23
  35. 2.1.1.2. Lịch sử hình thành của HDBank Chi nhánh Phú Nhuận Ngày thành lập: 04/04/1994. Địa chỉ: 174 Phan Đăng Lưu, Phường 3, Quận Phú Nhuận, TP.HCM. Điện thoại: (08) 39 954 554 - Fax: (08) 39 955 310 Được thành lập ngày 04/04/1994, HDBank - CN Phú Nhuận là chi nhánh đầu tiên của HDBank, có con dấu riêng, có bảng tổng kết riêng, được tự chủ lợi nhuận, với hơn 30 nhân viên hoạt động theo mục tiêu, định hướng của HDBank. HDBank – CN Phú Nhuận là cánh tay nối dài của hệ thống HDBank tại địa bàn quận Phú Nhuận trong chiến lược mở rộng mạng lưới phục vụ và cung cấp đa sản phẩm, dịch vụ hơn cho khách hàng. Chi nhánh Phú Nhuận nằm gần khu vực chợ Bà Chiểu, chợ Tân Định, khu dân cư hướng đường Phan Xích Long cùng với một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, chuyên nghiệp và nhiệt tình chính là điểm mạnh để thu hút khách hàng đến với chi nhánh. Việc nằm gần các khu vực có kinh tế phát triển cao và ổn định là một thuận lợi vô cùng to lớn cho phép chi nhánh dễ dàng tiếp cận với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như KH cá nhân đầy tiềm năng , đặc biệt là khi VN tham dự vào Tổ chức thương mại thế giới. Trong những năm gần đây, do thường xuyên tổ chức các chương trình hoạt động xã hội nên tên tuổi của HDBank đã được chú ý nhiều hơn. Từ đó, nhiều khách hàng đến với ngân hàng hơn và điều đó đã tạo điều kiện cho HDBank được phục vụ khách hàng và tìm kiếm lợi nhuận. Là một ngân hàng nhỏ nhưng khả năng cạnh tranh của HDBank trong những năm gần đây đã tăng trưởng một cách vượt bậc nhờ vào chất lượng sản phẩm ngày càng được cài thiện, chi phí dịch vụ thấp, sự phục vụ tận tình, niềm nở Từ đó, có thể nói trong thời gian qua, HDBank – CN Phú Nhuận đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, đạt được các chỉ tiêu đề ra đối với khu vực kinh doanh của mình mặc dù trong những năm gần đây, sự cạnh tranh từ các chi nhánh, phòng giao dịch của các NHTM khác liên tục được xây dựng và đẩy mạnh kinh doanh trên địa bàn, song HDBank vẫn giữ tốc độ tăng trưởng tốt. 2.1.2. Nhiệm vụ của HDBank Phú Nhuận Là một chi nhánh lớn của hệ thống Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM, HDBank Phú Nhuận là một ngân hàng kinh doanh đa năng, thực hiện đầy đủ nghiệp vụ của ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trong quá trình hoạt 24
  36. động, HDBank chi nhánh Phú Nhuận đảm nhận các nhiệm vụ mà Hội sở giao cho, bao gồm: Đẩy mạnh công tác huy động vốn, nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế và nước ngoài; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu. Đẩy mạnh quan hệ đối ngoại nhằm thu hút vốn ủy thác đầu tư từ NHNN, các tổ chức kinh tế quốc gia, quốc tế và các cá nhân khác nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế – văn hóa – xã hội. Chú trọng đầu tư theo hướng dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Thực hiện bán các sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng để cung cấp cho nhiều đối tượng khách hàng nhằm nâng cao tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ. Tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, có chính sách thích hợp nhằm ngăn chặn rủi ro tín dụng. Tăng cường năng lực tài chính, áp dụng lãi suất huy động vốn và cho vay linh hoạt theo tín hiệu cung cầu của thị trường. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của HDBank Phú Nhuận 2.1.3.1. Bộ máy tổ chức của HDBank – Chi nhánh Phú Nhuận Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của HDBank – CN Phú Nhuận hiện nay Giám Đốc Giám Đốc Phòng Phòng Phòng Dịch vụ QHKH DN QHKH CN Hành Chính Khách hàng Trưởng phòng Kế Lãnh đạo Lãnh đạo phòng toán, Giao dịch, phòng Kho quỹ Chuyên vên Chuyên viên Giao dịch Kiểm ngân Bảo vệ, Hành chính, KH DN KH CN viên Tạp vụ Lái xe (Nguồn: HDBank CN Phú Nhuận) 25
  37. 2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban HDBank – Chi nhánh Phú Nhuận được tổ chức thành 4 bộ phận chính: Phòng kế toán – Kho quỹ, Phòng QHKH CN, Phòng QHKH DN và Phòng hành chính để thực hiện các chức năng nhiệm vụ sau: Phòng kế toán – Kho quỹ bao gồm bộ phận: kế toán tiền gửi, kế toán cho vay và bộ phận và bộ phận ngân quỹ. Phòng kế toán thực hiện các chức năng: Giao dịch: giao tiếp với khách hàng, tiếp nhận yêu cầu và tư vấn cho khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, thông tin về khách hàng, trực tiếp thực hiện các giao dịch với khách hàng, quản lý tài khoản. Kế toán: xuất và quản lý các hồ sơ, chứng từ liên quan đến giao dịch, thống kê, hạch toán các nghiệp vụ, kiểm soát và xử lý các giao dịch phát sinh, thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu. Phòng quan hệ khách hàng: tư vấn, hỗ trợ khách hàng (doanh nghiệp, cá nhân) trong quy trình cho vay, bảo lãnh của ngân hàng, hoàn tất các thủ tục pháp lý theo quy chế, quy định của HDBank và của nhà nước; thực hiện phân tích các hồ sơ tín dụng, gồm phân tích thẩm định doanh nghiệp, đánh giá khoản vay, định giá tài sản đảm bảo trong hạn mức quy định; thực hiện các quyết định giải ngân, thu nợ, thu lãi của khách hàng, tổng hợp báo cáo về công tác tín dụng, bảo lãnh. Phòng hành chính: quản lý các vấn đề chung về nhân sự, tuyển dụng, điều động nhân sự, quản lí thông tin, cũng như triển khai thực hiện các quy chế, quy định của HDBank đến cán bộ công nhân viên Chi nhánh. Nhìn chung, bộ máy quản lý của HDBank Chi nhánh Phú Nhuận được phân chia một cách hợp lý để giải quyết công việc hiệu quả và nhanh chóng. Có thể nhận thấy ưu điểm nổi bật là mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ riêng, không có sự chồng chéo công việc giữa các phòng ban. Tuy thực hiện chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng vẫn đảm bảo tính liên kết giữa các bộ phận trong HDBank Phú Nhuận. Hơn nữa, mô hình quản lý này được đánh giá là đáp ứng tốt nhu cầu phát triển trong điều hiện hội nhập kinh tế. Xét về mức ảnh hưởng của tình hình nhân sự đến hiệu quả họat động kinh doanh của HDBank Phú Nhuận, có thể thấy mỗi phòng ban thực hiện các nhiệm vụ khác nhau với mức chỉ tiêu nhất định tùy thời kỳ kinh doanh. Phòng QHKH DN chuyên tâm vào mảng tín dụng DN, phòng QHKH CN quản lý các nghiệp vụ bán lẻ, và cho vay tiêu dùng 26
