Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam – chi nhánh Nhà Bè – phòng giao dịch Chợ Lớn

pdf 77 trang Gia Huy 24/05/2022 2190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam – chi nhánh Nhà Bè – phòng giao dịch Chợ Lớn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_tin_dung_tai.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam – chi nhánh Nhà Bè – phòng giao dịch Chợ Lớn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH NHÀ BÈ – PHÒNG GIAO DỊCH CHỢ LỚN Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : TS. HỒ THIỆN THÔNG MINH Sinh viên thực hiện : ĐỖ THỊ THU NGÀ MSSV: 1154020575 Lớp: 11DTNH3 TP. Hồ Chí Minh, 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam – Chi nhánh Nhà Bè – Phòng Giao Dịch Chợ Lớn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 08 năm 2015 Tác giả Đỗ Thị Thu Ngà ii
  3. LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực, cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy cô trường Đại học Công nghệ TP.HCM, các anh chị tại đơn vị thực tập, cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình, bạn bè trong suốt thời gian học tập và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Hồ Thiện Thông Minh, người đã trực tiếp hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng trường Đại học Công nghệ TP.HCM đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận. Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam – Chi nhánh Nhà Bè – Phòng Giao Dịch Chợ Lớn đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp. TP.HCM, ngày 24 tháng 08 năm 2015 Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Thu Ngà iii
  4. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập : Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam – Chi nhánh Nhà Bè – Phòng giao dịch Chợ Lớn Địa chỉ : 46 Lê Quang Sung, Phường 2, Quận 6, TP.HCM Điện thoại liên lạc : (84-8) 3960 0234 – 3960 0162 NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên : Đỗ Thị Thu Ngà MSSV : 1154020575 Lớp : 11DTNH3 Thời gian thực tập tại đơn vị : Từ 13/04/2015 đến 02/06/2015 Tại bộ phận thực tập : Phòng Tín dụng Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện : 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật : □ Tốt □ Khá □ Bình thường □ Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị : □ >3 buổi/tuần □ 1-2 buổi/tuần □ ít đến công ty 3. Đề tài phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị : □ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ) : □ Tốt □ Khá □ Trung bình □ Không đạt TP. HCM, Ngày 02 tháng 06 năm 2015 Đơn vị thực tập (ký tên và đóng dấu) iv
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CIC Trung tâm Thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước CN Chi nhánh CP Cổ phần DN Doanh nghiệp HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐQT Hội đồng quản trị HĐTD Hội đồng tín dụng KH Khách hàng KT Kinh tế KTKSNB Kiểm tra kiểm soát nội bộ KTT Kế toán trưởng NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHPN Ngân hàng Phương Nam NHTM Ngân hàng Thương mại NVTD Nhân viên tín dụng NXB Nhà xuất bản PGD Phòng giao dịch PTNNL Phát triển nguồn nhân lực Southern Bank Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Nam TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại Cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TSĐB Tài sản đảm bảo TSTC Tài sản thế chấp UBND Ủy ban Nhân dân v
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 32 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 34 Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 39 Bảng 2.4: So sánh tình hình tăng trưởng doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 41 Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 42 Bảng 2.6: Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 43 Bảng 2.7: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 44 Bảng 2.8: Tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 45 Bảng 2.9: Doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 46 Bảng 2.10: Tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 47 Bảng 2.11: Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 48 Bảng 2.12: Tình hình tăng trưởng dư nợ theo thời hạn tại PGD (2012 – 2014) 49 Bảng 2.13: Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 50 Bảng 2.14: Tình hình tăng trưởng dư nợ theo đối tượng tại PGD (2012 – 2014) 51 Bảng 2.15: Tình hình dư nợ quá hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 52 vi
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ 1. Các biểu đồ: Biểu đồ 2.1: Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 32 Biểu đồ 2.2: Tình hình nguồn vốn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 36 Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 40 Biểu đồ 2.4: So sánh doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2013 – 2014) 42 Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 44 Biểu đồ 2.6: So sánh doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2013 – 2014) 46 Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 48 Biểu đồ 2.8: Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 50 Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 53 2. Sơ đồ: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Phương Nam 26 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy điều hành Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn 28 vii
  8. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Lý luận về ngân hàng thương mại 3 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. Đặc điểm 3 1.1.3. Chức năng .3 1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng 3 1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán 4 1.1.3.3. Chức năng tạo tiền 5 1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM 6 1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ 6 1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có 7 1.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian 8 1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại 8 1.2.1. Khái niệm 8 1.2.2. Bản chất 9 1.2.3. Phân loại tín dụng 9 1.2.3.1. Theo mục đích của tín dụng 9 1.2.3.2. Theo thời hạn của tín dụng 10 1.2.3.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 10 1.2.3.4. Theo hình thái của tín dụng 10 1.2.3.5. Theo phương thức hoàn trả nợ vay 10 1.2.3.6. Theo phương thức cho vay 10 1.2.4. Đối tượng khách hàng 12 1.2.5. Điều kiện cho vay 12 1.2.6. Vai trò tín dụng trong nền kinh tế 13 1.2.6.1. Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế 13 1.2.6.2. Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển 13 1.2.6.3. Tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ 13 viii
  9. 1.2.6.4. Công cụ tài trợ cho các thành phần KT kém phát triển và mũi nhọn 14 1.2.7. Quy trình tín dụng 14 1.2.7.1. Khái niệm 14 1.2.7.2. Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng 14 1.2.8. Bảo đảm tín dụng 15 1.2.8.1. Khái niệm 15 1.2.8.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng 16 1.2.9. Rủi ro của tín dụng ngân hàng 17 1.2.9.1. Khái niệm 17 1.2.9.2. Các loại rủi ro tín dụng 17 1.2.9.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng 17 1.2.9.4. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng 18 1.2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM 19 1.2.10.1. Chỉ tiêu định tính 19 1.2.10.2. Chỉ tiêu định lượng 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM – CN NHÀ BÈ – PGD CHỢ LỚN 24 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn 24 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Nam 24 2.1.1.1. Lịch sử hình thành 24 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức 25 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn 27 2.1.2.1. Quá trình hình thành 27 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức 27 2.1.2.3. Những sản phẩm và dịch vụ 30 2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh (2012 – 2014) 31 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 33 2.2.1. Tình hình nguồn vốn tại PGD Chợ Lớn 33 2.2.2. Quy trình cấp tín dụng áp dụng cho PGD Chợ Lớn 37 2.2.3. Tình hình doanh số cho vay tại PGD Chợ Lớn 39 ix
