Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng hàng hải Việt Nam – PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa

pdf 57 trang Gia Huy 24/05/2022 3080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng hàng hải Việt Nam – PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_huy_dong_von.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng hàng hải Việt Nam – PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG HÀNG HẢI VIỆT NAM – PGD TÂN PHÚ – CHI NHÁNH CỘNG HÒA Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Hằng Nga Sinh viên thực hiện: Tạ Thƣơng Huế MSSV: 1154020349 Lớp: 11DTNH15 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài do chính tôi thực hiện. Những kết quả và số liệu trong báo cáo thực tập tốt nghiệp đƣợc lấy từ MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa, không sao chép từ bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trƣớc nhà trƣờng về sự cam kết này. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2015 Ngƣời thực hiện Tạ Thƣơng Huế ii
  3. LỜI CẢM ƠN Qua thời gian học tập, rèn luyện tại trƣờng Đại học Công Nghệ TP Hồ Chí Minh em đã đƣợc học hỏi rất nhiều kiến thức. Chính những kiến thức đó đã giúp em nắm bắt đƣợc những công việc khi đƣợc tiếp cận với thực tiễn sịn động của hoạt động kinh doanh tại PGD Tân Phú – ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam. Những kiến thức trong trƣờng và những kinh nghiệm thực tế đã giúp em hoàn thành bài Báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Đầu tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành đến các thầy cô trƣờng Đại học Công Nghệ TP Hồ Chí Minh, những ngƣời đã luôn tận tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức rất bổ ích cho chuyên ngành của mình. Tiếp theo em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo PGD Tân Phú – ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, các chị cán bộ nhân viên đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều kiện cho em tiếp cận thực tế và thu thập số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Dù đã cố gắng tập trung nghiên cứu và cố gắng đạt đƣợc những mục đích đề ra song do những hạn chế về mặt kiến thức và thời gian nên không tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, rất mong nhận đƣợc sự đóng góp của Quý thầy cô để bài luận của em đƣợc hoàn thiện hơn. Và cuối cùng em xin gửi lời chúc đến tất cả các thầy cô trƣờng Đại học Công nghệ TP.Hồ Chí Minh thật nhiều sức khỏe, hạnh phúc và luôn thành công trong cuộc sống. iii
  4. TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN : Họ và tên sinh viên : MSSV : Lớp : Thời gian thƣc tập: Từ đến Tại đơn vị: . Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện : 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thƣờng xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hƣớng dẫn : Thƣờng xuyên Ít liên hệ Không 3. Đề tài đạt chất lƣợng theo yêu cầu : Tốt Khá Trung bình Không đạt TP.HCM, ngày . tháng .năm 201 Giảng viên hƣớng dẫn v
  5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NHTM 2 1.1 Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại 2 1.1.1 Ngân hàng thƣơng mại 2 1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 3 1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại 5 1.2.1 Vốn của ngân hàng thƣơng mại 5 1.2.2 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn 8 1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn 8 CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN PHÚ – CHI NHÁNH CỘNG HÒA 12 2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP hàng Hải Việt Nam – Maritime Bank 12 2.1.1 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Maritime Bank 13 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa 16 2.1.3 Sơ đồ cơ cấu của Maritime Bank 18 2.1.4 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Maritime ank giai đoạn 2012 – 2014 . 18 2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Maritime Bank 24 2.2.1 Tình hình huy động vốn tại MS Tân Phú giai đoạn 2012-2014 24 2.2.2 Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú 27 2.2.3 Khảo sát, phân tích các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú 31 CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG 38 3.1 Nhận xét về hoạt động huy động vốn của ngân hàng 38 3.1.1 Điểm mạnh 38 3.1.2 Hạn chế 39 3.2 Định hƣớng trong hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa 40 3.2.1 Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ trong giai đoạn 2012 – 2015 40 3.2.2 Định hƣớng hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2015 41 3.3 Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn 42 3.3.1 Nâng cao uy tín của ngân hàng TMCP Hàng Hải – PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng hào 42 3.3.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn 43 3.3.3 Tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và các hoạt động Marketing Ngân hàng 43 3.3.4 Thực hiện các chính sách khách hàng hợp lý 44 vi
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CỤM TỪ DIỄN GIẢI NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTMNN Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc NHTMCP Ngân hàng thƣơng mại cổ phần NHTMCPQD Ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc doanh MSB Maritime Bank PGD Phòng giao dịch TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp vii
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ DANH MỤC BIỂU ĐỒ. 1. Biểu đồ 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 - 2014 2. Biểu đồ 2.2. Doanh thu từ hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2014 3. Biểu đồ 2.3. Kết quả hoạt động huy động vốn theo kỳ hạn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2014 4. Biểu đồ 2.4. Kết quả hoạt động huy động vốn theo đối tƣợng của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2014 DANH MỤC BẢNG BIỂU. 1. Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 -2014 2. Bảng 2.2. Doanh thu từ hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 -2014 3. Bảng 2.3. Doanh thu từ hoạt động tín dụng của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 -2014 4. Bảng 2.4. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 -2014 5. Bảng 2.5. Kết quả hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa 6. Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng hiện hữu của Maritime Bank về các yếu tố ảnh hƣởng khi khách hàng mở tài khoản hay giao dịch tiền gửi 7. Bảng 2.7. lãi suất huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa 8. Bảng 2.8. Lãi suất huy động ngắn ngày của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa viii
  8. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng giữ một vai trò quan trọng quyết định tới sự thịnh vƣợng hay suy thoái của nền kinh tế. Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, ngân hàng không chỉ thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ mà còn thực hiện nhiều dịch vụ khác nhƣ: thanh toán, ký gửi, hoạt động của ngân hàng không chỉ bó hẹp trong một quốc gia mà ngày càng đƣợc quốc tế hóa. Cũng nhƣ nhiều tổ chức kinh doanh khác, nguồn vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, trong đó nguồn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tƣ, dự trữ, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Để có đƣợc nguồn vốn này, ngân hàng cần phải tiến hành các hoạt động huy động vốn. Tuy nhiên, việc huy động tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng hiện nay gặp nhiều khó khăn nhƣ: chịu sự cạnh tranh từ các chủ thể khác trong nền kinh tế cũng tiến hành hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm: các ngân hàng khác, các công ty bảo hiểm, bƣu điện, Việc nghiên cứu, tìm hiểu quá trình huy động nguồn vốn, tìm hiểu quá trình kinh doanh để có những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn Xuất phát từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại PGD Tân Phú – ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm khóa luận của mình. Bài luận này thu thập và phân tích số liệu trong vòng 3 năm từ 2012 – 2014. Em đã phân tích, đánh giá tình hình huy động nguồn vốn tại ngân hàng, từ đó có cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động này, tạo cơ sở để đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác huy động vốn tại PGD. Số liệu trong 3 năm đƣợc thu thập, nghiên cứu dƣới dạng bảng biểu. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhƣng do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên báo cáo của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn. 1
  9. CHƢƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG VỐN Ở NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1 Ngân hàng thƣơng mại và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1 Ngân hàng thƣơng mại 1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - tín dụng, với hoạt động thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế quốc dân. Theo điều 20 khoản 2 và 7 trong Luật các tổ chức tín dụng (12/12/1997) của Việt Nam quy định :”Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.” Qua đó có thể thấy, NHTM đóng một vai trò quan trọng trong việc khơi thông các nguồn vốn tiết kiệm đáp ứng các nhu cầu đầu tƣ sinh lợi, góp phần đảm bảo cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng, hiệu quả. 1.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại a. Chức năng trung gian tín dụng Chức năng cơ bản của NHTM là mở rộng tín dụng từ nguồn vốn huy động đƣợc. Ngay từ khi mới bắt đầu, những ngƣời tổ chức các NHTM đã luôn tìm kiếm các cơ hội để thực hiện cho vay và đầu tƣ, hƣởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động sau khi trừ đi các chi phí. Làm trung gian tín dụng trong nền kinh tế, NHTM thực hiện các nghiệp vụ: Thứ nhất, NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi của các chủ thể kinh tế trong xã hội, từ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, cơ quan Nhà nƣớc, ngân hàng Trung Ƣơng (NHTW), ngân hàng thƣơng mại và các tổ chức tín dụng khác để hình thành nguồn vốn vay. 2