  38. là một trong những nghiệp vụ trọng tâm của phòng QHKH CN. Với đội ngũ các chuyên viên QHKH CN trẻ, năng động, được cung cấp đầy đủ các nghiệp vụ với những kỹ năng cần thiết, đây là nhóm thành phần chủ chốt không ngừng tìm kiếm các KH tiềm năng cũng như giữ chân các KH đã thực hiện giao dịch tại chi nhánh Phú Nhuận, có ảnh hưởng lớn đến doanh thu – lợi nhuận ngân hàng. 2.1.4. Hoạt động kinh doanh tại HDBank – Chi nhánh Phú Nhuận 2.1.4.1. Hoạt động kinh doanh Phương thức kinh doanh của HDBank Phú Nhuận bao gồm những hoạt động sau: Huy động vốn Nhận tiền gửi không kì hạn và có kì hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn. Tiết kiệm không kì hạn và có kì hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích lũy Phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Vay từ các định chế tài chính trong nước và ngoài nước, vay từ NHNN Cho vay Cho vay ngắn, trung dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ. Cho vay tiêu dùng, cho vay du học. Cho vay tài trợ, ủy thác theo các chương trình: Đài Loan (SMEDF), Việt Đức (DEG,KFV) và các hiệp định tín dụng khung. Tài trợ xuất, nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Hoạt động từ đầu tư Góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần của các DN, TCTD, định chế tài chính trong và ngoài nước. Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong và ngoài nước. Bảo lãnh Bảo lãnh trong nước và quốc tế: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán Ngân quỹ Mua bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap, Option) Mua, bán các chứng từ có có (trái phiếu Chính phủ, tín phiếu kho bạc thương phiếu ) 27
  39. Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ. 2.1.4.2. Hoạt động dịch vụ Bên cạnh các hoạt động kinh doanh, hệ thống ngân hàng nói chung và HDBank – CN Phú Nhuận nói riêng còn thực hiện các hoat động kinh dịch vụ nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Tài trợ thương mại Phát hành thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. Nhờ thu xuất nhập khẩu (collection), nhờ thu hối phiếu trà ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). Bao thanh toán, biên lai tín thác. Dịch vụ thanh toán Chuyển tiền trong nước và quốc tế. Thanh toán ủy nhiệm chi, ủy nhiệ thu, sec. Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM Quản lý vốn tập trung. Chuyển tiền nhanh Western Union. Dịch vụ kiều hối. Dịch vụ thẻ và ngân hàng điện tử Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD ) Dịch vụ thẻ ATM, thẻ ghi nợ. Dịch vụ Internet Banking, Telephone Banking, Mobile Banking, SMS Banking 2.1.4.3. Dịch vụ khác Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ. Tư vấn đầu tư tài chính. Cho thuê két sắt, gửi giữ tài sản. Ủy thác, nhận ủy thác, đại lý. Cho thuê tài chính thông qua công ty cho thuê tài chính. Môi giới, lưu ký, tư vấn, đại lý thanh toán, phát hành chứng khoán thông qua Công ty TNHH Chứng khoán. 28
  40. Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản siết nợ thông qua công ty nợ và khai thác tài sản. Nhìn vào các dịch vụ mà HDBank Phú Nhuận cung cấp có thể thấy ngân hàng đã cung cấp phần lớn các sản phẩm bán lẻ thông dụng hiện nay. Số lượng sản phẩm đa dạng, giá cả hợp lý, chất lượng tốt đó là những tiêu chí mà HDBank đang đạt được và ngân hàng cũng không ngừng hoàn thiện, đào tạo nhân viên, nghiên cứu đưa ra nhiều sản phẩm hơn để phục vụ được mọi đối tượng, mọi hoàn cảnh của khách hàng. Trong tương lai, để có thể cạnh tranh sánh vai cùng các ngân hàng lớn mạnh, HDBank Phú Nhuận nên chú trọng hơn đến đối tượng khách hàng doanh nghiệp và các tổ chức khác, biến họ trở thành khách hàng tiềm năng như đối tượng khách hàng cá nhân. 2.1.5. Tình hình tài chính của HDBank – Chi nhánh Phú Nhuận giai đoạn 2011 – 2013 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 (Đơn vị tính: Tỷ đồng) 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu 2011 2012 2013 Số tiền % Số tiền % (6)=((5) (8) = (5)=(3)- (7)=(4)- (1) (2) (3) (4) /(2))*10 ((7)/ (3)) (2) (3) 0 *100 Thu nhập 163.342 263.492 399.488 100.15 61.31 135.996 51.62 Chi phí 128.366 215.489 219.498 87.123 67.87 4.009 1.86 Lợi nhuận 34.976 48.003 179.99 13.027 37.25 131.987 274.96 (Nguồn: BCTC HDBank – CN Phú Nhuận) Giai đoạn 2011 – 2013 là giai đoạn khó khăn trong nền kinh tế nói chung, và đặc biệt ngành NH cũng chịu ảnh hưởng rất nhiều từ suy giảm kinh tế. Đã có nhận định cho rằng: Tình hình lợi nhuận ảm đạm trong 2012 đã chấm dứt những năm tháng hoàng kim lãi khủng, lương thưởng cao ngất ngưởng của ngành ngân hàng (Thanh Thanh Lan, 2013). Nhìn chung, ta thấy rằng tình hình lợi nhuận trong 3 năm vẫn theo xu hướng tăng nhưng trong năm 2012, tốc độ tăng khá chậm (đạt 37.25%). Phân tích kỹ hơn từ bảng số liệu, ta nhận ra rằng năm 2012 có lợi nhuận thấp là do chi phí hoạt động tăng cao. Trong giai đoạn 2007 – 2011, cuối mỗi năm các NH hân hoan báo lãi khủng, nhưng bước sang 2012, bức tranh này hoàn toàn thay đổi trong hệ thống NHTM 29
  41. nói chung và HDBank – CN Phú Nhuận nói riêng. Trong năm 2012, hệ thống tài chính trên thế giới nói chung và NHTM Việt Nam nói riêng gặp nhiều biến cố, khiến cho NH phải dành nhiều chi phí để quản lý rủi ro, phòng tránh cũng như khắc phục những tác động do cú sốc của nền kinh tế. Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2013 450 400 350 300 250 2011 200 2012 2013 150 100 50 0 Thu nhập Chi phí Lợi nhuận (Nguồn: BCTC HDBank – CN Phú Nhuận) Từ năm 2011, hệ thống ngân hàng bắt đầu thu hẹp quy mô cùng với những thương vụ mua bán, sáp nhập của quá trình tái cơ cấu, tập trung chủ yếu vào năm 2012. Đến cuối năm 2013, hệ thống ngân hàng dần đi vào ổn định và quy mô tăng trưởng trở lại. Sang năm 2013, nhờ kết quả bước đầu của quá trình tái cơ cấu với những biện pháp cứng rắn làm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng cùng những thương vụ mua bán, sáp nhập xử lý những ngân hàng yếu kém, khả năng sinh lợi của ngành ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực. (Tùng Lâm, 2014) Trên cơ sở kết quả đạt được năm 2011, HDBank Phú Nhuận đã tiếp nối những thành quả đó và nỗ lực rất nhiều để vượt qua giai đoạn khó khăn. 2.1.6. Định hướng phát triển của HDBank Phú Nhuận trong những năm tới Phát huy những kết quả đạt được trong giai đoạn 2011 – 2013, trong những năm tới, tập thể HDBank – Chi nhánh Phú Nhuận đã đề ra một số mục tiêu cơ bản như sau: Phát huy sức mạnh tổng hợp của người lao động; Đẩy mạnh phong trào thi đua lao động giỏi, lao động sáng tạo; 30