  10. 2.2.3.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn 39 2.2.3.2. Doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn 41 2.2.4. Tình hình doanh số thu nợ tại PGD Chợ Lớn 43 2.2.4.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn 43 2.2.4.2. Doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn 45 2.2.5. Tình hình dư nợ tại PGD Chợ Lớn 47 2.2.5.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn 47 2.2.5.2. Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn 50 2.2.6. Tình hình nợ quá hạn tại PGD Chợ Lớn 51 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 53 2.3.1. Những kết quả đạt được 53 2.3.2. Những hạn chế tồn tại 54 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 56 3.1. Nhận xét 56 3.1.1. Những thuận lợi 56 3.1.2. Những khó khăn 56 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn 57 3.2.1. Nhóm giải pháp tài chính 57 3.2.1.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn 57 3.2.1.2. Sử dụng nguồn vốn huy động cho đầu tư phát triển 58 3.2.1.3. Tăng doanh số cho vay 58 3.2.1.4. Về tình hình dư nợ 59 3.2.1.5. Về nợ quá hạn 59 3.2.2. Nhóm giải pháp khách hàng 59 3.2.2.1. Xây dựng chiến lược khách hàng 59 3.2.2.2. Cung cấp dịch vụ mới để tăng khả năng cạnh tranh 59 3.2.3. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro 60 3.2.3.1. Tăng cường quản lý món vay 60 3.2.3.2. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng 61 3.2.4. Nhóm giải pháp khác 61 x
  11. 3.3. Kiến nghị 62 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà Nước 62 3.3.2. Đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam 62 3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn 63 KẾT LUẬN 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 xi
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo hiệu trạng thái sức khỏe của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ, nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ. Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính, nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt động cho vay và đầu tư. Ngân hàng thương mại đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng thương mại ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt trên lĩnh vực tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và cũng là nội dung chủ yếu của bản thân các nhân viên của toàn hệ thống. Đây là nghiệp vụ tạo ra lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam – Chi nhánh Nhà Bè – Phòng Giao Dịch Chợ Lớn”. 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm hiểu rõ thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn. Xem xét xu hướng phát triển của hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động này tại ngân hàng. 3. Phương pháp nghiên cứu 1
  13. Để làm rõ nội dung đề tài, khóa luận sử dụng các phương pháp như: phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng, thực trạng và các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn trong giai đoạn 2012 – 2014. 5. Kết cấu khóa luận - Gồm 5 phần: . LỜI MỞ ĐẦU . CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM – CHI NHÁNH NHÀ BÈ – PGD CHỢ LỚN . CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ . KẾT LUẬN 2
  14. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Lý luận về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM, có nêu rõ: Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. Theo Luật Ngân hàng Nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán. Tuỳ theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng thương mại gồm: Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng thương mại liên doanh, Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài. 1.1.2. Đặc điểm - Là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận. - Hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến nhiều đối tượng khách hàng mà những khách hàng này hoạt động trên những lĩnh vực khác nhau. Do đó, ngân hàng có thể phân tán rủi ro trong đầu tư và chịu nhiều rủi ro về sự đa dạng cũng như mức độ. - Hoạt động ngân hàng chịu nhiều sự kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước và pháp luật. - Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng. - Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau. 1.1.3. Chức năng 1.1.3.1. Chức năng trung gian tín dụng Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế. Với 3
  15. chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò là người cho vay. Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. • Đối với người gửi tiền, họ thu được lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình dưới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi. • Đối với người đi vay, họ sẽ thoả mãn được nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải phí nhiều thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp. • Đối với ngân hàng thương mại, họ sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. • Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này, ngân hàng thương mại đã biến vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác. 1.1.3.2. Chức năng trung gian thanh toán Ngân hàng thương mại làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây ngân hàng thương mại đóng vai trò là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là người giữ tài khoản của họ. 4
  16. Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trước đó. Việc các ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán thuận lợi. Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian đi tới gặp chủ nợ, người phải thanh toán và lại đảm bảo được việc thanh toán an toàn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng thời, việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm được lượng tiền mặt trong lưu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền Đối với ngân hàng thương mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc thu lệ phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại. 1.1.3.3. Chức năng tạo tiền Khi có sự phân hoá trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ được quay lại ngân hàng thương mại một phần khi những người sử dụng tiền gửi vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống ngân hàng và tạo nên một lượng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến lượt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng. 5