  10. Thứ hai, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động đƣợc để cho vay đối với các chủ thể kinh tế thiếu vốn – có nhu cầu bổ sung vốn, gửi vào tài khoản dự trữ bắt buộc hoặc tài khoản thanh toán tại NHTW, NHTM hoặc các tổ chức tín dụng khác. Nhƣ vậy, hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, là “cầu nối” giữa ngƣời dƣ thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn. Những hoạt động trên mang tính chất kinh doanh, bởi vì khi cho vay NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn mức lãi suất huy động vốn. Chênh lệch giữa hai mức lãi suất là để bù đắp chi phí hoạt động tín dụng và phần lợi nhuận ngân hàng. b. Chức năng trung gian thanh toán NHTM làm trung gian thanh toán trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay. Khi làm trung gian thanh toán, NHTM tiến hành các nghiệp vụ nhƣ: Mở tài khoản tiền gửi, nhận vốn tiền gửi vào tài khoản và thanh toán theo yêu cầu của khách hàng. Ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi, tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của khách hàng. Với sự ra đời và phát triển của NHTM, phần lớn các khoản thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ của xã hội đƣợc thực hiện qua Ngân hàng với những hình thức thanh toán tiên tiến và thủ tục ngày càng đơn giản. c. Chức năng tạo tiền Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoat động của NHTM, từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng, số tiền này tăng lên gấp bội so với lƣợng tiền gửi ban đầu. Khả năng tạo tiền của NHTM phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ dƣ thừa và tỷ lệ tiền mặt và tiền gửi thanh toán. Mở rộng tiền gửi là chức năng vốn có của hệ thống NHTM, gắn liền với hoạt động tín dụng và thanh toán, hay nói cách khác khi ngân hàng cung ứng tín dụng bằng chuyển khoản là nó tạo ra tiền và làm tăng lƣợng tiền cung ứng, khi thu nợ, lƣợng tiền cung ứng giảm xuống. 1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng NHTM với vai trò là trung gian tài chính với các chức năng cơ bản là đi vay để cho vay. Dƣới bất kỳ hình thức nào các NHTM luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt đƣợc điều đó, công cụ cần thiết mà các ngân hàng phải có là nguồn vốn, một ngân hàng không 3
  11. thể hoạt động kinh doanh tốt nếu không có nguồn vốn. Ngƣợc lại, một ngân hàng với nguồn vốn huy động dồi dào sẽ hoàn toàn chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình, nắm bắt đƣợc các cơ hội kinh doanh và kinh doanh có hiệu quả. Nguồn vốn huy động dồi dào cũng giúp ngân hàng đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh nhằm phân tán rủi ro và thu đƣợc lợi nhuận cao vì mục tiêu an toàn và hiệu quả. Vì vậy, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh và nó quyết định quy mô hoạt động của NHTM, tạo ra thế chủ động trong kinh doanh. a. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh Thông qua việc huy động vốn mà các ngân hàng đã và đang thực hiện các dịch vụ trung gian trong nền kinh tế quốc dân, có huy động vốn thì nguồn vốn mới tăng lên. Do vậy, vốn đầu tƣ đƣợc mở rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh đƣợc kích thích, sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó mà đời sống nhân dân đƣợc cải thiện. Việc huy động vốn của NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế, thông qua con đƣờng tín dụng nó tài trợ cho các hoạt động công thƣơng nghiệp, nông lâm ngƣ nghiệp của cả nƣớc. Thực tế cho thấy dù các doanh nghiệp lớn mạnh cũng không thể có một số lƣợng vốn lớn hơn tổng số tiền dự trữ của dân chúng. Mỗi ngƣời trong xã hội chỉ có một số tiền nhỏ nhƣng tập hợp lại sẽ trở thành một nguồn vốn lớn. Thông qua các hình thức huy động vốn, phần lớn số vốn tích trữ tập trung qua hệ thống ngân hàng và đƣa vào công cuộc đầu tƣ mang tính chất sản xuất tạo ra của cải cho xã hội. Mặt khác nhờ vào việc huy động vốn ngân hàng thƣơng mại mới làm tốt chức năng trung gian tín dụng điều hòa tiền tệ từ nơi tạm thừa đến nơi tạm thời thiếu, có nhƣ vậy ngƣời dân mới đƣợc cấp tín dụng, mới có khả năng trang bị đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh. b. Vốn quyết định quy mô tín dụng và các hoạt động khác Tùy theo quy mô và cơ cấu nguồn vốn huy động đƣợc mà các NHTM sẽ quyết định quy mô và cơ cấu đầu tƣ. Với nguồn vốn khá lớn, ngân hàng có đủ khả năng mở rộng phạm vi và khối lƣợng cho vay, không chỉ giới hạn trên thị trƣờng trong nƣớc mà còn cho vay vƣợt ra khỏi lãnh thổ một quốc gia (cho vay trên thị trƣờng quốc tế). Ngƣợc lại, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ không có những phản ứng nhanh nhạy trƣớc sự biến động của thị trƣờng, ảnh hƣởng đến khả năng thu hút vốn đầu tƣ. Nói chung, một ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn, dễ dàng mở rộng thị trƣờng tín dụng, tăng khả năng thanh toán và các dịch vụ khác của ngân hàng. 4
  12. c. Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng TMCP trên thị trường tài chính Trong nền kinh tế thị trƣờng cạnh tranh khốc liệt, để tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động đòi hỏi NHTM phải có uy tín lớn trên thị trƣờng, uy tín đó phải đƣợc thể hiện trƣớc hết ở khả năng thanh toán khi khách hàng có yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng lớn. Để đảm bảo đƣợc các điều kiện trên, ngân hàng phải có nguồn vốn thỏa mãn đồng thời cả hai yêu cầu: chất lƣợng và khối lƣợng. Vì vậy, để nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả thì trong kinh doanh ngân hàng cần phải mở rộng quy mô tín dụng, đồng thời nâng cao chất lƣợng tín dụng. d. Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế cả về quy mô, khối lƣợng, thời điểm và thời hạn cho vay. Đặc biệt hiện nay, sự xuất hiện hàng loạt các tổ chức tín dụng đã làm cho tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt. Với một nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể chủ động đƣa ra các mức lãi suất cho vay một cách hợp lý nhằm thu hút khách hàng. Với năng lực tài chính vững mạnh, ngân hàng sẽ chủ động huy động vốn và cho vay với mức lãi suất hấp dẫn nhằm tối đa hóa lợi nhuận nhƣng vẫn đảm bảo thu hút đƣợc khách hàng. 1.2 Nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại 1.2.1 Vốn của ngân hàng thƣơng mại Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy động để đƣợc cho vay, đầu tƣ và thực thi các dịch vụ kinh doanh ngân hàng. Nguồn vốn của NHTM bao gồm 5 loại nguồn vốn nhƣ sau: vốn chủ sở hữu – vốn cổ phần, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác. 1.2.1.1 Vốn chủ sở hữu – vốn cổ phần (Vốn tự có) Vốn tự có của NHTM đƣợc hình thành bởi vốn điều lệ (vốn pháp định), vốn tự bổ sung (quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ khen thƣởng, phúc lợi ). Vốn điều lệ là số vốn ban đầu đƣợc ghi trong điều lệ hoạt động của các nguồn vốn của NHTM và số vốn điều lệ tối thiểu phải bằng vốn pháp định do Chính Phủ qui định (vốn pháp định là mức vốn do NHNN công bố vào đầu mỗi năm tài chính). Vốn điều lệ là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Nguồn hình thành vốn điều lệ phụ thuộc vào tính chất sở hữu của từng loại hình ngân hàng, chẳng hạn nhƣ Nguồn vốn 5
  13. của ngân hàng thƣơng mại quốc doanh (NHTMQD) do ngân sách Nhà nƣớc cấp, các nguồn vốn của ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) do các cổ đông đóng góp, ngân hàng liên doanh thì do các bên liên doanh đóng góp Vốn điều lệ qui định cho một ngân hàng nhiều hay ít tùy thuộc vào quy mô và phạm vi hoạt động. Vốn điều lệ sẽ đƣợc bổ sung và tăng dần dƣới các hình thức: huy động vốn từ các cổ đông, ngân sách cấp, lợi nhuận bổ sung Ngoài vốn điều lệ, nguồn vốn của các NHTM còn có các quỹ dự trữ ngân hàng (đây là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động ngân hàng) nhƣ quỹ phát triển kỹ thuật, quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ bảo toàn vốn, quỹ phúc lợi Vì đây là nguồn vốn ổn định nên một mặt ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình, mặt khác lại đƣợc coi nhƣ tài sản đảm bảo, chiếm đƣợc lòng tin đối với khách hàng và duy trì khả năng thanh toán trong trƣờng hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng. 1.2.1.2 Vốn huy động Một số nguồn vốn huy động chủ yếu của NHTM: tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm, vốn huy động bằng giấy tờ có giá. a. Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế Các tổ chức kinh tế (TCKT) trong quá trình hoạt động muốn thực hiện giao dịch với nguồn vốn của NHTM nào đòi hỏi họ phải mở tài khoản tại NHTM đó. Việc mở tài khoản này giúp TCKT bảo quản an toàn tiền vốn đồng thời qua đó TCKT có thể nhận đƣợc các dịch vụ tài chính từ NHTM. Về phía NHTM có thể sử dụng đƣợc nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để bổ sung nguồn vốn tín dụng. Tiền gửi thanh toán của khách hàng bao gồm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn và tiền gửi thanh toán có kỳ hạn. Đây là hình thức gửi tiền mà khách hàng có thể rút vốn ra bất kỳ lúc nào mà không cần báo trƣớc cho ngân hàng. Mục đích của loại tiền gửi này là nhằm bảo đảm an toàn về tài sản, thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ các khoản thanh toán trong tiêu dùng cá nhân đồng thời hạn chế đƣợc chi phí tổ chức thanh toán, bảo quản tiền và vận chuyển tiền. Đối với bộ phận vốn này không ổn định nên ngân hàng thƣờng phải dự trữ lại với số lƣợng lớn để đáp ứng yêu cầu của khách hàng do đó ngân hàng thƣờng áp dụng lãi suất thấp cho loại tiền gửi này. b. Tiền gửi tiết kiệm 6
  14. Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền gửi của cá nhân đƣợc gửi vào tài khoản tiết kiệm, đƣợc xác nhận trên thẻ tiết kiệm, đƣợc hƣởng lãi theo qui định của ngân hàng nhận gửi tiết kiệm và đƣợc bảo hiểm theo qui định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi. Mục đích của ngƣời gửi tiết kiệm là để hƣởng lãi và tích lũy. Xét về tính chất kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm cũng đƣợc chia làm hai loại: - Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là tiền gửi tiết kiệm mà ngƣời gửi tiền, rút tiền theo nhu cầu mà không cần báo trƣớc vào bất kỳ ngày làm việc của ngân hàng nhận tiền gửi. Do đó ngân hàng không chủ động đƣợc nguồn vốn nên loại tiền này có lãi suất thấp. Khi gửi tiền tiết kiệm không kì hạn, khách hàng đƣợc ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm. Sổ tiền gửi tiết kiệm này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, tiền lãi đƣợc hƣởng, số dƣ hiện có. - Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà ngƣời gửi tiền chỉ rút tiền sau một kỳ hạn nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng nhận gửi tiết kiệm. Trƣờng hợp ngƣời gửi tiền rút trƣớc hạn thì tùy theo sự thỏa thuận giữa ngƣời gửi tiền và ngân hàng. Khi gửi tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì khách hàng cũng đƣợc ngân hàng cấp một sổ tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. c. Nguồn vốn huy động bằng chứng từ có giá Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn, trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa ngân hàng với khách hàng. Hiện nay có ngân hàng phát hành các loại chứng từ có giá nhƣ: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi. 1.2.1.3 Vốn đi vay Trong quá trình kinh doanh của NHTM đôi khi có tình trạng tạm thời thiếu vốn, đó là khi khách hàng có nhu cầu vay lớn nhƣng nguồn vốn lại không đủ, thiếu vốn ngắn hạn để cấp tín dụng, hoặc ngƣời gửi tiền rút tiền trƣớc thời hạn, trong khi đó vốn cho vay chƣa đến thời hạn thu hồi. Khi đó các NHTM đi vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán. NHTM có thể vay vốn ở các NHTM, tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở NHNN. 7