  42. Phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, duy trì và phát triển công tác từ thiện xã hội; Phấn đấu tăng cường nguồn vốn huy động, nâng cao chất lượng công tác tín dụng, phát triển dư nợ phù hợp với kế hoạch 2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại HDBank Phú Nhuận 2.2.1. Giới thiệu sản phẩm cho vay cá nhân Cho vay du học Cho vay mua ô tô Cho vay mua nhà dự án Cho vay đối với người lao động VN đi làm ở nước ngoài Cho vay kinh doanh tại chợ Cho vay tiêu dùng có bảo đảm bằng số dư tài khoản, số thẻ tiết kiệm Cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán Cho vay hộ sản xuất kinh doanh cá thể: hỗ trợ vốn lưu động Cho vay thực hiện phương án sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống khác 2.2.2. Chính sách và quy chế cho vay cá nhân Lợi ích Khách hàng sẽ được giải quyết thủ tục vay vốn một cách thuận lợi và nhanh chóng với sự giúp đỡ của một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, chu đáo. Cán bộ HDBank sẽ tư vấn miễn phí cho khách hàng các thủ tục liên quan đến khoản vay. Số tiền cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay linh hoạt, hợp lý, phù hợp với nhu cầu của khách hàng hiện nay. Ngân hàng sẽ hỗ trợ tối đa đến 70% tổng nhu cầu vốn của khách hàng. Nguyên tắc vay vốn Sử dụng vốn vay đúng mục đích như đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay trong khế ước nhận nợ. Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị. Điều kện vay vốn Có năng lực pháp luật dân sự, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Mục đích sử dụng vốn vay hợp lý. 31
  43. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả hoặc dự án đầu tư phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp luật; và có kế hoạch vay vốn, trả nợ. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Các trường hợp cấp tín dụng không có tài sản đảm bảo có quy định riêng. Một số điều kiện khác tùy theo hình thức cho vay được quy định cụ thể tại các hướng dẫn. Thời hạn vay vốn HDBank và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh sao cho phù hợp khả năng của khách hàng, thời hạn thu hồi vốn của phương án, dự án đầu tư. Cho vay ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Cho vay trung hạn: Là những khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng Cho vay dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay tối thiểu đối với từng loại cho vay do Tổng Giám đốc ban hành trong từng thời kỳ sau khi được sự chấp thuận của Hội đồng Quản trị, phù hợp với giá thành vốn; tình hình thị trường; lợi thế cạnh tranh và trong khuôn khổ quy định của NHNN Việt Nam. Các đơn vị trực thuộc Ngân hàng không được phép cho vay dưới mức lãi tối thiểu quy định. Các trường hợp cho vay với lãi suất dưới mức tối thiểu để thực hiện chính sách ưu đãi khách hàng phải được Hội đồng Quản trị chấp thuận. Phương thức cho vay Cho vay từng lần; Cho vay theo hạn mức tín dụng; Cho vay theo dự án đầu tư; Cho vay hợp vốn; Cho vay trả góp; Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng; 32
  44. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ; Cho vay theo hạn mức thấu chi; Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm; Kiểm tra, giám sát vốn vay Sau khi cấp tín dụng, Ngân hàng duy trì thường xuyên việc kiểm tra, giám sát khách hàng nhằm có thể sớm báo cáo và xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra làm ảnh hưởng đến việc trả nợ của khách hàng. Các vấn đề cần kiểm tra, giám sát khách hàng sau khi cấp tín dụng gồm: Tình hình sử dụng vốn vay và thực hiện phương án vay vốn của khách hàng; Tình hình trả nợ gốc, lãi vay của Ngân hàng; Tình trạng của tài sản đảm bảo tiền vay; Tình hình tài chính của Ngân hàng; Tình hình sản xuất kinh doanh khả năng cạnh tranh của khách hàng; Các thông tin về thị trường mà khách hàng đang hoạt động; Những trường hợp không được cho vay: Thành viên Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc của Ngân hàng và các chức danh tương đương; Cán bộ, nhân viên của Ngân hàng thực hiện thẩm định và xét duyệt cấp tín dụng; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng Quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc và Phó Tổng Giám đốc của Ngân hàng và các chức danh tương đương; Cổ đông lớn (sở hữu trực tiếp, gián tiếp từ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của Ngân hàng), cổ đông sáng lập; Kế toán trưởng. 2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân Trước khi phân tích tình hình cho vay tiêu dùng, ta sẽ xem quy trình cho vay tiêu dùng nói chung và quy trình cho vay tiêu dùng của HDBank Phú Nhuận Quy trình cho vay tiêu dùng chung: quy trình cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán – thanh lý hợp đồng tín dụng. Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và thông tin cần thiết của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành thẩm định, trình duyệt, phê duyệt và thông báo việc phê 33