  17. Với chức năng “tạo tiền”, hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng của ngân hàng thương mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. 1.1.4. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại 1.1.4.1. Nghiệp vụ tài sản nợ Huy động các nguồn vốn trong xã hội để hoạt động là lẽ sống quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Bằng những công cụ cần thiết mà pháp luật cho phép NHTM đã huy động vốn từ các nguồn tiền trong xã hội làm nguồn vốn để cho vay đối với các thành phần kinh tế. Kết quả của nghiệp vụ này là tạo ra nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm: - Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng được ghi vào điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng vốn pháp định do Chính phủ quy định. - Các quỹ dự trữ: là quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và phát triển của ngân hàng. Gồm có các quỹ sau: • Quỹ dự trữ • Quỹ dự phòng rủi ro • Quỹ khen thưởng phúc lợi • Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ - Vốn huy động: là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, gồm có: • Tiền gửi không kỳ hạn của đơn vị, cá nhân 6
  18. • Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn • Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn • Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu • Các khoản tiền gửi khác • Vốn đi vay: vay từ thị trường tiền tệ, vay từ Ngân hàng Trung ương. - Vốn tiếp nhận: vốn do Nhà nước cấp hay các tổ chức tài chính uỷ thác cho ngân hàng cho vay theo mục đích chỉ định. - Vốn khác: là nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ). 1.1.4.2. Nghiệp vụ tài sản có Là nghiệp vụ phản ảnh khả năng sử dụng nguồn vốn với mục đích sinh lời của NHTM, bao gồm: Nghiệp vụ ngân quỹ (dự trữ), cho vay, đầu tư, tài sản Có khác Trong nghiệp vụ tài sản Có thì nghiệp vụ tín dụng và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của NHTM. - Tài sản ngân quỹ (dự trữ): Hoạt động của NHTM nhằm mục đích sinh lời. Song, cần phải đảm bảo an toàn trong thanh toán để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Vì vậy, các NHTM luôn dành một phần nguồn vốn để đáp ứng, đảm bảo nhu cầu thanh toán, chi trả Phần vốn để dành này gọi là dự trữ và tỷ lệ phần dự trữ này trên tổng số dư tiền gửi gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, do NHNN quy định trong từng thời kỳ. Có hai cấp dự trữ là: sơ cấp và thứ cấp. - Tài sản tín dụng: Là các khoản ngân hàng cấp tín dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh tế dưới mọi hình thức. Đây được xem là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập lớn nhất cho mọi NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động hàm chứa trong nó xác suất rủi ro rất cao. Do đó, bất kỳ một NHTM nào cũng đều xây dựng một chính sách Tín dụng cho riêng mình nhằm đem lại sự an toàn và sinh lợi tốt nhất cho hoạt động kinh doanh. Tài sản tín dụng thông thường được phân bổ theo nguyên tắc phân tán (rủi ro) và nguyên tắc lựa chọn (khách hàng). - Tài sản đầu tư: Nghiệp vụ đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nghiệp vụ này mang lại khoản thu nhập đáng kể cho NHTM. Nhờ hoạt động đầu tư mà các 7
  19. rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, đồng thời ngân hàng có thể đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của mình Trong nghiệp vụ này, NHTM sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: Góp vốn; mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; mua trái phiếu Chính phủ, chính quyền địa phương, mua trái phiếu công ty - Tài sản có khác: Là khoản mục còn lại của tài sản Có, trong đó chủ yếu là tài sản lưu động và cơ sở vật chất để tiến hành các hoạt động ngân hàng. Bao gồm: • Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa làm trụ sở, văn phòng, hệ thống kho quỹ. • Mua sắm trang thiết bị, máy móc, dụng cụ làm việc. • Mua sắm các phương tiện vận chuyển. • Các khoản phải thu, các khoản khác 1.1.4.3. Nghiệp vụ trung gian NHTM thực hiện các nghiệp vụ trung gian nhằm đem lại sự tiện ích cho khách hàng để thu phí dịch vụ và hoa hồng dịch vụ. Có những loại dịch vụ sau: - Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng. - Bảo quản các tài sản quý giá, giấy tờ, chứng thư quan trọng của công chúng. - Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng. - Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý - Tư vấn tài chính, giúp đỡ các Công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu 1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại 1.2.1. Khái niệm Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Căn cứ theo khoản 1 điều 3 của Quy chế cho vay của Tổ chức Tín dụng đối với khách hàng (ban hành kèm theo quyết định số 1627/2000/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức Tín dụng 8
  20. giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.” Căn cứ vào điều 20 của Tổ chức Tín dụng số 07/1997/QXH đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 12/02/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1998 thì “Hoạt động tín dụng là việc Tổ chức Tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, vốn huy động để cấp tín dụng.” Căn cứ theo điều 49 của luật này về “cấp tín dụng” thì “Tổ chức Tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.” 1.2.2. Bản chất Bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có đặc trưng sau: - Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng Ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). - Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. - Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. - Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. 1.2.3. Phân loại tín dụng Tín dụng ngân hàng có thể phân thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau. Phân loại tín dụng dựa vào các căn cứ sau đây: 1.2.3.1. Theo mục đích của tín dụng - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp. - Cho vay bất động sản. - Cho vay nông nghiệp. - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. 9
  21. - Cho vay tiêu dùng cá nhân. 1.2.3.2. Theo thời hạn tín dụng - Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng. Mục đích của loại này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. - Cho vay trung hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng, mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ vào tài sản cố định. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, đổi mới hoặc cải tiến thiết bị máy móc, mở rộng kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi nhanh. - Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho các dự án đầu tư, xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn. 1.2.3.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng - Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. - Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất. 1.2.3.4. Theo hình thái của tín dụng - Cho vay bằng tiền - Cho vay bằng tài sản 1.2.3.5. Theo phương thức hoàn trả nợ vay - Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay một lần khi đáo hạn. - Cho vay nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp. - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy theo khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. 1.2.3.6. Theo phương thức cho vay 10
  22. - Cho vay từng lần: được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vốn không thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng cho vay phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thưòng xuyên và có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. Ngân hàng cho vay căn cứ vào phương án/dự án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Ngân hàng, khả năng nguồn vốn của Ngân hàng để tính toán và thoả thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh. Việc thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết bằng hợp đồng tín dụng. - Chiết khấu chứng từ có giá: là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn do các tổ chức tín dụng nhận được các chứng từ có giá chưa đến hạn thanh toán của các doanh nghiệp và trả cho một số tiền bằng số tiền ghi trên chứng từ có giá trị trừ đi phần lợi tức Ngân hàng được hưởng. Tỷ lệ phần trăm giữa phần lợi tức Ngân hàng được hưởng so với số tiền ghi trên chứng từ có giá gọi là lợi suất chiết khấu. Chứng từ có giá được nhận chiết khấu bao gồm các loại thương phiếu có kỳ hạn như lệnh phiếu, hối phiếu, trái phiếu ngắn hạn do các đơn vị được phép phát hành hợp pháp, còn thời hạn thanh toán và được bảo toàn mệnh giá. - Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng, trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn dự phòng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng 11