  15. 1.2.1.4 Vốn khác Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác, nhƣ: - Vốn trong thanh toán: là số vốn có đƣợc do ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. - Vốn ủy thác đầu tƣ, tài trợ của Chính Phủ hoặc các tổ chức trong và ngoài nƣớc. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có đƣợc do làm đại lý nhận ủy thác của các tổ chức trong và ngoài nƣớc để thực hiện đầu tƣ cho các chƣơng trình, dự án. - Ngoài ra, ngân hàng còn làm đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho doanh nghiệp, cũng nhƣ thu hộ lợi tức từ đầu tƣ chứng khoán cho khách hàng Những nghiệp vụ này cũng tạo thêm đƣợc nguồn vốn cho ngân hàng. 1.2.2 Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn Huy động vốn là hoạt động khởi đầu của NHTM nhƣng nó phải gắn liền với hoạt động sử dụng vốn, huy động vốn phải lấy sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu nhƣ nguồn vốn huy động thấp không đáp ứng đƣợc nhu cầu vay vốn của khách hàng, thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ mất cơ hội đầu tƣ và có thể sẽ mất uy tín với khách hàng. Ngƣợc lại, nếu nguồn vốn huy động quá nhiều, vƣợt quá nhu cầu vay của khách hàng sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, ngân hàng sẽ phải chịu lãi cho khoản vốn huy động này, điều này sẽ ảnh hƣởng tới lợi nhuận của ngân hàng. Do đó, ngân hàng phải luôn duy trì sự cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn sao cho hợp lý và hiệu quả nhất. Sự hài hòa giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn. Công tác cân đối vốn của ngân hàng là một chiến lƣợc huy động vốn đúng đắn, phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các NHTM đạt đƣợc mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trƣởng nguồn vốn kinh doanh. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn 1.2.3.1 Nhân tố chủ quan a. Uy tín ngân hàng Ngƣời ta thƣờng nói “đồng tiền đi liền khúc ruột” nên một khi xa rời vốn liếng để gửi vào NHTM, ngƣời ta thƣờng lo sợ trƣớc sự biến động thƣờng xuyên của nền kinh tế nhất là trong giai đoạn tái cơ cấu lại hệ thống ngân hàng của nƣớc ta nhƣ hiện nay. Do đó họ thƣờng cân nhắc và lựa chọn ngân hàng nào họ thừa nhận là an toàn và thuận lợi nhất 8
  16. hay nói cách khác là có uy tín nhất đối với ngƣời gửi tiền. Thông thƣơng, ngƣời gửi tiền đánh giá uy tín của NHTM qua các tiêu thức cơ bản nhƣ: Sự hoạt động lâu năm, quy mô, trình độ quản lý, công nghệ Do đó các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bƣớc thỏa mãn tối đa nhu cầu của ngƣời gửi tiền. Khi đã tin tƣởng vào một NHTM nào đó, tất yếu họ sẽ tạm xa rời vốn liếng của mình để gửi vào ngân hàng hƣởng lãi. b. Chính sách lãi suất Bao gồm cả lãi suất huy động và cho vay. Đây là một chính sách quan trọng của NHTM, nó đòi hỏi phải có sự linh hoạt, vừa hấp dẫn ngƣời gửi tiền, đồng thời phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng. Có thể nói, lãi suất huy động có ảnh hƣởng lớn đến quy mô tiền gửi vào NHTM, đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm. Vì ngƣời dân thƣờng quan tâm đến lãi suất tiết kiệm để so sánh nó với tỷ lệ trƣợt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các hình thức đầu tƣ khác nhƣ cổ phiếu, trái phiếu Từ đó, dân chúng sẽ đƣa ra quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không. Đối với các tổ chức kinh tế - xã hội thì ít nhạy cảm hơn đối với lãi suất NHTM huy động mà họ quan tâm nhiều tới công nghệ ngân hàng, thái độ phục vụ, trình độ của nhân viên ngân hàng. c. Chính sách Marketing Chính sách Marketing đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các ngành trong thời đại hiện nay, trong đó không loại trừ ngân hàng. Mục đích của Marketing là truyền tải cung cấp các thông tin, dịch vụ, sản phẩm, hình ảnh của ngân hàng nhằm xây dựng mối thông tin hai chiều giữa ngân hàng và khách hàng. Mỗi ngân hàng tùy theo chiến lƣợc phát triển sẽ có chính sách quảng cáo khác nhau, sử dụng các công cụ khác nhau để đạt đƣợc mục đích của ngân hàng, nhƣng nhìn chung đều hƣớng tới mục tiêu quảng bá hình ảnh ngân hàng. Chính sách Marketing thành công sẽ là cầu nối giữa Ngân hàng với khách hàng, góp phần thu hút đƣợc lƣợng khách gửi tiền đông đảo, chi phí thấp. d. Chính sách khách hàng Chính sách khách hàng là những hậu mãi khách hàng đƣợc hƣởng sau khi gửi tiền vào ngân hàng. Hiện nay, khi nhà nƣớc đã áp dụng các biện pháp nghiêm khắc về các loại lãi suất nhƣ lãi suất cơ bản, trần lãi suất cho vay thì yếu tố lãi suất của huy động tiền 9
  17. gửi có ảnh hƣởng ít hơn tới kết quả tổng số tiền ngân hàng huy động đƣợc mà thay vào đó là chính sách khách hàng của mỗi ngân hàng. 1.2.3.2 Nhân tố khách quan Đây là các yếu tố bên ngoài mà khi tác động đến, các ngân hàng hầu nhƣ không thể chống đỡ đƣợc, đây là các rủi ro không thể tránh khỏi. Ngân hàng chỉ có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu các rủi ro khi nó xảy ra. a. Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế Động thái của nền kinh tế chính là cơ sở đầu tiên để ngƣời gửi tiền ra quyết định nên gửi tiền vào ngân hàng, tích trữ vàng, USD hay mua sắm các tài sản khác. Trong điều kiện nền kinh tế bất ổn, giá cả và sức mua của đồng tiền biến động mạnh thì ngƣời dân có xu hƣớng tích trữ vàng, USD hoặc các dạng tài sản khác thay vì đem số tiền đó gửi tạo NHTM. Ngƣợc lại, một nền kinh tế phát triển ổn định với tỷ lệ lạm phát hợp lý thì ngƣời dân sẽ có cái nhìn khả quan hơn và xu hƣớng gửi tiền ở các NHTM tăng lên là điều tất yếu. b. Chính sách của nhà nước Đây là một trong những nhân tố ảnh hƣởng rất lớn đến công tác huy động vốn của các NHTM. Bởi vì tùy vào tình hình nền kinh tế, Nhà nƣớc sẽ có những chính sách thắt chặt hay nới lỏng thị trƣờng tiền tệ gây ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động của các ngân hàng. c. Nhu cầu về vốn của nền kinh tế Nền kinh tế đòi hỏi nhiều vốn cho đầu tƣ phát triển, song tự nó không thể đáp ứng đủ lƣợng vốn cần thiết. NHTM với vai trò là cầu nối giữa ngƣời thiếu vốn và ngƣời thừa vốn đã góp phần cung cấp một nguồn vốn lớn cho phát triền kinh tế. Ở nƣớc ta thị trƣờng chứng khoán còn chƣa phát triển mạnh do đó việc đáp ứng nhu cầu tín dụng của nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM vẫn chiếm vị trí quan trọng nhất. d. Cơ cấu dân cư và vị trí địa lý Ở những nơi dân cƣ đông đúc, các thành phố lớn có nhiều doanh nghiệp hoạt động và kinh tế phát triển thì NHTM có thể huy động đƣợc nhanh hơn và nhiều hơn những nơi kém phát triển Đặc biệt ở những thị trƣờng sôi động, có độ nhạy cảm cao với lãi suất và các tiện ích do nghiệp vụ huy động vốn của NHTM đem lại thì ở đó việc mở rộng và bổ sung nguồn vốn của NHTM sẽ thuận lợi hơn. 10
  18. e. Môi trường cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trƣờn cạnh tranh là hiện tƣợng phổ biến và khách quan. Ngành ngân hàng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng phức tạp. Trong những năm qua thị trƣờng tài chính ngày càng trở nên sôi động, có sự tham gia của nhiều tổ chức tín dụng, cùng với sự đổi mới, tái cơ cấu của nhiều ngân hàng. Trong khi nguồn vốn nhan froiox trong dân cƣ và các tổ chức kinh tế là có han. Do đó sức ép tự sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính là rất lớn. 11
  19. CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – PHÒNG GIAO DỊCH TÂN PHÚ – CHI NHÁNH CỘNG HÒA 2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP hàng Hải Việt Nam – Maritime Bank Tên gọi: Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam Trụ sở chính: 88 Láng Hạ – Quận Đống Đa – Hà Nội Website: www.msb.com.vn Điện thoại: 04 3771 8989 Logo: n i : 8.000.000.000.000 đồng i y ph p ho t ng : Số 0001 NH-GP do Thống Đốc ngân hàng nhà nƣớc cấp ngày 08 06 1991 i y h ng nh n ăng inh o nh: Giấy CNĐKKD lần đầu số 055501 do Trọng tài kinh tế thành phố Hải Phòng cấp ngày 10 03 1992 đã đƣợc thay thế bằng giấy CNĐKKD số 0103008429 do Sở kế hoạch và đầu tƣ thành phố Hà Nội cấp ngày 01/07/2005, thay đổi lần thứ 10 ngày 24 12 2009. M th : 02 00124891 gành ngh inh o nh: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tƣ và phát triển. Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Chiết khấu giấy tờ có giá. Tham gia đầu tƣ vào các tổ chức kinh tế. Cung cấp dịch vụ trong và ngoài nƣớc. Tài trợ thƣơng mại. Kinh doanh ngoại hối. Các dịch vụ khác. 12
  20. 2.1.1 Giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển của Maritime Bank Thành ập Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chính thức thành lập theo giấy ph p số 0001 NH GP ngày 08 06 1991 của Thống đốc ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam. Ngày 12 07 1991, Maritime ank chính thức khai trƣơng và đi vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân hàng thƣơng mại , Hợp tác xã Tín dụng và Công ty tài chính có hiệu lực. Maritime ank đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam. Đó là kết quả có đƣợc từ sức mạnh thể và ý thức đổi mới của các cổ đông sáng lập. Sơ ƣợc quá trình 24 năm phát triển của Maritime Bank Có thể nói sự ra đời của Maritime Bank tại thời điểm đầu thập niên 90 của thế kỉ XX đã góp phần tạo nên bƣớc đột phá quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam. Đến nay, Maritime ank đã trở thành một ngân hàng TMCP phát triển mạnh , bền vững và tạo đƣợc niềm tin đối với khách hàng. Vốn điều lệ của Maritime Bank là 8.000 tỷ đồng và tổng tài sản đạt gần 110.000 tỷ VND. Mạng lƣới hoạt động không ngừng đƣợc mở rộng từ 16 điểm giao dịch năm 2005, hiện nay đã lên đến 230 điểm giao dịch trên toàn quốc. Cùng với quyết định thay đổi toàn diện, từ định hƣớng kinh doanh, hình ảnh thƣơng hiệu, thiết kế không gian giao dịch tới phƣơng thức tiếp cận khách hàng Đến nay, Maritime Bank đang đƣợc nhận định là một ngân hàng có sắc diện mới mẻ, phƣơng hƣớng hoạt động táo bạo và mô hình giao dịch chuyên nghiệp, hiện đại nhất Việt Nam. Các cột mốc quan trọng: Ngày 12/07/1991: Maritime bank chính thức khai trƣơng tại thành phố Cảng Hải Phòng. Thời kỳ 1992-1994: Maritime Bank phát triển mạnh về thực hiện giao dịch qua hệ thống máy tính nối mạng và là một địa chỉ danh tiếng về chất lƣợng dịch vụ đặc biệt là thanh toán quốc tế. Năm 1995: Tại hội sở chính Maritime ank đã thực hiện việc tách riêng Trung tâm điều hành đảm nhận nhiệm vụ quản lý điều hành hệ thống với Hội sở đảm nhận việc trực tiếp giao dịch, kinh doanh. Đây là ngân hàng TMCP đầu tiên áp dụng mô hình tổ chức này. 13