  45. duyệt/không phê duyệt với khách hàng trong thời gian sớm nhất có thể nhưng không quá 10 ngày. Trường hợp phức tạp có thể kéo dài theo sự thỏa thuận với khách hàng. Quy trình cho vay gồm các bước sau: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn. Thẩm định các điều kiện vay vốn. Xác định phương thức cho vay. Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện vay vốn và lãi suất cho vay của ngân hàng. Lập tờ trình thẩm định cho vay. Tái thẩm định cho vay. Trình duyệt khoản vay. Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay, giao nhận giấy tờ và TSĐB. Giải ngân. Kiểm tra, giám sát khoản vay. Thu nợ lãi và gốc; xử lý những phát sinh. Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. Giải chấp TSĐB Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay. Tiếp nhận và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn. Quy trình cho vay tiêu dùng của HDBank Bước 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng Tiếp xúc, tư vấn và tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng: CV QHKH trao đổi với khách hàng (khách hàng đến liên hệ trực tiếp hoặc theo kế hoạch tiếp thị), thực hiện giới thiệu về ngân hàng, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng, trên cơ sở tham khảo các tài liệu “Sản phẩm tín dụng”. CV QHKH thực hiện cập nhật báo cáo về thông tin liên hệ khách hàng. Trường hợp khách hàng đồng ý sẽ sử dụng sản phẩm tín dụng, thì hướng dẫn khách hàng thành lập “Giấy đề nghị vay vốn”, “Phương án vay vốn” theo mẫu, yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu về Dự án đầu tư (trường 34
  46. hợp dự án vay trung dài hạn), sau đó lập “Phiếu đề nghị cung cấp hồ sơ tín dụng” theo mẫu để yêu cầu khách hàng cung cấp bộ hồ sơ vay vốn phù hợp. Đánh giá sơ bộ hồ sơ cấp tín dụng: CV QHKH đánh giá hồ sơ vay có đáp ứng yêu cầu cơ bản của sản phẩm (về điều kiện khách hàng, mục đích vay, tài sản bảo đảm ). Trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu trên thì đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc sử dụng sản phẩm khác phù hợp hơn. Trường hợp đáp ứng các yêu cầu trên thì tiếp tục thực hiện các bước kế tiếp. Bước 2: Kiểm tra trước cấp tín dụng Tra soát thông tin lịch sử tín dụng của khách hàng: CV QHKH sử dụng thông tin trong hồ sơ vay vốn, thực hiện tra cứu đến Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Trường hợp khách hàng đang có nợ quá hạn không phù hợp với quy định của sản phẩm tín dụng thì thông báo khách hàng từ chối cấp tín dụng. Trường hợp khách hàng không có nợ quá hạn, hoặc lịch sử nợ quá hạn trong phạm vi được chấp nhận theo quy định của sản phẩm tín dụng thì thực hiện các bước tiếp theo. Thẩm định thực tế: CV TĐ đi thẩm định thực tế tại nơi cư trú, cơ sở sản xuất kinh doanh. CV TĐ chụp ảnh thực tế của sơ sở sản xuất kinh doanh. Trường hợp cần thiết (hồ sơ lớn, phức tạp ), CV TĐ có đề xuất với TP QHKH/Phòng tái thẩm định Hội sở cùng phối hợp đi thẩm định thực tế. Trường hợp sản phẩm có quy định riêng về công tác thẩm định khách hàng, thì thực hiện theo hướng dẫn đặc thù của sản phẩm đó. Bước 3: Thẩm định giá TSBĐ, thẩm định cấp tín dụng Thẩm định giá tài sản bảo đảm: CV QL&HTTD phối hợp với CV TĐ đi thẩm định thực tế khách hàng ở bước trên và cùng lúc thẩm định giá tài sản bảo đảm, đồng thời lập bảng “Kết quả thẩm định giá tài sản” và chuyển lãnh đạo ĐVKD phê duyệt. Việc thẩm định giá TSBĐ phải được thực hiện trước khi phê duyệt, trừ các trường hợp đặc biệt (gấp, chưa kịp bổ sung hồ sơ, chưa kịp đi kiểm tra 35
  47. thực tế ) và phải được cấp phê duyệt tín dụng (theo quy định hiện hành của HDBank) đồng ý về việc sẽ bổ sung kết quả thẩm định giá sau phê duyệt. Chấm điểm xếp hạng tín dụng: CV TĐ thực hiện chấm điểm tín dụng trên hệ thống và lập ra Bảng kết quả xếp hạng tín dụng. Thẩm định cấp tín dụng tại ĐVKD: CV TĐ lập “Tờ trình thẩm định” theo mẫu, sau đó chuyển toàn bộ hồ sơ tín dụng sang TP QHKH xem xét và ký tên trước khi trình trưởng đơn vị xem xét phê duyệt. Trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt tại Hội sở thì trưởng đơn vị có ý kiến trên “Tờ trình thẩm định” và CV TĐ chuyển hồ sơ đến Phòng tái thẩm định Hội sở. Bước 4: Tái thẩm định Căn cứ hồ sơ chuyển từ ĐVKD, CV TTĐ lập “Tờ trình tái thẩm định” theo mẫu và lập “Bảng kiểm tra kết quả Xếp hạn tín dụng” CV TTĐ chuyển Tờ trình tái thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ tín dụng sang TP/PP Tái thẩm định xem xét và ký tên trước khi trình cấp thẩm quyền tại Hội sở phê duyệt. CV TTĐ gửi “Tờ trình tái thẩm định” đến ĐVKD và thông báo các đơn vị liên quan về lịch họp Hội đồng tín dụng. Bước 5: Phê duyệt Căn cứ hồ sơ tín dụng và “Tờ trình thẩm định tín dụng/tái thẩm định”, Cấp thẩm quyền phê duyệt xem xét và ra quyết định từ chối hoặc chấp thuận cấp khoản vay. CV TĐ (trường hợp phê duyệt tại ĐVKD) hoặc CV TTĐ (trường hợp thẩm quyền phê duyệt tại Hội sở) lập Biên bản họp (nếu có họp) và quyết định của cấp phê duyệt theo quy định. Bước 6: Thông báo đến KH CV TTĐ/CV TĐ chuyển “Quyết định phê duyệt tín dụng” và các giấy tờ có liên quan đến CV QHKH, căn cứ vào đó CV QHKH lập giấy “Thông báo tín dụng” và chuyển TP/PP QHKH ký kiểm soát, LĐ ĐVKD ký duyệt, sau đó gửi đến khách hàng và chuyển toàn bộ hồ sơ đến CV QL&HTTD để thực hiện các thủ tục giải ngân. 36
  48. Trường hợp khách hàng không đồng ý với các điều kiện phê duyệt và ĐVKD có thỏa thuận với khách hàng để trình xem xét phê duyệt lại thì quay lại bước thẩm định/tái thẩm định. Trường hợp từ chối thì hồ sơ cấp tín dụng sẽ được kết thúc tại bước này. Bước 7: Thực hiện thủ tục trước giải ngân CV QL&HTTD lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm và chuyển TP/PP QL&HTTD kiểm soát và chuyển cấp thẩm quyền ký hợp đồng trước khi chuyển cho khách hàng ký kết. CV QL&HTTD phối hợp với khách hàng thực hiện thủ tục ký kết, phong tỏa TSBĐ, công chứng hợp đồng bảo đảm. CV QL&HTTD chuẩn bị Bộ tài liệu đăng ký giao dịch bảo đảm và thực hiện thủ tục tại cơ quan chức năng theo quy định hiện hành của Pháp luật và của HDBank. CV QL&HTTD nhận và quản lý hồ sơ, TSBĐ theo quy định. Bước 8: Giải ngân Căn cứ kết quả phê duyệt, hợp đồng tín dụng đã ký, CV QL&HTTD thực hiện khai báo giới hạn trên hệ thống và được TP/PP QL&HTTD duyệt kiểm soát theo quy định hiện hành. Khi có phát sinh nhu cầu giải ngân, CV QHKH tiếp nhận “Giấy đề nghị giải ngân” do khách hàng lập, cùng với bộ tài liệu giải ngân, ký đề xuất và chuyển TP/PP QHKH ký tên trước khi chuyển sang phòng QL&HTTD. CV QL&HTTD tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân và lập “Tờ trình giải ngân”, “Khế ước nhận nợ” chuyển TP/PP QL&HTTD ký tên trước khi chuyển lãnh đạo ĐVKD phê duyệt giải ngân, làm cơ sở cho CV QL&HTTD lập “Phiếu chuyển khoản” và chuyển hồ sơ sang GDV giải ngân theo quy định. GDV tiếp nhận hồ sơ giải ngân, tùy theo nhu cầu khách hàng và phù hợp với mục đích giải ngân trên “Khế ước nhận nợ”, thực hiện chuyển tiền hoặc chi tiền (nếu có) phù hợp với quy định. Bước 9: Quản lý sau cấp tín dụng Điều chỉnh lãi suất: Trường hợp có điều chỉnh lãi suất căn cứ theo các điều khoản trong hợp đồng tín dụng hoặc theo quy định của HDBank theo từng thời kỳ. CV QL&HTTD 37