  23. và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng. - Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân thủ theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng. - Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 1.2.4. Đối tượng khách hàng Ngân hàng xem xét cấp tín dụng đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu cấp tín dụng để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống trong và ngoài nước. 1.2.5. Điều kiện cho vay - Khách hàng là tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự. Tổ chức nước ngoài thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam. - Khách hàng là pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. Cá nhân nước ngoài khi thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự được xác định theo pháp luật Việt Nam. - Mục đích sử dụng vốn hợp pháp. - Có khả năng tài chính bảo đảm hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật. 12
  24. - Có trụ sở (đối với tổ chức) hoặc có hộ khẩu thường trú, tạm trú (đối với cá nhân) tại địa bàn cho vay được phân công của Sở giao dịch, Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng, các trường hợp cho vay ngoài địa bàn cho vay này phải được Tổng giám đốc chấp thuận. 1.2.6. Vai trò tín dụng trong nền kinh tế 1.2.6.1. Thúc đẩy tích tụ và cung cấp vốn cho nền kinh tế Hoạt động tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân, là cầu nối cung và cầu về vốn. Là tổ chức kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại luôn cố gắng đạt lợi nhuận tối đa để khẳng định mình. Hoạt động chính của ngân hàng thương mại là tín dụng, nó đem lại 70% - 80% thu nhập cho ngân hàng. Việc tập trung và phân phối tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực khuyến khích tiết kiệm và đầu tư. Như vậy, tín dụng ngân hàng là cánh tay đắc lực của NHTM, góp phần nâng cao chất lượng và điều hòa tiền tệ, thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát tạo môi trường kinh doanh ổn định. 1.2.6.2. Đẩy mạnh quá trình tái sản xuất mở rộng cho đầu tư phát triển Trong nền kinh tế thị trường, các tổ chức sản xuất kinh doanh luôn phải cạnh tranh gay gắt với nhau nếu không muốn bị tụt hậu, đào thải. Để có thể mở rộng và phát triển sản xuất, các doanh nghiệp cần có nhiều yếu tố như: nguồn nhân lực, công nghệ, đất đai, kỹ thuật, vốn Tuy nhiên, có thể khẳng định vốn là yếu tố quan trọng nhất vì nếu có vốn doanh nghiệp sẽ có các yếu tố khác do thị trường sẵn sàng cung ứng. Vì vậy, các doanh nghiệp thường tìm đến các ngân hàng bởi vì ngân hàng là một trong những nguồn vốn sẵn có rẻ nhất và linh hoạt nhất. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp nhỏ, Ngân hàng là nguồn duy nhất cung cấp, tư vấn và bổ sung. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng đã đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội. 1.2.6.3. Tổ chức điều hòa lưu thông tiền tệ Trong nền kinh tế thị trường, thường xuyên xuất hiện những khoản tiền nhàn rỗi tạm thời, trong khi các thành phần kinh tế khác lại xuất hiện hiện tượng thiếu vốn tạm thời hoặc thiếu vốn bổ sung đầu tư tài sản cố định. Sự xuất hiện của tín dụng được coi như một giải pháp để 13
  25. giải quyết mâu thuẫn này. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã huy động được nguồn tiết kiệm trong dân cư và phân phối lại cho các thành phần kinh tế có nhu cầu vay vốn, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Tất cả mọi quốc gia đều sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ hữu hiệu để điều hòa vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.2.6.4. Công cụ tài trợ cho các thành phần kinh tế kém phát triển và mũi nhọn Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi đầu tư trở lại cho các ngành kinh tế cần vốn. Nhưng việc cho vay này không phải trải đều cho các chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thực hiện qua một quá trình được thẩm định kỹ lưỡng. Vì vậy, ngân hàng đã đưa ra những biện pháp, chính sách khuyến khích các NHTM cho vay hỗ trợ các dự án phát triển nhà nước thông qua hoạt động tín dụng, từ đó đạt được mục tiêu phát triển kinh tế. Sự phát triển đa dạng các thành phần kinh tế đã tạo cho nước ta thế và lực mới, thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế, bắt đầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước đã tạo ra môi trường thuận lợi để phát huy vai trò và thế mạnh của từng thành phần kinh tế, song song với các chính sách hỗ trợ các thành phần kinh tế kém phát triển, tập trung phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn. 1.2.7. Quy trình tín dụng 1.2.7.1. Khái niệm Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. 1.2.7.2. Các bước cơ bản trong quy trình tín dụng Bước 1: Tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ cung cấp những thông tin cần thiết dùng thuyết minh cho việc vay vốn. Nhân viên tín dụng sẽ trực tiếp hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. Bước 2: Thẩm định tín dụng Sau khi tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành phân tích, thẩm định những thông tin đó. Ngoài ra, nhân viên tín dụng cập nhật thêm thông 14
  26. tin thực tế, thông tin thị trường bên ngoài của ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh để nhằm phục vụ cho công tác thẩm định thêm chính xác. Bước 3: Xét duyệt cho vay Nhân viên tín dụng báo cáo thẩm định và hồ sơ vay cho Trưởng phòng tín dụng xem xét, kiểm tra, đánh giá lại, sau đó tiến hành thủ tục trình Hội đồng tín dụng xem xét và ra quyết định cho vay hay không? Bước 4: Sau khi Hội đồng tín dụng có quyết định cho vay, nhân viên tín dụng thực hiện các công việc - Lập hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, tiến hành thủ tục công chứng về việc thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh đảm bảo nợ vay theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có). - Lập hợp đồng tín dụng, hướng dẫn khách hàng ký tên vào các giấy tờ có liên quan trong hợp đồng. Bước 5: Giải ngân và kiểm tra hồ sơ vay vốn Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, phòng ngân quỹ căn cứ vào đó để tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng. Bước 6: Thu nợ, tính lãi, thu lãi Nhân viên giao dịch tính lãi phát sinh, lập phiếu tính và thu lãi cho khách hàng. Trước khi đến hạn thu nợ, nhân viên tín dụng cần làm việc với khách hàng, nhắc nhở trả nợ đúng hạn, xem xét tìm hiểu khách hàng có khả năng trả hết nợ vay nữa hay không, để có thể tìm ra giải pháp kịp thời thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay. Bước 7: Thanh lý hợp đồng tín dụng, lưu trữ hồ sơ tín dụng Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng (khách hàng trả hết vốn vay và lãi phát sinh), nhân viên tín dụng kiểm tra lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, tránh sai sót. Nhân viên tín dụng trình lãnh đạo ký thanh lý hợp đồng tín dụng, đồng thời thực hiện thủ tục giải chấp tài sản cho khách hàng theo đúng quy định của ngân hàng (nếu có). 1.2.8. Bảo đảm tín dụng 1.2.8.1. Khái niệm Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các 15