  21. Năm 1996: Maritime bank đã phát triển mạng lƣới chi nhánh trên 6 tỉnh, thành phố trọng điểm của đất nƣớc. Năm 1997: Với sự bảo lãnh của Chính Phủ, Maritime ank đã thu xếp đƣợc 28 triệu USD thông qua ngân hàng Mỹ ( .O.A) để đầu tƣ vào 3 dự án trọng điểm quốc gia. Đƣờng Láng – Hòa Lạc, Quốc Lộ 14, góp phần quan trọng khẳng định sự đúng đắn của cơ chế đầu tƣ – thu phí –trả nợ cho các công trình giao thông Việt Nam. Thời kì 1998 – 2000: Cùng với sự thăng trầm của nền kinh tế đất nƣớc và cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính khu vực, Maritime Bank cũng đã gặp không ít khó khăn, nhƣng vẫn duy trì đƣợc tốc độ phát triển và hiệu quả kinh doanh. Năm 2001: Maritime ank là một trong sáu ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đƣợc ngân hàng Thế giới (WB) lựa chọn tài trợ để tham gia Dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán. Maritime Bank là ngân hàng TMCP duy nhất đƣợc tham gia giai đoạn 2 của dự án này từ năm 2005 đến nay. Thời kỳ 2002 – 2004: Là giai đoạn duy trì , củng cố hoạt động của Maritime Bank. Với sự nỗ lực không ngừng của Hội đồng quản trị, Ban điều hành cũng nhƣ toàn thể cán bộ nhân viên, Maritime ank đã vƣợt qua đƣợc gian nan thử thách để khẳng định đƣợc vị thế của mình. Tháng 8 2005: Maritime ank đã chuyển hội sở chính từ Hải Phòng lên Thủ đô Hà Nội. Sự kiện này đã đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn diện của Maritime ank. Đây là một sự chuyển hƣớng chiến lƣợc, thể hiện quyết tâm lớn của Maritime Bank trong việc mở rộng ảnh hƣởng và mở rộng thị trƣờng. Năm 2006 – 2007: Maritime ank đã tiến hành tái cấu trúc bộ máy một cách cơ bản, toàn diện theo hƣớng tách riêng các hoạt động kinh doanh và hoạt động hỗ trợ, hình thành các khối nghiệp vụ; đồng thời tăng cƣờng vai trò, năng lực quản lý tập trung tại trụ sở chính. Năm 2008: Maritime ank tiếp tục hoàn chỉnh cơ cấu, tổ chức hoạt động tại Trụ sở chính để đảm bảo quản trị rủi ro và hiệu quả theo chuẩn mực hoạt động của toàn hệ thống, theo đó các Ủy ban/ Ban/ Hội đồng đƣợc thành lập. Ngoài ra, các khối nghiệp vụ cũng đƣợc hoàn thiện hơn. Năm 2009: Maritime ank đã tiến hành xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ với sự tƣ vấn của công ty TNHH Ernst &Young Việt Nam, đảm bảo hoạt 14
  22. động phân tích và đánh giá tín dụng đƣợc thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống theo các nguyên tắc và chuẩn mực phù hợp. Năm 2010: Maritime ank tiếp tục kí hợp đồng với hãng tƣ vấn Mc Kinsey & Company (Mỹ) tiếp tục thực hiện chiến lƣợc kinh doanh và xây dựng hình ảnh cho toàn ngân hàng. Cũng trong năm 2010, Maritime ank đã quyết định thay đổi logo, tái định vị thƣơng hiệu, xây dựng một hình ảnh mới, năng động, chuyên nghiệp trong mắt khách hàng. Năm 2011: MS chính thức tăng vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng lên 5.000 tỷ đồng, tiếp tục thực hiện mục tiêu mở rộng các điểm giao dịch. MSB vinh dự nhận các giải thƣởng nhƣ Sao Vàng Đất Việt, giải thƣởng về Thanh toán quốc tế và quản lý tiền mặt tốt nhất Năm 2012: MS đã đầu tƣ cho gói dịch vụ trực tuyến phù hợp thực tế đã giúp MS có bƣớc tiến mạnh. MS đã vinh dự lọt top 5 thƣơng hiệu Logo ấn tƣợng nhất năm 2012 và là đại diện ngân hàng duy nhất nhận đƣợc giải thƣởng này. Năm 2013: 21 1 2013 an tổ chức chƣơng trình Hàng Việt Nam chất lƣợng cao trao cho MSB danh hiệu “Doanh nghiệp có dịch vụ đƣợc hài lòng nhất 2013. 23 – 25/4/2013 Tạp chí Asian Banker hai lần vinh danh MSB với các giải thƣởng “Dịch vụ ngân hàng đa kênh tốt nhất” và “Giải pháp quản trị kinh doanh tiền tệ tốt nhất”. Năm 2014: MS tiếp tục đƣợc lọt vào bảng xếp hạng VNR500. 1/4/2014 triển khai sản phẩm vay ƣu đãi không cần chứng minh thu nhập với hội viên FCB (First Class anking). MS đƣợc lựa chọn phục vụ cho dự án đào tạo nhân lực quốc tế đầu tháng 11/2014. Năm 2015: Trong những tháng đầu năm 2015 MS đã triển khai chƣơng trình Lãnh đạo trẻ thu hút nhiều bạn trẻ có năng lực tham gia. 15
  23. 2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa Địa chỉ : Số 710 Lũy án ích, phƣờng Tân Thành, quận Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh. Điện thoại : (083) 813 0282 Fax : (085) 813 0283 PGD Tân Phú – Chi nhánh Cộng Hòa - Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam là điểm giao dịch đầu tiên trên địa bàn quận Tân Phú và là đơn vị thứ 22 trong hệ thống các chi nhánh, PGD của Maritime Bank ở TP.Hồ Chí Minh. Đây là một trong các trung tâm khách hàng cá nhân của Maritime ank, đƣợc khai trƣơng và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 28/04/2010 tại địa chỉ số 710 Lũy án ích, phƣờng Tân Thành, quận Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh. PGD Tân Phú ra đời trƣớc yêu cầu cấp thiết của việc mở rộng mạng lƣới hoạt động kinh doanh và đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của ngân hàng TMCP Việt Nam, đƣa các dịch vụ của Maritime ank đến khách hàng thuận lợi hơn đối với khu vực khách hàng giàu tiềm năng. Với vai trò là PGD của Maritime Bank ở khu vực quận Tân Phú, trong những năm qua, mặc dù tình hình kinh tế khó khăn, hệ thống ngân hàng gần nhƣ rơi vào khủng hoảng song PGD Tân Phú đã hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, ổn định tổ chức hệ thống, đóng góp không nhỏ vào sự tăng trƣởng và ổn định của Maritime Bank. Trong năm 2013, cùng với toàn hệ thống Maritime Bank trên toàn quốc thực hiện đổi mới công nghệ và phƣơng thức quản lý, PGD Tân Phú đã có những bƣớc tiến vững chắc trở thành một trong những PGD vững mạnh nhất của Maritime Bank và nâng cao vị thế uy tín của ngân hàng trên thị trƣờng ngân hàng phía Nam. 2.1.2.1 ghiệp vụ huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhƣng nó là nghiệp vụ rất quan trọng. Nghiệp vụ huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác nhƣ cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Không có nghiệp vụ huy động vốn, NHTM sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác, thông qua nghiệp vụ huy động vốn NHTM có thể đo lƣờng đƣợc uy tín cũng nhƣ sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. 16
  24. Các sản phẩm huy động vốn của Maritime ank: Tiền gửi thanh toán: Gói tài khoản M-Money, gói tài khoản M-Payroll, Gói tài khoản M1, Gói tài khoản FCB, Gói tài khoản M-Premier. Tiền gửi tiết kiệm: Tiết kiệm định kỳ sinh lời, Tiết kiệm gửi tiền trả lãi ngay, Tiết kiệm lãi suất cao nhất, Tiết kiệm Phú An Thuận, Tiết kiệm rút gốc từng phần, Tiết kiệm Ong Vàng, Tiết kiệm Măng non, Tiết kiệm Online. 2.1.2.2 ghiệp vụ cấp tín dụng NHTM đƣợc cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thƣơng phiếu và giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo qui định của NHNN nhƣ bao thanh toán, tài trợ thƣơng mại, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín dụng Trong các nghiệp vụ cấp tín dụng thì nghiệp vụ cho vay mang lại phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng, nó vừa giúp cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh vừa giúp ngân hàng tăng thêm lợi nhuận. Các sản phẩm tín dụng của Maritime ank: Khách hàng cá nhân: Vay mua bất động sản, Vay tiêu sùng có tài sản đảm bảo, Thấu chi, Vay C NV đơn vị hành chính sự nghiệp, Cho vay khách hàng ƣu tiên, Ứng vốn giấy tờ có giá, Vay linh hoạt Song Kim. Cho vay tài trợ ngành hàng: Cho vay DN kinh doanh sim thẻ, Cho vay DN xuất khẩu, Cho vay DN sản xuất kinh doanh, Cho vay DN kinh doanh gạo, cho vay DN kinh doanh cà phê. Các gói sản phẩm tín dụng ƣu đãi: Gói sản phẩm M-Fine, Gói sản phẩm Mreset, Gói sản phẩm Mflex, Gói sản phẩm Mfloat. 2.1.2.3 Cung ứng các dịch vụ ngân hàng Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng càng cao. Do đó, ngoài các nghiệp vụ chính, các NHTM còn thực hiện các dịch vụ khác nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng và góp phần làm tăng thêm thu nhập cho mình với mức rủi ro thấp nhất. 17
  25. 2.1.3 Sơ đồ cơ cấu của Maritime Bank ộ máy tổ chức của Maritime ank đƣợc cơ cấu theo hƣớng điều hành tập trung, phân quyền quản lý theo chuyên môn hóa, đồng thời chú trọng kiểm soát và giảm thiểu rủi ro, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, tinh giản bộ máy và làm tăng năng suất lao động. 2.1.4 hái quát tình hình hoạt động inh oanh của Maritim an giai đoạn 2 12 – 2014 2.1.4.1 Tình hình kinh doanh của PGD Tân Phú Giai đoạn 2012-2014 là giai đoạn NHNN đang tiến hành tái cơ cấu ngân hàng lần 3 với Đề án 254. Dựa trên bối cảnh của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008-2009 lan rộng. Nhiều ngân hàng Mỹ có lịch sử hàng trăm năm hoạt động cũng sụp đổ. Trong nƣớc hậu quả của một thời kỳ phát triển “bong bóng” bất động sản, chứng khoán, tín dụng những năm 2005-2007 để lại, đã dồn tích lên vai các NHTM mà biểu hiện r n t là rủi ro tín dụng tiềm ẩn cao, nợ xấu liên quan đến bất động sản tăng nhanh. Tình trạng sở hữu ch o, thành lập công ty “sân sau”, cho vay vƣợt quá khả năng nguồn vốn kể cả về khối lƣợng và cơ cấu thời hạn đã tới mức báo động. Qua tình hình 18
  26. trên đã cho thấy những khó khăn, thách thức cũng nhƣ cơ hội mà Maritime ank nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung gặp phải. Trƣớc tình hình đó, an lãnh đạo Maritime ank đã có định hƣớng chỉ đạo kịp thời và các đơn vị kinh doanh của Maritime ank đã thực hiện tốt những chủ trƣơng chính sách của ngân hàng, giúp cho Maritime ank đứng vững, hoạt động ổn định trong tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn và đặc biệt cho đến nay Maritime ank đã hoàn tất việc sáp nhập với ngân hàng TMCP phát triển Mekong – MDB. Kết quả hoạt động của PGD Tân Phú - Maritime ank giai đoạn 2012-2014 đƣợc thể hiện tóm tắt qua các bảng sau: ảng 2 1 ết quả hoạt động inh oanh của MS Tân Phú giai đoạn 2 12-2014 (ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 ± % ± % Tổng 1,95 1,73 1,91 -0,22 -11,28% 0,18 10,40% thu thuần Tổng chi -1,83 -1,47 -1,03 -0,36 -19,67% -0,44 29,93% phí hoạt động Lợi 0,12 0,26 0,88 0,14 116,67% 0,62 238,46% nhuận (Nguồn: áo cáo thƣờng niên của Maritime ank trong những năm 2012-2014) 19
  27. Biểu đồ 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB Tân Phú năm 2 12-2014 2.5 1.95 1.91 2 1.83 1.73 1.47 1.5 Doanh thu 1.03 Chi phí 1 0.88 Lợi nhuận 0.5 0.26 0.12 0 2012 2013 2014 Qua bảng số liệu cũng nhƣ biểu đồ 1.1 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch qua 3 năm có sự tăng trƣởng rõ rệt về mặt lợi nhuận. Cụ thể là: Lợi nhu n: Có xu hƣớng tăng dần qua các năm. Năm 2013 so với 2012 tăng 0,14 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 166,67%, năm 2014 so với 2013 tăng 0,62 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 238,46%. Trong đó: Doanh thu: Doanh thu qua 3 năm có xu hƣớng biến động theo xu hƣớng thị trƣờng, cụ thể năm 2012 đạt 1,95 triệu đồng, sang năm 2013 giảm nhẹ còn 1,73 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 11,28%. Năm 2014 tăng trở lại từ 1,73 tỷ đồng năm 2013 lên 1,91 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 10,4%. Chi phí: Năm 2013 so với 2012 giảm 0,36 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 19,67%, qua năm 2014 tiếp tục giảm rõ rệt, giảm 0,44 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 29,93%. Đối với ngân hàng Hàng Hải Việt Nam nói chung và Phòng giao dịch Tân phú – chi nhánh Cộng Hòa nói riêng, khoảng thời gian 3 năm từ 2012 đến 2014 là khoảng thời gian cực kỳ khó khăn không những nền kinh tế thế giới mà cả kinh tế trong nƣớc gặp rất nhiều khó khăn từ cuộc khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở Châu Âu chƣa đƣợc giải quyết, suy thoái trong khu vực đồng euro cùng với khủng hoảng tín dụng và tình trạng thất nghiệp gia tăng tại các nƣớc này vẫn tiếp diễn những bất lợi từ sự sụt giảm của nền kinh tế thế giới ảnh hƣởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống 20