  49. lập “Thông báo thay đổi lãi suất cho vay”, sau đó bàn giao cho CV QHKH để gửi văn bản thông báo lãi suất sẽ điều chỉnh đến khách hàng. Kiểm tra sau cấp tín dụng: Trong vòng 30 ngày sau khi giải ngân, CV QHKH phối hợp với CV QL&HTTD đi kiểm tra thực tế khách hàng. Việc kiểm tra phải lập thành “Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay” và chuyển cấp thẩm quyền kiểm soát và có ý kiến phù hợp. Định kỳ CV QHKH đi kiểm tra tình hình của khách hàng, tình hình TSBĐ và lập “Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay” nêu trên và chuyển TP/PP QHKH kiểm soát và có ý kiến phù hợp, kịp thời (nếu có). Trường hợp sản phẩm có quy định riêng về công tác kiểm tra sau cấp tín dụng thì thực hiện theo hướng dẫn đặc thù của sản phẩm đó. Giám sát từ xa: CV QHKH theo dõi, giám sát tình hình thị trường liên qua đến khách hàng, tình hình hoạt động của khách hàng và tình hình thanh toán nợ vay. Trường hợp khách hàng suy giảm khả năng trả nợ so với ban đầu thì có đề xuất phù hợp, kịp thời đến Ban lãnh đạo ĐVKD để xử lý. CV giám sát từ xa giám sát và theo dõi các khoản vay và đưa ra cảnh báo hoặc yêu cầu ĐVKD giải trình và bổ sung hồ sơ theo quy định của HDBank. Thẩm định giá lại: thực hiện theo quy định hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền khi phát hiện có dấu hiệu rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng. Trường hợp thuộc thẩm quyền định giá tại ĐVKD, thì CV QL&HTTD thực hiện thẩm định giá lại. Trường hợp thuộc thẩm quyền thẩm định giá tại Hội sở, thì CV QL&HTTD lập “Phiếu yêu cầu định giá lại” và gửi Phòng thẩm định giá/Phòng đầu tư để tiến hành định giá lại. Quản lý danh mục: Trưởng phòng QHKH thực hiện truy xuất và phân tích danh mục các khoản cấp tín dụng tại ĐVKD và có đề xuất (nếu có) đến Ban lãnh đạo ĐVKD để xử lý, nhằm đảm bảo phù hợp với đặc thù địa bàn và chính sách khách hàng của HDBank. Phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng: 38
  50. Trong tháng cuối của mỗi quý, CV QHKH thực hiện cập nhật thông tin khách hàng và chấm điểm tín dụng trên hệ thống và in ra “Bảng kết quả xếp hạng tín dụng” theo quy định hiện hành về xếp hạn tín dụng. Trên cơ sở kết quả chấm điểm tín dụng nêu trên, phối hợp với CV quản lý rủi ro thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định. GDV thực hiện hạch toán trích lập dự phòng trên hệ thống và in “Phiếu hạch toán” chuyển qua Kiểm soát viên trên hệ thống, ký tên “Phiếu hạch toán”, sau đó chuyển LĐ ĐVKD ký duyệt. Bước 10: Thu nợ CV QHKH truy xuất và theo dõi số liệu về lịch trả nợ của khách hàng và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi kịp thời, đầy đủ. Trường hợp không thu nợ tự động: GDV tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và xác định số tiền nợ gốc, lãi phải trả và thực hiện thủ tục về giao nhận tiền mặt, chuyển khoản và hạch toán thu nợ. Trong vòng 9 ngày kể từ ngày đến hạn trả nợ, nếu KH chưa thanh toán kịp thời, CV QHKH gửi “Thông báo nhắc nợ” theo mẫu. Trường hợp khách hàng yêu cầu giải chấp từng phần hoặc hoán đổi TSBĐ phù hợp với số dư nợ, thì CV QL&HTTD phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện thủ tục giải chấp hoặc hoán đổi theo quy định. Bước 11: Xử lý nợ CV QHKH theo dõi việc thanh toán nợ quá hạn của khách hàng theo các thời điểm cam kết trả nợ và thực hiện công tác xử lý nợ quá hạn hoặc nợ có vấn đề theo quy định hiện hành. Bước 12: Tất toán, lưu hồ sơ Tất toán: GDV tiếp nhận yêu cầu và thực hiện thu tiền tất toán khoản nợ, sau đó chuyển chứng từ sang CV QHKH. CV QHKH tiếp nhận về lập “Đề nghị giải chấp hồ sơ TSBĐ” hoặc “Đề nghị giải chấp TSBĐ là hàng hóa” theo mẫu và chuyển TP/PP QHKH ký tên, trước khi chuyển sang CV QL&HTTD. CV QL&HTTD tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải chấp và lập “Công văn giải cấp TSBĐ”, “Giấy đề nghị xóa đăng ký giao dịch bảo đảm”, “Lệnh xuất kho hàng hóa” (nếu có” chuyển TP/PP QL&HTTD ký tên trước khi chuyển LĐ ĐVKD phê duyệt giải chấp. Căn cứ phê duyệt giải chấp, CV QL&HTTD 39
  51. phối hợp với các phòng ban liên quan thực hiện thủ tục xuất kho hồ sơ, xuất kho TSBĐ và bàn giao cho khách hàng theo quy định. Lưu hồ sơ: ĐVKD, phòng QL&HTTD, phòng thẩm định giá, phòng xếp loại nợ thực hiện và chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ tín dụng phát sinh tại ĐVKD và các Phòng ban liên quan theo quy định hiện hành của HDBank. Đánh giá về quy trình tín dụng HDBank: Nhìn chung, các ngân hàng và các định chế cho vay khác đều thiết lập các quy trình tín dụng. Về nguyên tắc, các quy trình tín dụng của các ngân hàng có các nội dung cơ bản tương tự nhau. Tuy nhiên nội dung chi tiết lại có nhiều khác biệt. Điều này phụ thuộc vào quy mô của ngân hàng, cấu trúc các loại cho vay, năng lực đội ngũ nhân sự và mức độ ứng dụng công nghệ tin học. Qua sơ đồ cho vay tiêu dùng của HDBank, ta thấy một quy trình làm việc chuyên nghiệp, hiệu quả. Tuy quy trình trải qua nhiều bước nhưng các bước tuân theo trình tự nhất định, đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro, sai sót đối với phê duyệt khoản vay. Từ đó, ngân hàng sẽ không dễ dàng chấp nhận các khoản vay không đạt yêu cầu cũng như không bỏ qua các khoản vay tốt. Trước đây người tiêu dùng, đặc biệt là các tiểu thương ở chợ rất ngại tiếp xúc nguồn vốn ngân hàng