  27. khoản nợ đã cho khách hàng vay. Cho nên đây là phương tiện tạo cho chủ Ngân hàng có sự đảm bảo rằng có một nguồn vốn khác để hoàn trả hoặc bảo chi nếu công việc cho vay bị phá sản. Để đảm bảo tiền vay có hiệu quả đòi hỏi: - Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. - Tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay phải tạo ra được ngân thu (phải có giá trị và thị trường tiêu thụ). - Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. 1.2.8.2. Các hình thức bảo đảm tín dụng - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp Là việc bên vay vốn thế chấp tài sản của mình cho bên cho vay để đảm bảo khả năng hoàn trả vốn vay: • Thế chấp bất động sản • Thế chấp giá trị quyền sử dụng đất. - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây: • Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa • Tiền trên tài khoản tiền gửi hoặc ngoại tệ • Giấy tờ có giá như cổ phiếu, trái phiếu - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của Ngân hàng. Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng dùng tài sản sẽ hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng. - Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh 16
  28. Bảo lãnh là bên thứ ba cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay thế cho bên đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. 1.2.9. Rủi ro của tín dụng ngân hàng 1.2.9.1. Khái niệm Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 1.2.9.2. Các loại rủi ro tín dụng - Rủi ro giao dịch: • Rủi ro lựa chọn • Rủi ro đảm bảo • Rủi ro nghiệp vụ - Rủi ro danh mục: • Rủi ro nội tại • Rủi ro tập trung 1.2.9.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng - Những nguyên nhân có thể kiểm soát • Quyết định cho vay sai lầm từ ban đầu do khâu phân tích, thu thập thông tin không đủ hay sai lầm, hoặc việc xây dựng ký kết hợp đồng có sự thiếu sót. • Không nhận ra các dấu hiệu cảnh báo. • Không có khả năng theo sát, kiểm soát các khoản vay. • Không hành động kịp thời khi phát hiện khoản nợ có vấn đề. - Những nguyên nhân không thể kiểm soát được • Sự phá sản của các doanh nghiệp vay nợ, hay hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả do quản lý không tốt, sản phẩm công nghệ lạc hậu, thiếu vốn và khả năng cạnh tranh yếu 17
  29. • Một số nguyên nhân bất ổn khác từ bên ngoài như khách hàng gặp rủi ro bất chợt nên chưa thể trả nợ, hay tài sản cầm cố thế chấp bị mất giá trị khiến ngân hàng không thể thu hồi được khoản nợ 1.2.9.4. Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng Để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng thương mại có thể sử dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro như sau: - Nghiên cứu khách hàng Khi giao tiền cho người vay, ngân hàng chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng đã trao cho người vay. Do đó, khi người vay sử dụng tiền không đúng mục đích thì sẽ dẫn đến nguy cơ không trả được nợ. Các nguyên tắc cho vay và điều kiện đảm bảo tín dụng cơ bản mà hầu hết các ngân hàng đề ra là: • Tư cách pháp nhân và uy tín của người vay. • Mục đích sử dụng tiền vay, kế hoạch hoàn trả tín dụng. • Các bảo đảm tín dụng các giá trị tài sản thế chấp, năng lực bảo lãnh, bảo hiểm. - San sẻ rủi ro San sẻ rủi ro là một biện pháp được nhiều ngân hàng sử dụng từ trước tới nay, san sẻ rủi ro có ba hình thức chủ yếu: • Tránh dồn vốn • Liên kết đầu tư • Bảo hiểm tín dụng - Các biện pháp tín dụng Trong những trường hợp cần thiết như gặp những khách hàng chưa quen biết, mức độ tín nhiệm của ngân hàng với khách hàng chưa cao, đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng các biện pháp tín dụng để giảm bớt mức độ rủi ro, tạo điều kiện thu hồi nợ chắc chắn như bảo lãnh, cầm cố, thế chấp tài sản, cho vay tín chấp. - Quản lý và giám sát Khi một món tiền đã được cho vay mà người vay có ý muốn tiến hành những hoạt động rủi ro để món tiền này ít có khả năng thanh toán. Để giảm bớt những biến cố của “rủi ro đạo 18
  30. đức”, các ngân hàng phải quản lý, giám sát khoản vay trên thực tế và theo những điều khoản của hợp đồng. - Hạn chế tín dụng Hạn chế tín dụng là biện pháp giúp ngân hàng tránh được sự lựa chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức. Việc hạn chế tín dụng có hai tác dụng: • Diễn ra khi ngân hàng từ chối một món vay với số lượng bất kì nào đó đối với sự điều tra thu thập thông tin ngân hàng thấy người vay là một người mạo hiểm, có nhiều khả năng rủi ro trong kinh doanh. • Ngân hàng đồng ý cho vay nhưng hạn chế dưới mức vay mà người vay yêu cầu, bởi vì món tiền vay càng lớn, người vay càng có điều kiện thực hiện những mạo hiểm trong kinh doanh và do đó khả năng rủi ro sẽ xảy ra. Và để hạn chế rủi ro, ngân hàng thực hiện cho vay bằng cách cho vay làm nhiều lần. - Phân tán rủi ro Việc đa dạng hóa đầu tư và cấp tín dụng là một nguyên lý quan trọng của việc quản lý kinh doanh của ngân hàng vì nó thực hiện đa dạng hóa mối quan hệ giữa ngân hàng với khách hàng. Đây cũng là việc phân tán rủi ro trên các món cho vay. 1.2.10. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại 1.2.10.1. Chỉ tiêu định tính - Nhóm chỉ tiêu này nhằm đánh giá tình hình, quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng của Ngân hàng. - Khi cho vay vốn, Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc: • Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích trong hợp đồng tín dụng. • Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn cam kết trên hợp đồng tín dụng. - Hai nguyên tắc tín dụng trên hình thành một quy luật nội tại của tín dụng. Khi nói đến chất lượng tín dụng, chúng ta phải xem xét đến chất lượng, tuân thủ nghiêm ngặt cả hai nguyên tắc trên. 1.2.10.2. Chỉ tiêu định lượng  Tỷ lệ nợ quá hạn 19
  31. Là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của Ngân hàng thương mại tại một thời điểm nhất định, thường được xác định theo thời gian định kỳ: cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm. Nguyên tắc quan trọng nhất của cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng cho vay. Khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ vi phạm nguyên tắc cho vay quan trọng nhất của Ngân hàng và nó bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề, có khả năng mất vốn lớn, có nghĩa là tính an toàn thấp. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là một tất yếu, có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro gồm cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan là do khách hàng vay không có khả năng trả nợ được, hoặc không muốn trả nợ. Nguyên nhân chủ quan là do sự yếu kém của bản thân Ngân hàng thương mại. Do đó, nợ quá hạn của Ngân hàng thương mại luôn tồn tại, rất khó tránh khỏi. Nhưng nếu Ngân hàng thương mại có nhiều khoản nợ quá hạn hay tỷ lệ nợ quá hạn quá cao sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh, sẽ có nguy cơ mất vốn, dễ dẫn đến mất khả năng thanh toán, thậm chí làm phá sản một Ngân hàng. Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ bị đánh giá là chất lượng cho vay thấp. Chỉ tiêu này thường được sử dụng khi phân tích đánh giá chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại. Phân tích chất lượng thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn cần chú ý như sau: - Nợ quá hạn theo nguyên nhân. - Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế có tài sản thế chấp hay không có tài sản thế chấp, có khả năng thu hồi hay không có khả năng thu hồi. - Nợ quá hạn theo thời gian: Nợ quá hạn dưới 180 ngày, nợ quá hạn trên 180 ngày. Giải quyết nợ quá hạn là một mối quan tâm thường trực của tất cả các Ngân hàng thương mại và có nhiều vấn đề cần phải làm, song việc quan trọng nhất là chất lượng cho vay.  Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 20