  28. của dân cƣ trong nƣớc. Thị trƣờng tiêu thụ hàng hóa bị thu hẹp lại, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm. Thêm vào đó là thị trƣờng bất động sản ở nƣớc ta “đóng băng” làm cho tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng ở mức đáng lo ngại, nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động và giải thể. Nhƣng với những biện pháp, chính sách kinh tế của nhà nƣớc, thống đốc ngân hàng cùng với nỗ lực hết sức của Maritime ank cũng nhƣ Phòng giao dịch Tân Phú đã cải thiện tình trạng ngân hàng và đƣa ngân hàng phát triển, kinh doanh hiệu quả hơn. 2.1.4.2 Thu từ hoạt động huy động vốn Bảng 2.2 Doanh thu từ hoạt động huy động vốn của PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 -2014 (đvt: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 ± % ± % Thu từ 0,93 0,67 0,88 -0,26 -27,96 0,21 31,34 tiền gửi CKH Thu từ 0,51 0,98 0,95 0,47 92,16 -0,03 -3,06 tiền gửi KKH Tổng 1,44 1,65 1,83 0,21 14,58 0,18 10,91 Thu 21
  29. Biểu đồ 2.2. Doanh thu từ hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú từ năm 2012-2014 2 1.8 1.6 1.4 1.2 Thu từ TGCKH 1 Thu từ TGKKH 0.8 Tổng thu 0.6 0.4 0.2 0 2012 2013 2014 Qua bảng số liệu và biểu đồ trên ta thấy tổng thu từ hoạt động huy động vốn của PGD Tân Phú tăng dần qua các năm. Cụ thể: Tổng thu năm 2013 so với 2012 tăng 0,21 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 14,58%. Tổng thu năm 2014 so với 2013 tăng 0,18 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 10,91%. Trong đó: Thu từ tiền gửi có xu hƣớng biến động qua các năm. Cụ thể, thu từ tiền gửi có kì hạn năm 2012 cao nhất đạt 0,93 tỷ đồng, qua năm 2013 giảm 27,96% còn 0,67 tỷ. Qua năm 2014 tăng trở lại đạt 0,88 tỷ đồng tƣơng ứng tăng 23,86% so với 2013. Sở dĩ, thu từ tiền gửi có kì hạn tăng năm 2012, giảm năm 2013 và tăng trở lại vào năm 2014 là do năm 2012 tình hình kinh tế bất ổn trong nƣớc cũng nhƣ thế giới ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống dân cƣ trong nƣớc, thị trƣờng hàng hóa bị thu hẹp, hàng tồn kho ở mức cao, sức mua trong dân giảm, do đó tiền gửi có kì hạn tăng lên từ đó thu từ tiền gửi có kì hạn cũng tăng lên, do ngƣời dân gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi. Qua năm 2013, dù nền kinh tế vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp nhƣng đã xuất hiện một vài dấu hiệu tích cực cho thấy nền kinh tế đang phục hồi trở lại sau suy thoái, Chính Phủ đã ban hành những chủ trƣơng chính sách trong đó có hai nghị quyết trong trọng là Nghị 22
  30. quyết số 01/ NQ-CP về kế hoạch điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Nghị quyết số 02/NQ-CP về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trƣờng và giải quyết nợ xấu. Ngƣời dân rút tiền ra đầu tƣ kinh doanh trở lại làm cho thu từ tiền gửi có kì hạn giảm xuống. Đến năm 2014, tình hình kinh tế vẫn đang trong quá trình phục hồi tốt sau suy thoái, sau khi đầu tƣ kinh doanh ở năm 2013, kinh tế ngƣời dân khá giả nên lƣợng tiền gửi vào ngân hàng cũng tăng lên. Thu từ tiền gửi không có kì hạn năm 2013 so với 2012 tăng mạnh, tăng 82,16% tƣơng ứng tăng 0,47 tỷ đồng. Sau đó giảm nhẹ ở năm 2014, giảm 0,03 tỷ đồng tƣơng ứng giảm 3,28 % so với 2013. Do năm 2012 kinh tế khó khăn, lƣợng tiền gửi không kì hạn không nhiều vì ngƣời dân chủ yếu gửi tiền vô ngân hàng để lấy lãi nên thu từ tiền gửi không kì hạn năm 2012 thấp nhất trong ba năm. Kể từ 2013 nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, kinh tế ngƣời dân tiến triển tốt nên lƣợng tiền gửi không kì hạn tăng nhanh chóng thể hiện qua số liệu hai năm 2013và năm 2014. 2.1.4.3 Thu từ hoạt động tín dụng Bảng 2.3. Doanh thu từ hoạt động tín dụng của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012-2014 (ĐVT:Triệu đồng) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2014/2013 ± % Ứng vốn 0 5,59 36,27 30,68 549% Thấu chi 0 1,82 0,62 -1,2 -65,9% Cho vay có 0 14,92 6,19 -8,73 -58,5 % TSĐ Tổng thu -0,01 22,33 43,07 20,74 48,2% Nhờ nỗ lực không ngừng của PGD làm cho tình hình hoạt động tín dụng của PGD ngày càng khả quan hơn. Có thể thấy điều đó qua số liệu bảng 1.2. trong đó hoạt động ứng vốn tăng trƣởng liên tục qua các năm và đặc biệt tăng mạnh trong năm 2014, tăng 549% so với 2013. Do khách hàng ở PGD chủ yếu là các khách hàng cá nhân 23
  31. có gửi tiền tiết kiệm ở PGD cần vốn đột xuất nhƣng chƣa tới kỳ đáo hạn của sổ tiết kiệm nên khách hàng chọn ứng vốn để giải quyết nhu cầu cần vốn gấp tạm thời. 2.1.4.4 Thu từ hoạt động dịch vụ Bảng 2.4 Doanh thu từ hoạt động dịch vụ của MSB Tân Phú từ năm 2 12-2014 (ĐVT: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 ± % ± % Thu từ 0,18 0,17 0,16 -0,1 -5,55 -0,1 -5,9 dịch vụ Qua bảng số liệu 1.3 ta thấy tổng thu từ dịch vụ của PGD Tân Phú giảm đều qua các năm. Sự giảm này là do hệ thống ngân hàng điện tử của ngân hàng Maritime Bank hoạt động hiệu quả, tiện lợi cho ngƣời giao dịch nên ngƣời dân giao dịch qua kênh ngân hàng điện tử ngày càng nhiều. 2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn của Maritime Bank 2.2.1 Tình hình huy động vốn tại MS Tân Phú giai đoạn 2012-2014 Vốn huy động là nguồn vốn mà ngân hàng huy động tại chỗ với nhiều hình thức khác nhau. Nguồn vốn huy động càng lớn càng tạo thế chủ động trong việc cho vay và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Vốn huy động ở PGD Tân Phú chủ yếu là từ nguồn tiền gửi của khách hàng đến từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trên địa bàn. Bảng 2.5 Kết quả huy động vốn của MSB Tân Phú –chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012-2014 Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 ± % ± % Tổng 564.306 723.416 1.006.052 159.110 28 282.636 39 vốn huy động Tiền gửi 131.905 246.325 452.671 114.420 86,74 206.346 83,77 thanh 24
  32. toán Tiền gửi 432.401 477.091 553.381 44.690 10,34 76.290 16%0 tiết kiệm Huy 188.744 357.166 474.832 68.422 36,25 217.666 84,64 động từ KHCN Huy 375.562 466.250 531.220 90.688 24,15 64.970 13,94 động từ KHDN Biểu đồ 2.3 Kết quả huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa theo kỳ hạn giai đoạn 2012-2014 1200000 1000000 800000 Tổng vốn huy động 600000 Tiền gửi thanh toán Tiền gửi tiết kiệm 400000 200000 0 2012 2013 2014 Qua bảng số liệu và đồ thị trên ta có thể thấy Tổng vốn huy động tăng trƣởng mạnh qua các năm. Cụ thể: Vốn huy động năm 2012 đạt 564.306 triệu đồng, qua năm 2013 vốn 25
  33. huy động tăng mạnh đạt 723.416 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 28% so với 2012. Năm 2014 đạt 1.006.052 triệu đồng, tăng 282.636 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 39% so với 2013. Nhìn vào kết quả huy động vốn của MSB Tân Phú, ta thấy tổng vốn huy động tăng mạnh qua các năm ngoài sự tăng trƣởng đều của tiền gửi tiết kiệm nguyên nhân chính là do sự tăng trƣởng mạnh mẽ của tiền gửi thanh toán. Cụ thể: Năm 2012 tiền gửi thanh toán đạt 131.905 triệu đồng. Qua năm 2013 tăng mạnh đạt 246.325 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 86,74% so với năm 2012. Tiếp tục đà tăng, năm 2014 tiền gửi thanh toán đạt 452.671 triệu đồng, tƣơng ứng mức tăng 83,77% so với 2013. Tiền gửi tiết kiệm tuy không tăng trƣởng mạnh bằng tiền gửi thanh toán nhƣng có tốc độ tăng ổn định qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn hơn tiền gửi thanh toán trong tổng vốn huy động. Năm 2012, tiền gửi tiết kiệm đạt 432.401 triệu đồng. Qua năm 2013 tăng nhẹ đạt 477.091 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 10,33% so với 2012. Năm 2014 đạt 553.381 triệu đồng, tăng 16% so với 2013. Biểu đồ 2.4 Kết quả huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa theo đối tƣợng giai đoạn 2012-2014 1200000 1000000 800000 Huy động từ KHCN 600000 Huy động từ KHDN Tổng vốn huy động 400000 200000 0 2012 2013 2014 26
  34. Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho ta thấy vốn huy động của PGD Tân Phú từ khách hàng cá nhân (KHCN) tăng đều qua các năm, và có sự biến động trong vốn huy động từ khách hàng doanh nghiệp (KHDN). Cụ thể: Vốn huy động từ KHCN năm 2013 đạt 188.744 triệu đồng, tăng 68.422 triệu đồng so với năm 2012, tƣơng ứng tăng 36,25%. Qua năm 2014 tăng 217.666 triệu đồng đạt 357.666 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 86,64%. Vốn huy động từ KHDN năm 2013 đạt 466.250 triệu đồng, tăng 90.688 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 24.15%. Qua năm 2014, vốn huy động từ KHDN đạt 531.220 triệu đồng, tăng 64.970 triệu đồng, tƣơng ứng tăng 13,94% so với năm 2013. Qua những số liệu và phân tích ở trên có thể thấy, hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú có sự tăng trƣởng rõ rệt qua các năm. Nguồn vốn huy động chính là từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán của khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao hơn tiền gửi thanh toán, nhƣng tiền gửi thanh toán có xu hƣớng tăng mạnh hơn. Điều này cho thấy định hƣớng trong huy động vốn của MS Tân Phú là gia tăng huy động các loại tiền gửi thanh toán để tối thiểu hóa chi phí nhƣng vẫn chú trọng vào tiền gửi tiết kiệm để đảm bảo ổn định cho hoạt động kinh doanh. 2.2.2 Phân tích các nhân tố bên ngoài ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú 2.2.2.1 Môi trường kinh tế Năm 2012 là một năm để lại nhiều dấu ấn quan trọng của thị trƣờng tài chính ngân hàng, đánh dấu một năm xuống dốc của ngành ngân hàng. Lần đầu tiên kể từ năm 1992, mức tăng trƣởng tín dụng ở một chữ số, thấp nhất trong 20 năm trở lại đây. 27
  35. Tăng trƣởng tín dụng từ năm 2 1 đến 2012 Nợ xấu tăng vọt, lợi nhuận sút giảm, nhiều TCTD làm ăn thua lỗ, lỡ hẹn với kế hoạch tăng vốn hoặc lên sàn, nhiều nhân viên ngân hàng mất việc, cắt giảm lƣơng, thƣởng, thậm chí không có thƣởng Tết, nhiều cán bộ ngân hàng rơi vào vòng lao lý. Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng 5 năm qua Qua năm 2013, bức tranh hệ thống ngân hàng đã đƣợc cải thiện đáng kể với không ít những mảng màu tƣơi hơn nhƣng vẫn chƣa đủ để che lấp những mảng màu xám do tích tụ từ những năm trƣớc đây. Đây cũng là năm để lại dấu ấn quan trọng của ngành ngân hàng là sự ra đời của công ty quản lý tài sản của các TCTD (VAMC). 28