vì nghĩ nó phức tạp, còn phía ngân hàng thì ngại cho vay tiêu dùng vì lo sợ rủi ro cao. Nhưng đến thời điểm này thì tình thế đã thay đổi. Khách hàng thuộc mọi tầng lớp đều có thể đến ngân hàng để vay vốn, nhất là trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng để mua sắm hàng hóa, dịch vụ, du học, tiện nghi sinh hoạt gia đình, du lịch Do đó, cho vay tiêu dùng trở thành một thị trường rộng lớn để cạnh tranh và phát triển. HDBank Phú Nhuận đã sớm nhận thấy được điều ấy nên đã chi ra một khoản lớn cho những khoản vay này. Điều này có thể hiểu một cách dễ dàng, là khi kinh tế thị trường phát triển, thu nhập của người dân sẽ tăng theo, cùng với xu hướng này là nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng nhiều hơn. Có thể thấy rằng, với mực thu nhập hiện tại thì họ phải mất một khoảng thời gian tiết kiệm mới có đủ số tiền để đáp ứng nhiều nhu cầu chi tiêu. Do đó, họ tìm đến ngân hàng để vay vốn. Ưu điểm của nhóm khách hàng này là họ có thu nhập ổn định. Căn cứ vào thu nhập này, ngân hàng sẽ cấp một hạn mức tối đa để cho khách hàng vay. Hạn mức ấy sẽ vừa đảm bảo an toàn cho phía ngân hàng trong việc thu hồi nợ, vừa đảm bảo cho khách hàng có đủ khả năng để chi trả. Bên cạnh đó các khoản vay thường nhỏ, khách hàng vay tiêu dùng chỉ thường quan tâm đến việc có thể thỏa mãn nhu cầu chi tiêu và số tiền họ phải thanh toán định kì. Dựa vào đặc điểm này 40
  52. mà ngân hàng có thể cho vay với lãi suất cao hơn so với các khoản vay khác. Do đã nhận thấy được những mặt tích cực này mà trong thời gian qua, HDBank Phú Nhuận đã đẩy mạnh lĩnh vực cho vay này. Khách hàng mà chi nhánh Phú Nhuận nhắm tới là các cán bộ, công nhân viên có thu nhập ổn định. Khi có nhu cầu vốn cho tiêu dùng, họ sẽ đến ngân hàng để đề nghị vay vốn mà không cần dùng tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh. Ngân hàng sẽ cho vay nếu khách hàng chứng minh được nguồn thu nhập ổn định, có khả năng chi trả và cam kết sẽ dùng một phần trong nguồn thu nhập này để trả nợ cho ngân hàng. Hay nói cách khác, ngân hàng cấp tín dụng cho họ theo hình thức tín chấp. Ngoài đối tượng cán bộ, công nhân viên thì mọi khách hàng khác đều có thể vay tại ngân hàng nếu có TSĐB. 2.3. Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng cá nhân tại HDBank – Chi nhánh Phú Nhuận 2.3.1. Tình hình cho vay khách hàng cá nhân Bảng 2.2 : Tình hình cho vay KHCN (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2011 2012 2013 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % (3)=(2)/ (5)=(4)/ (7)=(6)/ (1) (2) ( 4) (6) *100 *100 *100 DS ChoVay 181.634 45,75 240.312 49,19 384.403 57,92 DS Thu Nợ 137.675 43,85 228.770 48,02 370.213 56,61 Dư nợ 41.689 30,15 30.948 20,58 42.403 26,48 (Nguồn: KQ HĐKD HDBank – CN Phú Nhuận các năm 2011, 2012 và 2013) 41
  53. Bảng 2.3: So sánh tình hình cho vay KHCN qua các năm (Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012/2011 2013/2012 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % (9)=((8)/(2))* (10)=(6) – (1) (8)=(4) – (2) (11)=((10)/(4))*100 100 (4) DS ChoVay 58.678 32,31 144.091 59,96 DS Thu Nợ 91.095 66,17 141.443 61,83 Dư nợ -10.741 -25,76 11.455 37,01 (Nguồn: KQ HĐKD HDBank – CN Phú Nhuận các năm 2011, 2012 và 2013) Biểu đồ 2.2: Tình hình cho vay KHCN 450 400 350 300 250 Doanh số Cho Vay 200 Doanh số Thu Nợ Dư nợ 150 100 50 0 2011 2012 2013 (Nguồn: KQ HĐKD HDBank – CN Phú Nhuận các năm 2011, 2012 và 2013) Nhìn chung, ta thấy doanh số cho vay và doanh số thu nợ có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011 – 2013, và tình hình dư nợ tăng trưởng không ổn định trong giai đoạn này. Về doanh số cho vay: Doanh số cho vay khách hàng cá nhân có tỷ trọng tăng dần qua các năm. Năm 2011, tỷ trọng này là 45,75%, đạt doanh số 181.634 triệu đồng; năm 2012, cho vay khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng 49,19% (tăng 3,44%), đạt 240.312 triệu đồng, tăng 58.678 triệu đồng với lượng tương đối là 32,31% so với năm 2011. Đến 42
  54. năm 2013, tỷ trọng này là 57,92%, đạt 384.403 triệu đồng, tăng 144.091 triệu đồng với lượng tương đối là 59,96% so với năm 2013. Trong giai đoạn 2011 – 2013, mặc dù nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong năm 2012 tình hình tín dụng bị đình trệ nhưng HDBank Phú Nhuận vẫn đạt được tốc độ phát triển cần thiết. Đây là thành quả của cả đội ngũ HDBank không ngừng tìm kiếm, khai thác các nhu cầu tín dụng tiêu dùng của khách hàng; đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng, đưa đội ngũ chuyên viên khách hàng cá nhân đến tận các khu chợ, khu vực dân cư, tiếp thị các gói vay mới với lãi suất thấp và thủ tục được giải quyết nhanh chóng. Trên lý thuyết, ta biết rằng doanh số cho vay có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. Trong giai đoạn 2011 – 2013, doanh số cho vay không ngừng tăng qua các năm, thể hiện tốc độ tăng trưởng tín dụng tốt, phù hợp với yêu cầu phát triển. Hơn nữa, trong giai đoạn này, bên cạnh nghiệp vụ tín dụng đạt những tín hiệu đáng mừng, thì nghiệp vụ quản lý nợ vay cũng phát triển tốt hơn. Doanh số cho vay tăng, nợ xấu giảm, tốc độ lưu chuyển vốn nhanh hơn, những điều đó góp phần làm doanh thu cũng như lợi nhuận ngân hàng tăng trong giai đoạn này. Về doanh số thu nợ: Qua bảng số liệu, ta thấy doanh số thu nợ KHCN có xu hướng tăng trong giai đoạn 2011 – 2013. Nếu trong năm 2011, doanh số thu nợ chỉ đạt 137.675 triệu đồng, thì đến năm 2012, doanh số thu nợ đã đạt 228.770 triệu đồng (tăng 4.17%), và tiếp tục tăng trong năm 2013, đạt 42.403 triệu đồng. Doanh số thu nợ tăng qua từng năm chứng tỏ chi nhánh ngân hàng đã ngày càng thực hiện tốt công tác quản lý và thu hồi nợ. Giải thích cho sự tăng trưởng này chúng ta cần nhìn nhận bên cạnh việc phát triển các gói vay hấp dẫn, HDBank Phú Nhuận đã tăng cường thắt chặt việc quản lý tình hình tín dụng của khách hàng, luôn đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, và trên hết là kiểm tra lịch sử tín dụng của khách hàng một cách cẩn trọng qua hệ thống CIC. Chính những điều này đã làm cho doanh số thu nợ của ngân hàng tăng qua từng năm. Như đã biết, doanh số cho vay chỉ phản ánh số lượng và quy mô tín dụng của NH chứ chưa phản ánh được hiệu quả sử dụng vốn của NH cũng như đơn vị vay vốn, vì hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở việc trả nợ vay của KH. Nếu KH luôn trả nợ đúng hạn cho NH thì chứng tỏ NH đã sử dụng vốn vay của mình một cách có hiệu quả, có thể luân chuyển được nguồn vốn một cách dễ dàng. Như vậy, doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của công tác tín dụng từng thời kì. Theo bảng số liệu 43