  32. Nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ = 100% x Tổng dư nợ Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng đối với các khoản nợ, đánh giá chất lượng tín dụng cũng như những rủi ro tín dụng tại Ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. Nợ quá hạn được hiểu là các khoản nợ đã đến hạn hoàn trả nhưng khách hàng không có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng cho phép đánh giá chất lượng tín dụng. Theo quy định chung của NHNN, các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ ≥ 7% được xem là ngân hàng yếu kém. Nếu chỉ số này ≤ 5% ngân hàng đó được đánh giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lượng cho vay cao và được nhận nhiều thang điểm trong bảng xếp hạng ngân hàng. Trong loại chỉ tiêu này chia làm 2 loại: Nợ quá hạn từ 6 – 12 tháng Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng = Tổng dư nợ Đây là các khoản nợ có vấn đề đối với ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng của khoản vay kém chất lượng. Nếu ngân hàng không có biện pháp để xử lý khoản nợ này thì sẽ có thể phải gánh chịu các tổn thất. Nợ quá hạn trên 1 năm Nợ quá hạn khó đòi = Tổng dư nợ Nếu tỷ lệ này cao có nghĩa ngân hàng không những phải gánh chịu rủi ro tín dụng cao, chất lượng tín dụng kém mà ngân hàng còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ đối với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất có thể xảy ra.  Vốn huy động / Tổng nguồn vốn 21
  33. Tỷ ể đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng. Đối với NHTM, nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn. Tổng huy động Vốn huy động/Tổng nguồn vốn = x 100% Tổng nguồn vốn - Hiệu suất sử dụng vốn vay: Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng huy động vốn Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay được bao nhiêu trên một đồng vốn huy động. Do Ngân hàng phải trả lãi cho các khoản tiền mà Ngân hàng đi vay nên Ngân hàng cần tận dụng hết sức các khoản vốn huy động để tạo ra lợi nhuận bù đắp chi phí và có lãi. Mục đích của Ngân hàng là làm sao tạo ra được nhiều khoản tín dụng lành mạnh và có hiệu quả, góp phần mở rộng và tăng cường sự ổn định hoạt động của Ngân hàng. - Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tổng doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số bình quân Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân 22
  34. hàng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao. - Hệ số thu nợ: Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ = Doanh số cho vay Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, cho biết hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng, nó đánh giá khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu chỉ số này càng tiến gần về 1 thì càng tốt cho tổ chức tín dụng. - Chỉ tiêu lợi nhuận: Như đã đề cập, lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Vì vậy, lợi nhuận tăng hàng năm, điều đó chứng tỏ chất lượng cho vay đã được tăng lên hoặc Ngân hàng thương mại đã mở rộng công tác cho vay. Chỉ tiêu này cũng chỉ là chỉ tiêu tương đối vì như ta biết lợi nhuận được thu từ nhiều nguồn và nó còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Chính sách thu nhập, chi phí của Chính phủ, chính sách lãi suất, chính sách khách hàng Vì vậy mỗi chỉ tiêu đưa ra phải được xem xét trong mối quan hệ với tất cả các chỉ tiêu khác, có như vậy mới đánh giá được chất lượng tín dụng và có phương án để nâng cao chất lượng tín dụng. 23
  35. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG NAM – CN NHÀ BÈ – PGD CHỢ LỚN 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn 2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phương Nam 2.1.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Phương Nam – Southern Commercial Joint – Stock Bank Hội sở 279 Lý Thường Kiệt, phường 15, quận 11, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại 84.8.3866 3890 Fax 84.8.3866 3891 Đường dây nóng 1800 57 77 18 Email icsc@southernbank.com.vn Website www.southernbank.com.vn Swiftcode PNBKVNVX Vốn điều lệ 3.212.479.980.000 đồng Vốn tự có 3.500.550.000.000 đồng Tổng tài sản hơn 72.000 tỷ đồng hơn 142 Chi nhánh, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc trên Mạng lưới hoạt động toàn quốc. Logo của ngân hàng: Quá trình hình thành: - Ngân hàng TMCP Phương Nam hoạt động theo quyết định số 0030/QĐ-NH ngày 17/03/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và giấy phép thành lập số 393/GP-UB cấp ngày 15/04/1993 của UBND TP.HCM với số vốn ban đầu 10 tỷ đồng. Năm đầu, Ngân hàng 24
  36. Phương Nam đạt tổng vốn huy động 31,2 tỷ đồng; dư nợ 21,6 tỷ đồng; lợi nhuận 258 triệu đồng. Với mạng lưới tổ chức hoạt động là 01 Hội sở và 01 Chi nhánh. - Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường còn non trẻ và sự tác động mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực (1997), Ngân hàng Nhà nước đã chủ trương tập trung xây dựng hệ thống ngân hàng thương mại vững mạnh. Theo chủ trương đó, Hội đồng Quản trị ngân hàng đã đề ra những chiến lược tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau này của Ngân hàng Phương Nam: . Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. . Xây dựng bộ máy quản lý điều hành có năng lực chuyên môn giỏi, đạo đức tốt và trách nhiệm cao. . Trải rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, góp phần tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của từng khu vực, đưa Ngân hàng Phương Nam trở thành ngân hàng đa phần sở hữu lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng thương mại cổ phần của Nhà nước và nhân dân. - Theo chiến lược đó, Ngân hàng Phương Nam đã tiến hành sáp nhập các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 1997 – 2003: . Năm 1997, sáp nhập Ngân hàng TMCP Đồng Tháp. . Năm 1999, sáp nhập Ngân hàng TMCP Đại Nam. . Năm 2000, mua Quỹ Tín Dụng Nhân Dân Định Công Thanh Trì Hà Nội. . Năm 2001, sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Châu Phú. . Năm 2003, sáp nhập Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần Thơ. - Bằng niềm tin vững chắc và lòng nhiệt huyết của Ban lãnh đạo cùng với đội ngũ nhân viên năng động và có tinh thần trách nhiệm. Ngân hàng TMCP Phương Nam đã có những bước đi vững chắc và đầy ấn tượng. Trải qua nhiều thăng trầm, đến nay Ngân hàng TMCP Phương Nam có 142 Chi nhánh, Phòng Giao Dịch và đơn vị trực thuộc tọa lạc trên khắp phạm vi cả nước. Vốn điều lệ đạt hơn 3.212 tỷ đồng và tổng tài sản hiện tại đạt hơn 72.000 tỷ đồng. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức 25
  37. Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Ngân hàng TMCP Phương Nam (Nguồn: Ngân hàng TMCP Phương Nam) 26