  36. Năm 2014, nền kinh tế phục hồi tích cực, quý sau cao hơn quý trƣớc, cao hơn dự báo của nhiều tổ chức, cá nhân, cao hơn cả mục tiêu đề ra từ đầu năm của chính phủ. Tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP) năm 2014 ƣớc tính tăng 5,98% so với năm 2013, trong đó quý I tăng 5,06%; quý II tăng 5,34%; quý III tăng 6,07%; quý IV tăng 6,96%. Mức tăng trƣởng năm nay cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012. Tình hình tín dụng tăng trƣởng thấp và tỷ lệ nợ xấu tăng làm cho hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa bị ảnh hƣởng rất nhiều. MSB Tân Phú chủ trƣơng định hƣớng giảm lƣợng tiền huy động vốn xuống, trong đó đẩy mạnh hoạt động huy động vốn từ tài khoản tiền gửi thanh toán và giảm mạnh lƣợng tiền vốn huy động từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm. Nhằm giảm tối đa các chi phí từ việc trả lãi tiền gửi tiết kiệm mà vẫn có nguồn vốn sử dụng để cấp tín dụng, tăng thu nhập cho MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa. Sự tăng trƣởng, phục hồi của nền kinh tế sau khủng hoảng những năm tiếp theo giúp cho tình hình hoạt động của các ngân hàng đƣợc cải thiện, tăng trƣởng tín dụng đạt đƣợc mục tiêu 14,16%, lợi nhuận ngân hàng cũng tăng lên theo. Hoạt động huy động vốn đƣợc giảm bớt áp lực tồn đọng vốn. 2.2.2.2 Chính sách của nhà nước Có thể nói từ khi Thống đốc Nguyễn Văn ình lên đảm nhiệm chức vụ, rất nhiều chủ trƣơng chính sách của ngành về đổi mới điều hành chính sách tiền tệ và cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng đƣợc đƣa ra và thi hành giúp duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, hỗ trợ tăng trƣởng kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Đầu tiên là chính sách về lãi suất. Việc lãi suất giảm liên tục trong thời gian từ tháng 6/2013 đến nay nằm trong lộ trình giảm lãi suất của NHNN đã thực hiện từ năm 2012 và tiếp tục đƣợc thực hiện trong năm 2013 và 2014. Trong năm 2013, NHNN đã 2 lần điều chỉnh mức lãi suất cơ bản, cụ thể mức lãi suất tái cấp vốn giảm xuống mức 8% năm váo tháng 03 2013, và tiếp tục giảm xuống 7% năm vào tháng 05 2013. Tiếp đó lãi suất này lại đƣợc giảm về mức 6,5% năm vào tháng 03 2014. Qua đó lãi suất cho vay phổ biến đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở mức 7-8% năm; lãi suất 29
  37. cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thƣờng ở mức khoảng 9-10% năm đối với ngắn hạn, 10,5-12% năm đối với trung và dài hạn. Bên cạnh đó, các chính sách về bình ổn thị trƣờng vàng, chính sách về tỷ giá hối đoái, giải quyết vấn đề nợ xấu cũng đã đạt đƣợc thành công tích cực cho nền kinh tế. Có thể thấy, nhờ các chủ trƣơng,chính sách mạnh tay, quyết liệt, phù hợp với tình hình nền kinh tế của Thống đốc ngân hàng, Chính Phủ đã giúp cho nền kinh tế phát triển ngày càng minh bạch vững chắc, giúp cho ngành ngân hàng lấy lại đƣợc uy tín, sự tín nhiệm của ngƣời dân, hoạt động thuận lợi hơn. Không còn tình trạng các ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh, chạy đua lãi suất để tăng cƣờng huy động vốn. Từ đó, việc huy động vốn của MS Tân Phú cũng trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn. 2.2.2.3 Cơ cấu dân cư và địa lý Địa bàn Quận Tân Phú đƣợc thành lập dựa trên cơ sở tách ra từ Quận Tân Bình trƣớc đây với diện tích tự nhiên là 1.6.6,98 ha, dân số khi mới tách quận là 310.879 nhân khẩu và đến thời điểm năm 2013, quận có dân số là 442.348 nhân khẩu, tăng 131.472 nhân khẩu. Sau nhiều năm xây dựng và phát triển, quy hoạch đô thị, đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng và cải cách hành chính, tập trung phát triển kinh tế đến nay địa bàn quận Tân Phú đã phát triển nhanh với nhiều loại hình, thành phần kinh tế đa dạng, góp phần tăng trƣởng bình quân của quận hàng năm về giá trị sản xuất công nghiệp 16,38%, thƣơng mại dịch vụ 29,73%, cơ sở sản xuất, hộ kinh doanh cá thể cũng tăng cao và chiếm tỷ trọng lớn, đến nay toàn quận đã có 12.461 doanh nghiệp với tổng số vốn đăng kí là 20.548,643 tỷ đồng, khối kinh doanh cá thể có 9.858 hộ với tổng vốn đăng kí là 530,799 tỷ đồng. (Nguồn: www. tanphu.hochiminh.gov.vn) Với vị trí địa lý thuận lợi cho giao thƣơng kinh tế sôi nổi, dân cƣ đông đúc, sở hữu khá nhiều địa điểm tham quan nhƣ địa đạo Phú Thọ Hòa, đình Tân Thới , là nơi tập trung nhiều trung tâm thƣơng mạivà siêu thị nhƣ Co.op Mart Thắng Lợi, Co.op Mart Vikamex, trung tâm thƣơng mại Hồng Bảo Minh phƣờng Phú Thạnh, trung tâm mua sắm Aeon Mall Hơn nữa, PGD Tân Phú tọa lạc tạo vị trí giáp ranh giữa Quận Tân bình và Quận Tân Phú, rất thuận lợi cho việc kinh doanh hoạt động của ngân hàng nói chung và việc huy động vốn củaMSB Tân Phú –chi nhánh Cộng Hòa nói riêng. 30
  38. 2.2.2.4 Môi trường cạnh tranh Nhƣ đã phân tích về vị trí địa lý của địa bàn Quận Tân Phú ở trên, thì đây là nơi có tiềm năng phát triển kinh tế rất nhanh chóng, nhận định đƣợc tình hình trên rất nhiều ngân hàng đã đặt hội sở chính, chi nhánh, phòng giao dịch của mình ở đây để phục vụ nhu cầu giao dịch với ngân hàng của ngƣời dân. Tại địa bàn Quận Tân Phú, hiện nay có 04 NHTMNN, 08 NHTMCP và 01 Ngân hàng chính sách. Trong đó, nhóm 4 NHTMNN chiếm thị phần vốn huy động lớn khoảng gần 50% trên tổng vốn huy động toàn ngành. Thêm vào đó là có quá nhiều các ngân hàng thƣơng mại cổ phần làm gia tăng tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng. Dân cƣ đông đúc, kinh tế phát triển mạnh, ngân hàng tập trung nhiều đây là những cơ hội cũng nhƣ thách thức cho MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa. 2.2.3 Khảo sát, phân tích các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú 2.2.3.1 Mục đích khảo sát Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến khách hàng khi lựa chọn một ngân hàng để gửi tiền của mình vào. Đối với chính ngân hàng đó thì khách hàng sẽ xem x t đến các yếu tố nhƣ uy tín, quy mô ngân hàng, lãi suất huy động, dịch vụ chăm sóc, chất lƣợng sản phẩm, có gần nhà hay đã có mối quan hệ giao dịch từ trƣớc Mục đích khảo sát các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của MS Tân Phú để tìm ra những thế mạnh và hạn chế của MSB Tân Phú, từ đó đƣa ra giải pháp giúp phat huy những thế mạnh và khắc phục những điểm còn hạn chế. 2.2.3.2 Quy trình khảo sát - Số lƣợng mẫu khảo sát gồm 50 khách hàng hiện hữu của MSB Tân Phú. - Tác giả soạn mẫu câu hỏi khảo sát và gửi tới 50 khách hàng hiện hữu của MSB Tân Phú. - Nội dung câu hỏi khảo sát liên quan đến những yếu tố ảnh hƣởng đến khách hàng khi đƣa ra quyết định chọn một ngân hàng để mở tài khoản hay gửi tiền, các sản phẩm của MS Tân Phú có đáp ứng đƣợc các nhu cầu của khách hàng không, chất lƣợng dịch vụ của MS Tân Phú, thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên tại 31
  39. MSB Tân Phú, thời gian xử lý các giao dịch của MSB có nhanh chóng, chính xác không. - Tổng hợp ý kiến, nhận và tính mức độ (%) phản ứng của khách hàng. - Dựa trên ý kiến của khách hàng, phân tích và đƣa ra giải pháp. 2.2.3.3 Kết quả khảo sát Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng hiện hữu của Maritime Bank về các yếu tố ảnh hƣởng khi khách hàng mở tài khoản hay giao dịch tiền gửi Hoàn toàn Đồng Không Không Hoàn toàn Tiêu chí đồng ý ý có ý kiến đồng ý hông đồng ý 1- Thƣơng hiệu 80% 20% Ngân hàng 2- Bảo mật và an 95% 5% toàn 3- Cơ sở vật chất 85% 10% 5% khang trang 4- Vị trí ngân 90% 10% hàng gần nhà, cơ quan 5- Phong cách 80% 10% 5% 5% phục vụ của nhân viên tốt 6- Lãi suất huy 50% 20% 15% 5% động cao 7- Chƣơng trình 85% 10% 5% chăm sóc khách hàng tốt 8- Có nhiều sản 90% 5% 5% phẩm, dịch vụ để lựa chọn 32
  40. Trong bảng khảo sát thì có 8 yếu tố bên trong chính ảnh hƣởng tới quyết định của khách hàng khi ra quyết định lựa chọn một ngân hàng để mở tài khoản hay gửi tiền. Kết quả khảo sát các khách hàng hiện hữu của MSB Tân Phú về các yếu tố ảnh hƣởng khi khách hàng mở tài khoản hay giao dịch gửi tiền: Yếu tố quan trọng mà họ mở tài khoản giao dịch tại MSB Tân Phú: 95% hoàn toàn đồng ý từ sự bảo mật và an toàn, 90% đến từ sự thuận lợi khi giao dịch ngân hàng gần nhà, 80% hoàn toàn đồng ý từ Thƣơng hiệu ngân hàng, 85% hoàn toàn đồng ý cho răng cơ sở vật chất khang trang, 80% cho rằng phong cách phục vụ của nhân viên tốt,85% cho rằng chƣơng trình chăm sóc khách hàng tốt, 90% hoàn toàn đống ý cho rằng MSB Tân Phú có nhiều sản phẩm dịch vụ để lựa chọn, 50% hoàn toàn đồng ý cho rằng từ lãi suất huy động cao. Trong đó, vẫn còn 5% khách hàng không cho rằng MSB Tân Phú có sự bảo mật và an toàn, 5% chƣa hài lòng với thái độ phong cách phục vụ của nhân viên, 5% không đồng ý MS Tân Phú có các chƣơng trình chăm sóc khách hàng tốt, 5% cho rằng MS Tân Phú chƣa có nhiều sản phẩm dịch vụ. Đặc biệt, chỉ có 50% khách hàng hiện hữu tạo MS Tân Phú hoàn toàn đồng ý cho rằng lãi suất huy động của MSB Tân Phú cao, còn 20% khách hàng không đồng ý và hoàn toàn không đồng ý cho rằng lãi suất của MSB Tân Phú không cao so với các ngân hàng khác. Từ kết quả khảo sát trên cho thấy các khách hàng giao dịch với MS Tân Phú đa số hài lòng với các yếu tố ảnh hƣởng tới quyết định lựa chọn ngân hàng cuả khách hàng. Nhƣ là do thƣơng hiệu ngân hàng, thuận lợi khi giao dịch vì gần nhà, yên tâm với sự bảo mật và an toàn của MSB Tân Phú, cơ sở vật chất khang trang, phong cách phục vụ của nhân viên tại MSB tốt. Nhƣng bên cạnh đó, vẫn còn một số khách hàng chƣa hài lòng về các yếu tố nhƣ cơ sở vật chất, phong cách phục vụ của nhân viên, lãi suất huy động, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ. Do đó, MS Tân Phú cần phải khắc phục bốn yếu tố này để có thể thu hút đƣợc nhiều khách hàng tin tƣởng, lựa chọn làm ngân hàng để giao dịch. Về vấn đề lãi suất, trong huy động vốn vấn đề lãi suất thƣờng không đƣợc xem xét là yếu tố cạnh tranh chủ yếu đối với các NHTM vì Nhà nƣớc đã có những quy định nghiêm ngặt về lãi suất. Tuy nhiên, trên thực tế với sự gia tăng nhanh chóng các NHTM tại các địa phƣơng, với chính sách tiền tệ, cơ chế điều hành lãi suất, tỷ giá của NHNN 33
  41. trong thời gian qua thì vấn đề lãi suất đã tạo ra thách thức đối với MSB Tân Phú do NHNN không kiểm soát đƣợc hết việc các NHTM lách luật để thu hút khách hàng gửi tiền bằng cách tặng cho khách hàng những quyền lợi vật chất – kể cả bằng tiền – xem nhƣ khuyến mãi nhƣng thực chất là nâng lãi suất huy động vƣợt trần. Bảng 2.7: Lãi suất huy động vốn của Maritime Bank Kỳ hạn TK TK TK TK Lãi suất cao TK TK TK TK TK Onlin Định Trả nhất Lin Rút Phú Măn Ong e kỳ lãi h gốc An g Vàng sinh ngay hoạt từn Thuậ Non lời 1 g n r -1 tỷ phầ tỷ n Rút 0.25 trước h n 01 4.60 4.20 4.30 4.40 4.5 4.00 4.30 0.25 tháng 0 02 4.60 4.20 4.20 4.30 4.40 4.5 4.30 tháng 0 03 4.85 4.55 4.55 4.65 4.70 4.7 4.35 4.65 4.65 4.65 tháng 5 04 4.85 4.55 4.65 4.70 4.7 tháng4. 5 55 05 4.85 4.55 4.65 4.70 4.7 tháng 5 06 5.40 5.10 5.10 5.20 5.25 5.3 4.90 5.20 5.20 5.20 tháng 0 07 5.40 5.10 5.20 5.25 5.3 tháng 0 34
  42. 08 5.40 5.10 5.20 5.25 5.3 tháng 0 09 5.40 5.10 5.10 5.20 5.25 5.3 5.10 5.20 tháng 0 10 5.50 5.20 5.30 5.35 5.4 tháng 0 11 5.50 5.20 5.30 5.35 5.4 tháng 0 12 6.10 5.70 5.60 5.90 5.95 6.0 5.80 5.90 5.90 5.90 tháng 0 13 6.40 6.60 6.65 6.7 6.60 6.60 tháng 0 15 6.10 6.30 6.35 6.4 6.30 6.30 tháng 0 18 6.00 6.30 6.35 6.4 6.30 6.30 tháng 0 24 5.90 6.30 6.35 6.4 6.30 6.30 tháng 0 36 5.70 6.30 6.35 6.4 6.30 6.30 tháng 0 04-15 6.30 năm Hình Cuối Hàng Ngay Cuối kỳ Nga Nga Hàng Cuối Cuối th c trả kỳ tháng khi y khi y tháng kỳ kỳ lãi gửi rút khi tiền rút tiền Lãi su t Khôn Khôn Khôn Không kỳ hạn Cóth Có Khôn Khôn rút g kỳ g kỳ g rút ể rút thể g kỳ g kỳ trước hạn hạn trƣớc từng rút hạn hạn h n hạn phần từng 35