  55. trên thì HDBank – CN Phú Nhuận đã sử dụng tốt nguồn vốn huy động của mình để cho vay cá nhân. 2.3.2. Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn Khái niệm: dựa vào mục đích sử dụng vốn, ta phân loại như sau: Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: mục đích là tài trợ cho hoạt động sản xuất ở các lĩnh vực công thương, nông nghiệp. Cho vay tiêu dùng cá nhân: mục đích là giúp người tiêu dùng có tài chính để trang trải nhu cầu nhà ở, phương tiện đi lại, Bảng 2.4: Doanh số cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng ( Đơn vị tính: Tỷ đồng) Năm 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Số Số % % Chỉ tiêu tiền tiền (5)=(3 )- (7)=(4) (1) (2) (3) (4) (6)=((5)/(2))*100 (8)=((7)/(3))*100 (2) - (3) SXKD – 42.4 101.2 253.1 58.8 138 151.9 150.10 DV Nhà ở 26.8 52.2 87.2 25.4 94.7 35 67.05 Ô tô 5.3 26.1 44.3 20.8 390 18.2 69.73 Tiêu dùng 72.2 87.3 108.1 15.1 20.9 20.8 23.82 Tổng DS 146.7 266.8 492.7 120.1 81.86 225.9 84.67 cho vay (Nguồn: KQ HĐKD HDBank – CN Phú Nhuận các năm 2011, 2012 và 2013) Cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn là số tiền mà NH cho vay để người dân sử dụng vào các mục đích khác nhau, trong đó chủ yếu là cho vay để sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng, nhà ở. Nhìn chung qua 3 năm, doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn có có xu hướng tăng liên tục qua các năm. 44
  56. Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay theo mục đích sử dụng vốn 300 250 200 SXKD - DV 150 Nhà ở Ô tô 100 Tiêu dùng 50 0 2011 2012 2013 (Nguồn: KQ HĐKD HDBank – CN Phú Nhuận các năm 2011, 2012 và 2013) Cho vay sản xuất kinh doanh – dịch vụ: Nhóm KH vay vốn cho mục đích sản xuất kinh doanh – dịch vụ bao gồm các cơ sở sản xuất các mặt hàng tiêu dùng hay các hộ cá thể kinh doanh trong các trung tâm chợ lớn, các shop giày dép, quần áo thời trang. Qua bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn vay từ SXKD – DV luôn chiếm tỷ trọng lớn so với các khoản vay còn lai. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế là sự tăng trưởng của cơ sở sản xuất cũng như hộ gia đình kinh doanh. Nhu cầu vốn của họ ngày càng tăng, góp phần làm các khoản tín dụng của khoản vay này luôn chiếm tỷ trọng lớn. Xét về nguyên nhân, trong năm 2011, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, doanh số cho vay nói chung giảm mạnh, đặc biệt là nhóm vay SXKD – DV. Doanh số cho vay của nhóm đối tượng này chỉ đạt 42.4 tỷ đồng, thấp nhất trong giai đoạn 3 năm. Qua đến năm 2012, con số này đã tăng nhưng vẫn chỉ ở mức 101.2 tỷ đồng (tăng 138% so với năm 2011). Sang đến năm 2013 thì nền kinh tế thế giới đã có dấu hiệu hồi phục, đem đến những tín hiệu tốt cho việc SXKD. Vì vậy, trong năm 2013, doanh cho vay đã tăng trưởng vượt bậc (tăng 150.1% so với năm 2012), đạt mức 253.1 tỷ đồng, cao nhất trong giai đoạn 3 năm 2011 – 2013. Cho vay sản xuất kinh doanh – dịch vụ có ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tín dụng nói chung cũng như lợi nhuận của ngân hàng. Hơn nữa, nhóm vay này chịu sự tác động trực tiếp của nền kinh tế trong cũng như ngoài nước. Điều đáng chú ý là năm 2012 chính là thời điểm bị ảnh hưởng mạnh của suy thoái kinh tế toàn cầu, song mức vay ở khoản mục này vẫn tăng. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho thấy ban 45
  57. lãnh đạo luôn nhanh nhẹn trong việc bắt kịp thị trường, thay đổi lãi suất nhằm tối ưu hóa lợi ích cho ngân hàng, từ đó mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Cho vay nhà ở: Trước đây khi có nhu cầu về xây dựng, sửa chữa nhà ở, dân chúng thường vay mượn từ những người xung quanh hoặc tự để dành, rất ít người nghĩ sẽ vay từ NH. Khoản từ năm 2004 trở lại đây, các dịch vụ tiện ích của NH phát triển với tốc độ khá cao đã tạo điều kiện cho người dân dễ dàng tiếp cận nguồn vốn từ NH để cải thiện cuộc sống, trong đó có nhu cầu về nhà ở. Do đó, nhiều NH nói chung cũng như Chi nhánh nói riêng đã và đang hướng tới việc cấp tín dụng đáp ứng nhu cầu về xây dựng, sửa chữa nhà cho các hộ gia đình và cá nhân. Nhìn vào bảng số liệu, ta thấy năm 2011, NH chỉ dành ra 26.8 tỷ đồng cho khoản vay này do nền kinh tế khi ấy gặp nhiều khó khăn, nhu cầu sửa chữa, xây dựng nhà ở khá hạn chế. Sang năm 2012, doanh số khoản vay này đạt 52.2 tỷ đồng (tăng 94.7% so với 2011) và vào năm 2013, mức vay đạt 87.2 tỷ đồng. Có thể nói, trong giai đoạn 2011 – 2013, thị trường bất động sản trong nước trở nên ảm đạm hơn bao giờ hết, giá nhà đất trên mặt bằng cả nước bắt đầu sụt giảm rõ nét, diễn biến không đều và khá phức tạp, và hiện tượng “đóng băng” trên thị trường bất động sản xuất hiện. Chính vì những lí do trên mà HDBank Phú Nhuận trở nên khá dè chừng đối với các khoản vay này, vì thế, doanh số cho vay đối với khoản mục này ở mức thấp trong giai đoạn 2011 – 2013. Cho vay ô tô: Nhìn lại nền kinh tế Việt Nam, chúng ta thấy rằng năm 2007 là một năm tăng trưởng ngoạn mục của cả thị trường ô tô nội địa lẫn thị trường ô tô nhập khẩu. Bởi lẽ, 2007 là năm VN bắt đầu thực hiện một số cam kết thương mại quốc tế trong đó đáng chú ý nhất là việc ở cửa thị trường cho các loại xe nhập khẩu và đặc biệt là quyết định giảm thuế nhập khẩu. Cùng với một vài biện pháp kích thích tăng trưởng ngành ô tô khác, sức mua trên thị trường này đã tăng mạnh. Cũng vì những lí do đó mà từ năm 2007, các NH trong nước nói chung và Chi nhánh nói riêng rất thoáng trong việc cho vay để mua xe ô tô. Trong năm 2011, do nền kinh tế khó khăn nên NH siết chặt các khoản vay nói chung, cũng như nhu cầu mua sắm ô tô trong dân cư không nhiều nên doanh số cho vay ô tô năm này chỉ đạt 5.3 tỷ đồng. Qua năm 2012, với tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế, nhu cầu mua ô tô trong người dân tăng cao, đạt 26.1 tỷ đồng (tăng 390% so với năm 2011). Đến năm 2013, con số này vẫn tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng chỉ đạt 69.73%, với doanh số là 44.3 tỷ đồng. 46