  38. 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn 2.1.2.1. Quá trình hình thành Tất cả các Chi nhánh/phòng giao dịch của Ngân hàng Phương Nam trên cả nước đều hoạt động với hệ thống công nghệ hiện đại, nối mạng thông suốt thông qua hệ thống Core Banking và được trang bị những trang thiết bị kỹ thuật tân tiến cùng với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, chuyên nghiệp sẽ phục vụ tốt nhất các nhu cầu ngày càng đa dạng của quý khách hàng, phục vụ giao dịch nhanh chóng, tiện lợi, ổn định và an toàn. PGD Chợ Lớn cũng không ngoại lệ. PGD Chợ Lớn là một PGD trực thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Phương Nam được thành lập vào tháng 6/2007, tiền thân là Phòng giao dịch Quận 6. Tháng 8/2008, Phòng giao dịch Quận 6 được đổi tên là Chi nhánh Chợ Lớn. Ngày 16/02/2012, Chi nhánh Chợ Lớn đổi thành Phòng Giao Dịch Chợ Lớn. Giới thiệu chung về PGD Chợ Lớn của Ngân hàng TMCP Phương Nam: . Tên Ngân hàng: Ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Chợ Lớn . Địa chỉ: 46 Lê Quang Sung, Phường 2, Quận 6, Tp. Hồ Chí Minh . Ngành nghề kinh doanh: kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong điều lệ của Ngân hàng Nhà nước. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức 27
  39. Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy điều hành Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn Giám đốc Phó Giám đốc Phòng tín Phòng kế toán – Bộ phận hành dụng ngân quỹ chánh Trưởng Nhân viên phòng Phó phòng hành chánh Phó phòng Giao dịch viên Tài xế Nhân viên tín dụng Th ủ quỹ Tạp vụ Nhân viên kiể m ngân Trưở ng phòng (KTT) (Nguồn: Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) 28
  40.  Giám đốc Là người có quyền và trách nhiệm cao nhất PGD, có trách nhiệm tổ chức và điều hành mọi hoạt động của PGD theo đúng chức năng, nhiệm vụ đã quy định của Hội sở chính. Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc Chi nhánh và trước pháp luật. Giám đốc có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện giám sát, kiểm tra tất cả công việc trong phòng và là người quản lý trực tiếp bộ phận tín dụng. Báo cáo kết quả công việc của PGD theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ban giám đốc, phân công trách nhiệm cụ thể trong phòng, tổ chức sắp xếp và quản lý lao động làm việc tại phòng. Là người định hướng tín dụng để tăng trưởng dư nợ của phòng, tạo điều kiện thuận lợi cho anh, chị em trong phòng đạt được chỉ tiêu và phát triển năng lực của mỗi người.  Phó giám đốc Là người được ủy quyền ký thay Giám đốc các văn bản giao dịch, giấy tờ liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách. Phó giám đốc chịu trách nhiệm chính về bộ phận Ngân quỹ - Kế toán, kiểm tra công tác kiểm quỹ đầu giờ, cuối giờ, điều chuyển quỹ khi thừa hoặc thiếu về chi nhánh, giải quyết các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến kế toán. Phó giám đốc đồng thời quản lý, giám sát bộ phận Tín dụng khi Giám đốc vắng mặt.  Phòng tín dụng Đây là phòng tập trung những hoạt động chính của Ngân hàng, quyết định phần lớn kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Phòng tín dụng được giao các nhiệm vụ: cho vay đối với các thành phần kinh tế theo luật Ngân hàng và luật các tổ chức tín dụng, mở tài khoản cho vay và theo dõi các hợp đồng tín dụng, tính lãi theo định kỳ, điều hòa vốn nội và ngoại tệ, làm báo cáo và tập hợp báo cáo gửi Ngân hàng cấp trên, làm một số nghiệp vụ khác được giao.  Phòng Kế toán – Ngân quỹ Đối với công tác kế toán tại quầy, giao dịch viên thực hiện tất cả các nghiệp vụ như phát hành thẻ, mở tài khoản tiền gửi, tiết kiệm, chuyển tiền trong nước, ngoài nước Giao dịch viên phải hoàn thành chỉ tiêu về huy động vốn, báo cáo tình hình đáo hạn sổ tiết kiệm cho Phó Giám đốc đồng thời chủ động liên lạc nhắc nhở khách hàng đến hạn sổ tiết kiệm, tư vấn sản phẩm, chương trình mới (nếu có). Đối với công tác giải ngân, 29
  41. giao dịch viên là người kiểm tra lại hồ sơ cán bộ tín dụng đưa để giải ngân, lập lịch trả nợ cho khách hàng. Hằng ngày, giao dịch viên kiểm tra tình hình thu nợ khách hàng và báo lại cho cán bộ tín dụng, Phó Giám đốc và Giám đốc những khách hàng trễ hạn thu nợ để có hướng xử lý kịp thời, tránh để chuyển nhóm nợ. Bộ phận ngân quỹ thực hiện công tác thu, chi tiền đồng, ngoại tệ, vàng tại quầy và thu, chi ngoài, kiểm ngân, điều chuyển quỹ nghiệp vụ đầu giờ, cuối giờ hoặc giữa giờ (nếu có), quản lý và đặt văn phòng phẩm Ngoài ra bộ phận ngân quỹ hỗ trợ việc đếm và đóng chứng từ ngày cho kế toán, gọi điện cho khách hàng đến nhận thẻ cũng như một số công việc khác do lãnh đạo phòng phân công.  Bộ phận hành chánh Là bộ phận chịu trách nhiệm trông coi tài sản PGD và báo cáo kịp thời khi cần sữa chữa, thay thế thiết bị, tài sản PGD, trông coi tài sản, xe của khách hàng, tiếp đón mở cửa cho khách, quan sát và bảo vệ xe tiền, thùng tiền khi có điều chuyển quỹ đầu giờ, giữa giờ và cuối giờ, theo dõi và ghi sổ ra vào cơ quan. 2.1.2.3. Những sản phẩm và dịch vụ - Dịch vụ khách hàng cá nhân . Sản phẩm cho vay: Cho vay tại nhà, cho vay sinh hoạt tiêu dùng, cho vay trả góp mua xe hơi, cho vay hỗ trợ du học, cho vay sửa chữa xây dựng nhà ở, cho vay mua chuyển nhượng nhà đất ở, cho vay sản xuất kinh doanh dịch vụ, cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, cầm cố cổ phiếu. . Tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng VNĐ, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn bằng ngoại tệ , tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn vàng, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng VNĐ, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngoại tệ. . Tài khoản thanh toán: Tiền gửi thanh toán bằng VNĐ, tiền gửi thanh toán bằng ngoại tệ. . Dịch vụ chuyển tiền: Chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngoài, dịch vụ nhận chuyển tiền trong nước, dịch vụ nhận chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam. - Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp . Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh trong nước, bảo lãnh ngoài nước. . Dịch vụ tài khoản: Tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn. 30
  42. . Sản phẩm cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay tài trợ xuất nhập khẩu. . Thanh toán quốc tế: Thanh toán nhập khẩu, chuyển tiền ra nước ngoài, nhờ thu nhập khẩu, phát hành thư tín dụng nhập khẩu, thanh toán xuất khẩu, nhận tiền chuyển đến, nhờ thu xuất khẩu, thông báo thư tín dụng xuất khẩu, chuyển nhượng thư tín dụng xuất khẩu, thanh toán hàng xuất khẩu, chiết xuất bộ chứng từ xuất khẩu, chi trả lương qua tài khoản. . Sản phẩm banking (Ngân hàng trong tầm tay): Gồm bộ 3 dịch vụ Phone Banking, Mobile Banking, Internet Banking; hệ thống thông tin ngân hàng của Ngân hàng Phương Nam sẽ luôn nằm trong tầm tay của khách hàng, giúp khách hàng hoàn toàn làm chủ nguồn thông tin tài chính quý giá của mình. . Mua bán vàng và kinh doanh ngoại tệ . Các dịch vụ khác: Thẻ ATM, Cho thuê ngăn tủ sắt, Dịch vụ Western Union; dịch vụ trung gian thanh toán mua bán bất động sản. 2.1.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh (2012 – 2014) Là một Ngân hàng Thương mại Cổ phần nên mục tiêu chính của Phòng Giao Dịch Chợ Lớn là lợi nhuận, để tồn tại và phát triển, ngân hàng phải kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận và đem lại thu nhập cao cho nhân viên. Để làm được điều đó, ngân hàng phải quản lý, sử dụng các nguồn lực một cách tốt nhất và hiệu quả nhất. Với uy tín được gây dựng trong suốt những năm qua đã giúp cho PGD luôn có được sự tín nhiệm từ phía khách hàng. Mặc dù, tình hình kinh tế không mấy thuận lợi và sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gây gắt nhưng hoạt động kinh doanh của PGD vẫn tương đối ổn định, thể hiện hiệu quả hoạt động của chính Ngân hàng. 31