  43. phầ n Bảng 2.8: Lãi suất tiết kiệm ngắn ngày Kỳ hạn Lãi suất (%/năm) 01 tuần 02 tuần 1.00 03 tuần Lãi suất hiện tại của Maritime ank dù đã tăng lên so với thời điểm trƣớc nhƣng vẫn thấp hơn so với các ngân hàng khác cùng địa bàn. Một phần vì Maritime Bank thực hiện theo đúng chính sách của Chính Phủ,NHNN đƣa ra, và cũng là để cân đối việc huy động vốn và sử dụng vốn, cân đối chi phí và lợi nhuận từ lãi suất. Điều này làm cho việc huy động vốn ở các chi nhánh, phòng giao dịch của Maritime Bank gặp khó khăn khi phải cạnh tranh cùng các ngân hàng lớn lại có lãi suất huy động hấp dẫn hơn. Điển hình nhƣ, lãi suất huy động tiền gửi 13 tháng của Ngân hàng Phƣơng Đông là 7.33%, của Ngân hàng Phƣơng Nam là 7.1% so với MSB Tân Phú hiện nay chỉ là 6.7%. Về chất ƣợng sản phẩm dịch vụ, nhiều năm qua Maritime ank cũng với nỗ lực của mình luôn nằm trong nhóm các ngân hàng đạt chất lƣợng cao về các sản phẩm cung ứng cho khách hàng đƣợc nhiều ngân hàng đại lý có uy tín nhƣ Wells Fargo, JP Morgan Chase Citibank, HS C và ank of New York Mellon ( NY Mellon) ghi nhận và trao giải thƣởng. Ngày 22/05/2015, Maritime Bank tiếp tục đƣợc Well Fargo – Ngân hàng số 1 thế giới về giá trị vốn hóa và đứng thứ 4 về tổng tài sản tại Hoa Kỳ - trao tặng “ Global Currency Award - giải thƣởng thanh toán đa tệ -”. Đƣợc biết trƣớc đó, vào tháng 7/2014 Maritime ank cũng là ngân hàng duy nhất đƣợc Wells Fargo trao tặng giải thƣởng uy tín này. Đây là sự ghi nhận kịp thời, đúng đắn của các định chế tài chính lớn quốc tế đối với uy tín, quy mô, chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ của Maritime Bank nói chung, các sản phẩm quản lý tiền tệ, kinh donanh ngoại hối nói riêng. Giải thƣởng uy tín này cũng khẳng định vị thế của Maritime Bank là ngân hàng tạo lập thị trƣờng và đối tác tin cậy của thị 36
  44. trƣờng liên ngân hàng trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế với doanh số ngoại tệ năm 2014 tiếp tục tăng trƣởng tốt, đạt mức 67 tỷ đôla Mỹ (quy đổi) so với 47 tỷ năm 2013 và 38,6 tỷ năm 2012. Cũng trong năm 2014 vào ngày 14 11, thời báo Kinh Tế Việt Nam – Tạp chí Tƣ vấn Tiêu & Dùng đã tổ chức lễ trao giải Tin & Dùng 2014 – Chƣơng trình thƣờng niên bình chọn sản phẩm hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng Việt Nam đƣợc ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng. Tạo sự kiện này, Dịch vụ ngân hàng điện tử của Maritime ank đã đƣợc vinh danh trong Top 100 sản phẩm, dịch vụ Tin & Dùng Việt Nam 2014. Do đón đầu đƣợc xu hƣớng hiện đại hóa trong lĩnh vực tài chính ngân hàng từ năm 2009, Maritime ank đã cho ra mắt Dịch vụ ngân hàng trực tuyến phiên bản đầu tiên và nhanh chóng nhận đƣợc sự đánh giá cao của khách hàng bởi sự tiện dụng trong dịch vụ và đơn giản trong thao tác. Trải qua 5 năm phát triển, cùng với những nỗ lực cải tiến không ngừng về công nghệ đến nay, Dịch vụ ngân hàng điện tử Maritime Bank vẫn luôn khẳng định 3 vị thế mạnh vƣợt trội: Đa dịch vụ, Trải nghiệm thuận tiên và an toàn, Bảo mật. Trong năm 2012, Dịch vụ ngân hàng điện tử của Maritime ank cũng đã vinh dự nhận đƣợc 3 giải thƣởng liên tiếp: Giải thƣởng Ngân hàng điện tử tiêu biểu 2012 do IDG tổ chức, Giải thƣởng ngân hàng điện tử đa kênh 2012 do The Asian anker tổ chức và giải thƣởng Dự án Ngân hàng điện tử tốt nhất 2012 do IBM trao tặng. Các giải thƣởng này cũng đã khẳng định hơn nữa những nỗ lực nâng cao chất lƣợng dịch vụ của tập thể lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Maritime Bank, nhằm hƣớng tới một ngân hàng đạt chuẩn quốc tế, và nó cũng là động lực thúc đẩy Maritime Bank tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ của mình để ngày càng đƣợc khách hàng yêu mến, tin tƣởng lựa chọn. 37
  45. CHƢƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM- PGD TÂN PHÚ – CHI NHÁNH CỘNG HÒA 3.1 Nhận xét về hoạt động huy động vốn của ngân hàng Maritime Bank 3.1.1 Điểm mạnh Thứ nhất, Maritime Bank có mạng lƣới trải rộng khắp 3 miền : Bắc, Trung, Nam với hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch tại những đầu mối kinh tế quan trọng của cả nƣớc nhƣ Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, Tp.Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Thứ hai, Maritime Bank vừa hoàn tất các công việc sáp nhập với ngân hàng TMCP phát triển Mê Kông (MDB). MDB là một ngân hàng nhỏ nhƣng đã gây đƣợc tiếng vang lớn trong giới ngân hàng khi vào tháng 8 2012 đã tổ chức họp báo giới thiệu sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa sử dụng xác thực bằng vân tay. Thông tin này đã gây đƣợc sự chú ý mạnh vì không phải ông lớn tổ chức tín dụng nào cũng làm đƣợc. Không chỉ vậy, MD còn vƣợt qua đƣợc những khó khăn trong tăng vốn theo quy định của ngân hàng Nhà nƣớc thông qua việc liên minh với Fullerton Financials Holding nâng vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng và sau đó là 3.750 tỷ đồng và trụ vững trong sóng gió của những năm thị trƣờng tài chính trì trệ. Hệ thống mạng lƣới và tín dụng của MDB tập trung ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, nhằm tài trợ cho nông nghiệp – nông thôn vốn đang định là hƣớng ƣu tiên của ngành và của cả nền kinh tế. Hiện nay Maritime Bank có 230 chi nhánh và Phòng giao dịch với vốn điều lệ là 8.000 tỷ đồng. Với việc sáp nhập với MDB, Maritime Bank sẽ có gần 300 điểm giao dịch, vốn điều lệ tăng gần gấp rƣỡi (11.750 tỷ đồng) với vốn chủ sở hữu lên đến 14.000 tỷ đồng. Nhờ sáp nhập mà Maritime Bank sẽ chạm tay vào top 5 các Tổ chức tín dụng cổ phần hàng đầu. Điều này sẽ giúp cho Maritime ank đi nhanh hơn trong cuộc đua với Sacombank, AC , M Thứ ba, thiết lập quan hệ đại lý với hơn 200 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng ở nhiều nƣớc trên thế giới nhằm thúc đẩy tốc độ hoạt động thanh toán quốc tế. Chính vì vậy 38
  46. Maritime Bank hoàn toàn tự tin trong vai trò là ngƣời bạn đồng hành tin cậy của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại. Thứ tƣ, thực hiện thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh toán Maritime ank đang không ngừng đa dạng hóa và nâng cao chất lƣợng sản phẩm và dịch vụ trên cơ sở sử dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tƣợng khách hàng. Thứ năm, Maritime Bank có các cổ đông là các doanh nghiệp lớn, do đó dễ dàng tạo đƣợc mối quan hệ với các doanh nghiệp lớn thuận lợi trong hoạt động tín dụng và huy động vốn. Thứ sáu, cơ cấu tổ chức của Maritime phân chi thành các khối, ngân hàng chuyên doanh để dễ hoạt động và quản lý nhƣ: Ngân hàng cộng đồng, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng doanh nghiệp lớn, ngân hàng định chế tài chính, ngân hàng quỹ tín dụng, khối quản lý rủi ro, khối quản lý tài chính, khối vận hành 3.1.2 Hạn chế Thứ nhất, là một trong những ngân hàng TMCP đầu tiên của Việt Nam nhƣng Maritime ank chƣa tạo đƣợc uy tín cao, rộng rãi trong ngƣời tiêu dùng vì khách hàng chủ yếu của Maritime Bank là các công ty lớn, nhỏ trong ngành vận tải biển. Điều này gây hạn chế trong việc cho vay và huy động vốn của ngân hàng. Thứ hai, mặc dù đã sáp nhập với MD nhƣng vốn điều lệ của Maritime vẫn thấp hơn so với các NHTMNN và NHTMCP khác. 39
  47. Vốn điều lệ(tỷ đồng) CTG BIDV Agribank VCB STB SCB Vốn điều lệ(tỷ đồng) EIB MSB MBB ACB Techcombank 0 10000 20000 30000 40000 50000 Nhƣ hình trên thì Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam (CTG) đứng đầu về vốn điều lệ với 40.234 tỷ đồng, thứ hai là Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam với 31.481 tỷ đồng, thứ ba là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) với 29.605 tỷ đồng. Đây đều là những ngân hàng lớn chiếm tỷ trọng thị phần lớn về lƣợng khách hàng giao dịch. Thứ ba, mạng lƣới giao dịch của Maritime ank chƣa nhiều. Trƣớc khi sáp nhập với MDB, Maritime Bank có 230 chi nhánh, phòng giao dịch trên cả nƣớc và hiện tại sau khi sáp nhập thì số lƣợng điểm giao dịch tăng lên gần 300 điểm trên cả nƣớc. Chỉ bằng 1/3 so với ngân hàng đứng đầu danh sách có số lƣợng điểm giao dịch lớn nhất cả nƣớc là AgriBank với hơn 900 chi nhánh, sở giao dịch trên toàn quốc. 3.2 Định hƣớng trong hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa 3.2.1 Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ của Maritime Bank trong giai đoạn 2012 – 2015 - Ngân hàng TMCP Hàng Hải hƣớng đến phát triển bền vững và nhanh chóng, mạng lƣới hoạt động mở rộng tại các tỉnh thành lớn trong cả nƣớc, mục tiêu chiếm lĩnh thị phần tại các địa bàn trọng điểm của cả nƣớc. - Tập trung phát triển sản phẩm thẻ (ATM và thẻ thanh toán) thông qua việc nghiên cứu gia tăng những tiện ích của thẻ nhƣ thanh toán, chuyển khoản, và các giao dịch khác, nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng. 40
  48. - Tăng cƣờng tìm kiếm và thu hút các cổ đông lớn chiến lƣợc là các tổ chức kinh tế có vốn đầu tƣ lớn, tiềm lực tài chính mạnh, đủ sức nâng vốn điều lệ cho Maritime Bank. - Hƣớng tới thực hiện cho vay có chất lƣợng, đảm bảo an toàn và bền vững với khách hàng mục tiêu là cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Nâng cao chất lƣợng phục vụ khách hàng thông qua việc tìm hiểu nhu cầu, kỳ vọng của mỗi đối tƣợng khách hàng để đƣa ra các giải pháp chăm sóc hữu hiệu. - Chú trọng đẩy mạnh công tác huy động vốn với nhiều hình thức phong phú, chủ yếu huy động vốn trung và dài hạn trong dân cƣ để tạo nguồn cho vay, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên phạm vi cả nƣớc. - Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nguồn vốn – là động lực tạo đà cho việc thực hiện thành công chiến lƣợc phát triển của mỗi ngân hàng, Ngân hàng TMCP Hàng Hải đạt chiến lƣợc và kế hoạch phát triển nguồn vốn lên hàng đầu. 3.2.2 Định hƣớng hoạt động huy động vốn của MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa giai đoạn 2012 – 2015 - Toàn chi nhánh tập trung mọi nỗ lực phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh do Hội sở đề ra. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trƣởng huy động vốn ở mức 20%. - Tăng cƣờng huy động vốn từ các TCKT phấn đấu đạt tỷ lệ tăng trƣởng binh quân là 25%. Nâng cao dần tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các TCKT trong tổng nguồn vốn. - Đẩy mạnh công tác huy động vốn trung và dài hạn. - Đảm bảo cơ cấu nguồn vốn hợp lý theo loại tiền, lãi suất, kỳ hạn - Sử dụng tối đa vốn khả dụng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hiệu quả cao. - Đảm bảo đáp ứng đầy đủ vốn cho nhu cầu sử dụng vốn (tín dụng và đầu tƣ) - Chú trọng công tác khách hàng, nâng cao chất lƣợng dịch vụ. - Điều hành linh hoạt chính sách lãi suất nhằm tạo sức hấp dẫn với ngƣời gửi tiền. - Đẩy mạnh công tác phát hành thẻ ATM và thẻ tín dụng, từ đó tăng số dƣ tiền gửi không kỳ hạn và tăng doanh số thanh toán qua thẻ, tận dụng nguồn vốn với chi phí rẻ. 41