  58. Cho vay tiêu dùng: Theo bảng số liệu trong 3 năm vừa qua, tổng doanh số cho vay tiêu dùng không ngừng tăng trưởng. Cũng như doanh số các khoản vay khác phụ thuộc vào tình hình kinh tế đất nước và thế giới, mức vay tiêu dùng cũng ở mức thấp nhất vào năm 2011 với 72.2 tỷ đồng, sau đó tăng dần qua 2 năm kế tiếp, với mức vay lần lượt là 87.3 tỷ đồng và 108.1 tỷ đồng. Những thành quả đó là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ HDBank, từ bộ phận quản lý, giám sát, nghiên cứu thị trường cho đến các chuyên viên khách hàng, tất cả đểu làm việc với mục tiêu mang đến lợi ích cao nhất cho khách hàng, tạo dựng niềm tin cho khách hàng, từ đó không ngừng làm tăng trưởng doanh số qua hoạt động các năm. Hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng có tác động rất lớn đến doanh số của hệ thổng ngân hàng HD cũng như chi nhánh Phú Nhuận, vì cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận (Nguyễn Thị Mùi, 2008). Đối với HDBank chi nhánh Phú Nhuận, trong các khoản mục cho vay từ khối KHCN, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng cao nhất và luôn có doanh số đạt mức tăng trưởng ổn định trong giai đoạn gần đây. Cho vay tiêu dùng từ nhiều năm gần đây đã trở thành mảng khai thác trọng tâm của khối KHCN. Điều này giúp giải thích lý do vì sao doanh số cho vay tiêu dùng có luôn tác động lớn đến doanh số hoạt động kinh doanh của NH. Doanh số cho vay tiêu dùng của HDBank Phú Nhuận đóng góp không nhỏ vào doanh thu của chi nhánh. Vì thế, có thể nói đây là sản phẩm vay được khối KHCN quan tâm nhất, luôn có những chính sách kích cầu, những chương trình khuyến mãi, lãi suất cạnh tranh, dịch vụ chu đáo nhằm thu hút KH mới và giữ chân các KH cũ. Tóm lại, cho vay tiêu dùng là một trong những sản phẩm chủ lực của HDBank Phú Nhuận. So với các NHTM khác cùng hoạt động trên cùng địa bàn, sản phẩm của HDBank có ưu điểm là lãi suất ưu đãi, thường xuyên có các chương trình khuyến mãi, tặng quà, lãi suất cho vay hợp lý, thời gian xét duyệt hồ sơ và chuyển giao vốn nhanh Tuy nhiên, để nâng cao lợi nhuận đến từ nhóm sản phẩm này hơn nữa, ngân hàng nên chú trọng đến việc liên kết với những nhà bán lẻ, những siêu thị, trung tâm thương mại trên địa bàn để tạo thói quen sử dụng dịch vụ cho khách hàng, cũng như tiếp cận được với nhiều khách hàng hơn. 47
  59. 2.4. Phân tích các chỉ tiêu trong hoạt động cho vay Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại chi nhánh Phú Nhuận Đơn vị Chỉ tiêu 2011 2012 2013 tính 1. Tổng nguồn vốn Tỷ đồng 2738.74 3111.94 3578.73 2. Vốn huy động Tỷ đồng 2408.44 2806.54 3255.59 3. Doanh số thu nợ Tỷ đồng 40.02 274 301.4 4. Tổng dư nợ Tỷ đồng 629.98 1060 1706.6 5. Nợ quá hạn Tỷ đồng 2.59 1.32 1.27 6. Dư nợ bình quân Tỷ đồng 606.2 845 1022.45 7. Tổng dư nợ / Tổng % 23 34 47.68 nguồn vốn 8. Tổng dư nợ/ % 26 38 52.42 Vốn huy động 9. Nợ quá hạn/ Tổng % 0.41 0.12 0.07 dư nợ 10. Doanh số thu nợ/ Dư Vòng 0.006 0.32 0.29 nợ bình quân 2.4.1. Phân tích tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn Chỉ tiêu phản ánh ngân hàng cho vay bao nhiêu trong tổng vốn huy động được, đồng thời đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng (Lê Quyết Tâm, 2010) Trải qua ba năm hoạt động đầy khó khăn, đặc biệt năm 2012 với nhiều biến cố xảy ra và làm ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động tín dụng của chi nhánh, ta thấy tổng dư nợ của ba năm chiếm tỷ lệ khá thấp trong tổng nguồn vốn NH. Chỉ tiêu này nhỏ một mặt phản ánh tình hình cho vay chưa tốt, một mặt phản ánh tình hình huy động vốn tốt (Lê Quyết Tâm, 2010). Chỉ tiêu này tuy ở mức thấp nhưng con số ở năm 2013 (47.68%), nhưng vẫn có dấu hiệu tăng so với 2011 (23%) và 2012 (34%), Đây cũng là dấu hiệu đáng mừng cho HDBank Phú Nhuận vì trong giai đoạn 2011 – 2013, các NH thế giới nói chung và VN nói riêng thì mọi hoạt động đều ở mức khó kiểm soát và xáo trộn, nhiều DN nói chung và NH nói riêng lâm vào nguy cơ lỗ nặng hoặc phá sản. 48
  60. 2.4.2. Phân tích tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa. Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho vay ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí (Lê Quyết Tâm, 2010). Qua bảng số liệu, ta thấy trong ba năm qua NH đã không khai thác triệt để nguồn vốn huy động của mình, biểu hiện là chỉ tiêu này ở năm 2011, 2012 và 2013 lần lượt là 26%, 38% và 52.42%. Những con số này ở mức khá thấp, nhưng ta nền nhìn lại giai đoạn 2011 – 2013, tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, từ sản xuất đến tiêu dùng đều bị gián đoạn trong thời kì này. Vì thế, khách hàng hạn chế vay vốn, ngân hàng cũng dè chừng hơn trong việc phê duyệt khoản vay, dẫn đến không tận dụng được tối đa nguồn vốn huy động để sinh lời. 2.4.3. Phân tích tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và ngược lại (Lê Quyết Tâm, 2010) Qua bảng số liệu, ta nhận thấy dư nợ của ngân hàng tăng qua các năm nhưng tỷ lệ nợ quá hạn giảm và luôn ở mức thấp. Năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn ở mức 0.41%, thì qua đến năm 2012, tỷ lệ này giảm và chỉ còn ở mức 0.12%, năm 2013 lại tiếp tục giảm, tất cả luôn nằm dưới mức cho phép là 5% của NHNN. Có được kết quả này là do chi nhánh đã rút được kinh nghiệm qua những bài học về khủng hoảng tín dụng trên thế giới, từ đó có những bước chuẩn bị và đề phòng, bắt đầu dè chừng với các khoản vay, không cho vay ồ ạt mà sẽ suy xét cẩn thận hơn, đề ra các giải pháp hữu hiệu, cứng rắn trong việc xử lý nợ, nhằm tối thiểu hóa rủi ro. 49