  49. 3.3 Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa 3.3.1 Nâng cao uy tín của ngân hàng TMCP Hàng Hải – PGD Tân Phú – chi nhánh Cộng hòa Nhƣ bảng khảo sát ý kiến của 50 khách hàng hiện hữu tại MSB Tân Phú khi lựa chọn sản phẩm khách hàng sẽ lựa chọn những ngân hàng có uy tín cao, thƣơng hiệu mạnh. Vì vậy, để nâng cao hoạt động huy động vốn của ngân hàng thì MSB Tân Phú phải nâng cao uy tín, thƣơng hiệu của ngân hàng mình. Để nâng cao uy tín ngân hàng cần phải chú trọng đến các vấn đề sau. Thứ nhất, là các nhân tố bên trong nhƣ nguồn vốn, cơ cấu tổ chức, chất lƣợng dịch vụ. Hiện tại thì nguồn vốn của Maritime Bank sau khi sáp nhập với MD đã nâng lên 14.000 tỷ đồng (trong đó vốn điều lệ là 11.750 tỷ đồng). nằm trong top 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam. Với mục tiêu nâng cao uy tín và trở thành ngân hàng hàng đầu Việt Nam thì việc nâng cao vốn điều lệ của mình là không thể thiếu. Do đó, Maritime Bank cần nỗ lực tìm kiếm những tổ chức kinh tế lớn, tiềm lực tài chính đủ mạnh để nâng vốn điều lệ của Maritime Bank lên. Ngoài vốn vốn điều lệ thì cơ cấu tổ chức cũng quan trọng không kém trong việc nâng cao uy tín ngân hàng. Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Maritime Bank chia thành các ngân hàng chuyên doanh để dễ hoạt động, điều hành, quản lý và có thể chuyên sau vào từng lĩnh vực để có thể phục vụ khách hàng chuyên nghiệp hơn nhƣ ngân hàng cộng đồng, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng doanh nghiệp, ngân hàng doanh nghiệp lớn, ngân hàng định chế tài chính, ngân hàng quản lý quỹ tín dụng Chất lƣợng dich vụ là yếu tố cuối cũng trong các nhân tố bên trong nhƣng lại là nhân tố quan trọng nhất. Vì các nhân tố khác có thể hấp dẫn khách hàng tìm đến ngân hàng nhƣng chất lƣợng sản phẩm là nhân tố giữ chân khách hàng lại với ngân hàng. Vì vậy, Maritime Bank cần phải không ngừng nâng cao chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ của mình. Cụ thể, là triển khai các sản phẩm mới phù hợp với khách hàng, có ƣu thế cạnh tranh đƣợc với các ngân hàng lớn khác. Gia tăng các tiện ích đi kèm sản phẩm và giảm bớt các loại phí khi sử dụng sản phẩm. Đảm bảo ATM có thể rút đƣợc mọi lúc mọi nơi. Thứ hai, là các nhân tố bên ngoài nhƣ trình độ năng lực, phong cách phục vụ của nhân viên và tuân theo các quy định pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Nhân viên là bộ mặt của ngân hàng vì vây trình độ năng lực, phong cách phục vụ của 42
  50. nhân viên là nhân tố quan trọng để khách hàng đánh giá về ngân hàng. Vì vậy, công tác đào tạo nhân viên cần phải đƣợc chú trọng, đào tạo bài bản. Thêm vào đó, việc tuân theo các quy định của pháp luật sẽ đảm bảo đƣợc an toàn trong hoạt động của ngân hàng gây dựng đƣợc niềm tin trong khách hàng. 3.3.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt và hấp dẫn Hiện nay, lãi suất của Maritime ank đang thấp hơn so với các ngân hàng khác điển hình là 2 ngân hàng có trụ sở gần với Maritime Bank Tân Phú- chi nhánh Cộng Hòa là Ngân hàng Sacombank và ngân hàng Phƣơng Đông (OC ) nằm đối diện với MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa. Lãi suất huy động vốn cao nhất mà Maritime bank đang áp dụng là 6,7% với sản phẩm huy động tiền gửi tiết kiệm lãi suất cao nhất 13 tháng và số tiền gửi phải > 1 tỷ đồng. Ngân hàng Phƣơng Đông (OC ) đang áp dụng lãi suất cao nhất là 7,3% cũng với kỳ hạn là 13 tháng nhƣng không yêu cầu số tiền gửi tối thiểu. Ngân hàng Sacombank đang áp dụng lãi suất huy động tiền gửi cao nhất là 7,55% với kỳ hạn 13 tháng. Lý do của việc lãi suất huy động tiền gửi của Maritime Bank hiện đang thấp hơn so với các ngân hàng TMCP khác là do tốc độ tăng trƣởng tín dụng của Maritime Bank ở mức thấp. Sau khi sáp nhập với MDB thì ngân hàng kỳ vọng tốc độ tăng trƣởng tín dụng sẽ tăng cao, cần thu hút nhiều nguồn vốn do đó ngân hàng cần phải có một chính sách lãi suất linh hoạt, hấp dẫn nhƣng vẫn tuân thủ theo đúng quy định của Nhà nƣớc. 3.3.3 Tăng cƣờng hoạt động nghiên cứu thị trƣờng và các hoạt động Marketing Ngân hàng Hiện nay, các sản phẩm huy động tiền gửi của các ngân hàng hầu hết giống nhau. Vì vậy, Maritime Bank cần phải tăng cƣờng các hoạt động nghiên cứu thị trƣờng, tìm ra các nhu cầu, mong muốn của khách hàng để thiết kế các gói sản phẩm phù hợp với ngƣời dân, tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác. Thêm vào đó, các hoạt động marketing ngân hàng là yêu cầu cấp thiết của Maritime Bank. Số lƣợng các ngân hàng đang dần thu hẹp lại chỉ còn các ngân hàng lớn mạnh do chính sách tái cơ cấu hệ thống ngân hàng của Thống đốc ngân hàng Nguyễn Văn ình loại bỏ các ngân hàng yếu kém. Trên một thị trƣờng chỉ còn lại các đối thủ mạnh thì Maritime Bank cần phải nỗ lực hết sức mình để làm cho tên tuổi của ngân hàng 43
  51. mình đƣợc biết đến rộng rãi và tin tƣởng lựa chọn Ngân hàng Maritime ank để giao dịch, gửi tiền. Xây dựng hình ảnh MSB rộng rãi để MSB trở thành ngân hàng của công chúng, không còn trƣờng hợp mọi ngƣời nói “không biết” khi nói đến Maritime Bank. Ngân hàng có thể tăng cƣờng công tác Marketing bằng những cách cụ thể sau: - Cho nhân viên đi tiếp xúc khách hàng, vừa lấy thông tin vừa tƣ vấn sản phẩm ngân hàng cho khách hàng. Thƣờng xuyên làm bảng đánh giá định kỳ những nhận định của khách hàng về sản phẩm, cung cách phục vụ để ngân hàng có giải pháp khắc phục điều chỉnh. - Phát hành những ấn phẩm định kỳ, thông tin sản phẩm, khuyến mại, để thu hút sự quan tâm của khách hàng. Các ấn phẩm cần ngắn gọ, dễ hiểu. - Liên kết với các doanh nghiệp để họ sử dụng MSB làm cổng thanh toán nhƣ thanh toán lƣơng cho nhân viên qua tài khoản, liên kết với các trƣờng đại học để khuyến khích sinh viên và gia định sử dụng tài khoản, thẻ ATM của MSB. 3.3.4 Thực hiện các chính sách khách hàng hợp lý Qua thời gian hoạt động và nỗ lực trong khu vực, MSB Tân Phú – chi nhánh Cộng Hòa đã tạo đƣợc niềm tin, uy tín đối với khách hàng. Tuy nhiên, để khách hàng tiếp tục tin tƣởng trong việc gửi tiền tiết kiệm thì PGD cần phát huy hơn nữa thế mạnh của mình. Ngoài ra, với việc phát triển ồ ạt và rộng rãi của các ngân hàng hiện nay, khách hàng có sự so sánh giữa các ngân hàng rõ rệt, ngoài những vấn đề về lãi suất thì chất lƣợng phục vụ đƣợc quan tâm hàng đầu. Do đó, PGD Tân Phú cần chú trọng chăm sóc khách hàng chiến lƣợc, khách hàng tiềm năng đến với ngân hàng. Cụ thể: - Nhân viên phải có thái độ thân thiện, cởi mở, hƣớng dẫn khách hàng mọt cách nhiệt tình, chu đáo, đảm bảo công việc hoàn thành nhanh những chính xác. - Tìm hiểu nhu cầu khách hàng một cách nhẹ nhàng, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi giao dịch. - Chia sẻ những vấn đề thƣờng gặp, giải quyết thỏa đáng cho khách hàng, tiếp thu ý kiến đóng góp cải thiện của khách hàng nhằm đem đến dịch vụ tốt nhất. - Chú trọng những khách hàng VIP, khách hàng ƣu tiên khi giao dịch tại ngân hàng. 44
  52. KẾT LUẬN Chiến lƣợc huy động vốn luôn đƣợc các ngân hàng quan tâm hàng đầu vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng khi mà hoạt động chủ yếu của ngân hàng là đi vay để cho vay. Trên cơ sở nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của Phòng giao dịch Tân Phú, vận dụng các biện pháp khảo sát, tổng hợp, so sánh, luận văn đã đạt đƣợc những kết quả sau: Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của NHTM, các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hƣởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM. Thứ hai, thông qua việc phân tích, khảo sát về hoạt động huy động vốn, luận văn cho thấy MSB Tân Phú có những điểm mạnh nhƣ : thƣơng hiệu ngân hàng uy tín, độ an toàn và bảo mật cao, cơ sở vật chất khang trang, chất lƣợng sản phẩm dịch vụ tốt, đa dạng. Bên cạnh đó, vẫn còn môt vài hạn chế về lãi suất huy động và thái độ phục vụ của nhân viên. Thứ ba, đƣa ra các giải pháp để khắc phục đƣợc những hạn chế cuẩ MSB Tân Phú nhƣ : Nâng cao uy tín, thƣơng hiệu ngân hàng, có chính sách lãi suất hợp lý, linh hoạt, làm tốt công tác Marketing và chăm sóc khách hàng. 45
  53. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quốc Hội, Luật các tổ chức tín dụng, 2010. [2] Nguyễn Minh Kiều (2012), nghiệp vụ ngân hàng thƣơng mại, NXB Lao Động – Xã hội. [3] PGS.TS Phan Thị Thu Hà (2 13), Giáo trình Ngân hàng thƣơng mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân. [4] website của Quận Tân Phú, www.tanphu.hochiminh.gov.vn [5] website của Maritime Bank, www.msb.com.vn [6]website của Ngân hàng Phƣơng Đông www.ocb.com.vn [7] website của Ngân hàng Phƣơng Nam www.southernbank.com.vn [8] Tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới năm 2 12 -2015 46
  54. PHỤ LỤC Phiếu khảo sát 50 khách hàng hiện đang giao ịch với MSB Tân Phú BẢNG KHẢO SÁT Maritime Bank là một trong nhƣng nhƣng ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam. Đến nay Maritime ank đã trở thành một ngân hàng TMCP phát triển mạnh, bền vững và tạo ra đƣợc niềm tin đối với khách hàng. Chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu lấy ý kiến nhận xét từ khách hàng. Mong Quý khách hàng dành chút thời gian để trả lời một số câu hỏi sau đây. Cũng xin lƣu ý với Quý khách hàng là không có quan điểm nào đúng hay sai, tất cả các ý kiến của Quý khách hàng đều có giá trị cho nghiên cứu của chúng tôi. Rất mong nhận đƣợc sự công tác nhiệt tình của Quý khách hàng. Xin Quý khách hàng vui lòng cung cấp các thông tin cá nhân và cho biết ý kiến về các nhận định sau: A – THÔNG TIN CÁ NHÂN A1 – Tên Quý khách hàng: Năm sinh: A2 – Tên công ty: A3 – Địa chỉ: A4 – Số điện thoại: Email: B – Ý KIẾN CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CÁC NHẬN ĐỊNH SAU (bằng cách đánh ấu vào các ô) 47
  55. B1 – Qúy khách hàng cho biết các yếu tố nào đây hi quý hách chọn ngân hàng mở tài khoản giao dich hay gửi tiền? Hoàn toàn Hoàn toàn Không có ý Không đồng Tiêu chí Đồng ý hông đồng đồng ý kiến ý ý a- Thƣơng hiệu Ngân hàng b- Bảo mật và an toàn c– Vị trí ngân hàng gần nhà, cơ quan d- Cơ sở vật chất khang trang e- Thái độ, phong cách phục vụ của nhân viên f- Lãi suất huy động cao g- Chƣơng trình chăm sóc khách hàng tốt h- Có nhiều sản phẩm, dịch vụ để lựa chọn B2 – Các sản phẩm tiền gửi của Maritim an đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của quý khách? Tiêu chí Tốt Khá Không ý kiến Trung bình Kém Sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng 48
  56. B3 – Chất ƣợng dịch vụ của Maritim an đáp ứng yêu cầu của quý khách ở mức độ nào? Không ý Tiêu chí Tốt Khá Trung bình Kém kiến Nhu cầu tƣơng lai B4 – Thái độ phong cách phục vụ của nhân viên Maritime Bank với quý khách ở mức độ nào? Không ý Tiêu chí Tốt Khá Trung bình Kém kiến Chất lƣợng dịch vụ B5 – Thời gian xử lý các giao dịch của nhân viên maritime Bank nhanh chóng, chính xác cho quý khách hàng ở mức độ nào? Tiêu chí Tốt Khá Không ý Trung bình Kém kiến Thời gian xử lý giao dịch 49