  43. Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) So sánh chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2013/2012 2014/2013 2012 2013 2014 Tương Tuyệt Tương Tuyệt đối đối đối đối 1. Tổng doanh thu 32.294 31.229 43.448 -1.065 -3,30% 12.219 39,13% - Thu từ HĐKD 31.872 30.932 42.995 -940 -2,95% 12.063 39,00% * Thu lãi 31.284 30.584 42.314 -700 -2,24% 11.730 38,35% * Thu dịch vụ 588 348 681 -240 -40,82% 333 95,69% - Thu khác 422 297 453 -125 -29,62% 156 52,53% 2. Chi phí 23.419 25.192 35.505 1.773 7,57% 10.313 40,94% - Chi HĐKD 21.457 23.014 32.476 1.557 7,26% 9.462 41,11% - Chi nghiệp vụ 1.775 1.977 2.645 202 11,38% 668 33,79% - Chi khác 187 201 384 14 7,49% 183 91,04% 3. Lợi nhuận 8.875 6.037 7.943 -2.838 -31,98% 1.906 31,57% (Nguồn: Bảng báo cáo kết quả HĐKD năm 2012 – 2014 của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Biểu đồ 2.1: Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Doanh thu Chi phí Lợi nhuận 43.448 32.294 31.229 35.505 23.419 25.192 8.875 6.037 7.943 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 (Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD năm 2012 – 2014 của PGD Chợ Lớn) 32
  44.  Doanh thu Năm 2012 doanh thu của PGD là 32.294 triệu đồng, năm 2013 là 31.229 triệu đồng, giảm 1.065 triệu đồng tương ứng giảm 3,30%. Tuy nhiên, nhờ có những chỉ đạo kịp thời của Ban lãnh đạo cùng sự cố gắng của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng, doanh thu của ngân hàng năm 2014 đạt 43.448 triệu đồng, tăng 12.219 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng tăng 39,13%.  Chi phí Năm 2012 chi phí của PGD là 23.419 triệu đồng, năm 2013 là 25.192 triệu đồng tăng 1.773 triệu đồng, tương ứng tăng 7,57%. Chi phí tăng một phần là do tổng dư nợ cho vay tăng và chi phí xử lý nợ quá hạn cũng góp phần làm tăng chi phí. Năm 2014 chi phí là 35.505 triệu đồng, tăng 10.313 triệu đồng, tương ứng tăng 40,94%. Chi phí tăng nhanh là do trong năm 2014 ngân hàng đã mua sắm thêm một số trang thiết bị, sữa chữa tài sản cố định, mở rộng mặt bằng và một số chi phí khác để đảm bảo một môi trường làm việc hiện đại và hiệu quả.  Lợi nhuận Năm 2012 lợi nhuận đạt 8.875 triệu đồng, năm 2013 đạt 6.037 triệu đồng, giảm 2.838 triệu đồng tương ứng giảm 31,98%. Lợi nhuận giảm là do tốc độ tăng chi phí lớn hơn doanh thu. Nhưng đến năm 2014 lợi nhuận đạt 7.943 triệu đồng, tăng 1.906 triệu đồng so với năm 2013, tương ứng tăng 31,57%. Nguyên nhân là do phần doanh thu tăng nhanh vì PGD Chợ Lớn đã có chính sách phù hợp như tăng cường chất lượng công tác thẩm định, chi phí được tiết kiệm ở mức hợp lý. Có được kết quả trên là nhờ phần lớn vào sự hoạt động hiệu quả của cán bộ tín dụng trong công tác thu lãi và nợ vay quá hạn. Với tình hình hiện tại cho thấy hoạt động của ngân hàng đã có dấu hiệu khôi phục sau thời kỳ sụt giảm. Mặc dù, môi trường kinh doanh không mấy thuận lợi nhưng nó là đòn bẩy kích thích cán bộ nhân viên ngân hàng trong quá trình làm việc. Và nhờ có chiến lược kinh doanh đúng đắn nên tình hình hoạt động của PGD Chợ Lớn ngày càng hiệu quả, đời sống nhân viên được đảm bảo, có điều kiện trang bị cơ sở vật chất, mở rộng quy mô hoạt động để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 2.2.1. Tình hình nguồn vốn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 33
  45. Để ngân hàng hoạt động có hiệu quả, công việc đầu tiên là phải tạo ra được một nguồn vốn đảm bảo cho tiến trình kinh doanh được trôi trải và thuận lợi. Vì vậy, việc đảm bảo được nguồn vốn tăng trưởng đều và ổn định sẽ góp phần tích cực vào việc mở rộng đầu tư tín dụng nhằm đa phương hóa, đa dạng hóa khách hàng cho phù hợp với định hướng chiến lược phát triển tín dụng. Nhận thức được điều đó, hiện nay PGD Chợ Lớn bên cạnh việc mở rộng và đẩy mạnh các hoạt động tín dụng, đã thực hiện các biện pháp huy động để tạo nguồn vốn kinh doanh. Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Năm So sánh chênh lệch Chỉ tiêu 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Số Số Số tiền % Số tiền % Số tiền % % % tiền tiền I. Nguồn vốn huy 120.312 47,75 122.089 45,16 150.628 50,88 1.777 1,48 28.539 23,38 động 1. Tiền gửi tiết 55.007 45,72 52.175 41,22 64.268 42,67 -2.832 -5,15 12.093 23,18 kiệm - Không kỳ hạn 8.407 6,99 6.594 5,40 4.190 2,78 -1.813 -21,57 -2.404 -36,46 - Có kỳ hạn 46.600 38,73 45.581 37,33 60.078 39,89 -1.019 -2,19 14.497 31,80 2. Tiền gửi TCKT 39.325 32,69 43.825 35,90 60.500 40,17 4.500 11,44 16.675 38,05 3. Tiền gửi kho 18.580 15,44 19.313 15,82 14.275 9,48 733 3,95 -5.038 -26,09 bạc 4. Giấy tờ có giá 7.400 6,15 6.776 6,89 11.585 7,69 -624 -8,43 4.809 70,97 - Kỳ phiếu 3.500 2,91 6.276 5,14 10.985 7,29 2.776 79,31 4.709 75,03 - Trái phiếu 3.900 3,24 500 0,41 600 0,40 -3.400 -87,18 100 20,00 II.Vốn điều 131.636 52,25 148.268 54,84 145.420 49,12 16.632 12,63 -2.848 -1.92 chuyển Tổng NVHĐ 251.948 100 270.357 100 296.048 100 18.409 7,31 25.691 9,50 (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng kế toán Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Nguồn vốn của NHPN – PGD Chợ Lớn gồm hai bộ phận: Vốn điều chuyển và vốn huy động. Qua bảng số liệu, ta thấy nguồn vốn của Ngân hàng tăng đều qua các năm. Tổng nguồn vốn năm 2013 là 270.357 triệu đồng tăng 18.409 triệu đồng với tốc độ tăng là 7,31% so với năm 2012. Và tổng nguồn vốn tiếp tục tăng trong năm 2014 đạt 296.048 triệu đồng, tăng 25.691 triệu đồng và tăng 9,50% so với năm 2013. Để thấy được cụ thể tình hình huy động vốn, ta sẽ đi sâu phân tích từng khoản mục:  Vốn huy động 34
  46. Do được ưu tiên phát triển nên nguồn vốn huy động được tăng dần qua các năm, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của xã hội. Năm 2012 vốn huy động là 120.312 triệu đồng chiếm tỷ trọng 47,75% trong tổng nguồn vốn. Năm 2013 số tiền huy động được là 122.089 triệu đồng chiếm 45,16% trong tổng nguồn vốn năm 2013, tăng 1.777 triệu đồng với tốc độ tăng là 1,48% so với năm 2012. Vốn huy động tăng khá nhanh vào năm 2014 với số tiền huy động được là 150.628 triệu đồng chiếm 50,88% trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, tăng 28.539 triệu đồng so với năm 2013 với tốc độ tăng 23,38%. Nguyên nhân nguồn vốn huy động tăng qua các năm là nhờ vào việc Ngân hàng đã chú trọng phát triển nguồn này, trong 3 năm qua Ngân hàng đã điều chỉnh mức lãi suất ngày càng hợp lý trong công tác huy động, đồng thời việc đa dạng hóa các hình thức huy động đã thu hút được nhiều khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng như: gửi tiền có quà tặng, gửi tiền có bốc thăm trúng thưởng, gửi tiền có kỳ hạn, gửi tiền không kỳ hạn, Bên cạnh nhờ qua quảng bá, quảng cáo, sự hướng dẫn tận tình của cán bộ nhân viên Ngân hàng đối với khách hàng đã chỉ cho khách hàng thấy được lợi ích của việc gửi tiền là số tiền của họ được an toàn, sinh lợi và có thể rút ra khi cần sử dụng. Vì vậy mà Ngân hàng đã huy động được ngày càng nhiều vốn hơn.  Vốn điều chuyển Qua số liệu 3 năm cho thấy vốn điều chuyển của Ngân hàng tăng từ năm 2012 - 2013, nguồn vốn này tăng là do trên thực tế nhu cầu vay vốn của khách hàng là khá lớn so với nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Và để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn của khách hàng thì ngân hàng cần phải tăng vốn điều chuyển. Cụ thể trong năm 2012 là 131.636 triệu đồng chiếm 52,25% trong tổng nguồn vốn huy động, sang năm 2013 tỷ trọng của vốn điều chuyển đã tăng lên chiếm 54,84% tổng nguồn và đạt 148.268 triệu đồng tăng 12,63% so với năm 2012. Chỉ tiêu này tăng lên là nằm ngoài mong muốn của Ngân hàng vì khi đó nó sẽ làm cho chi phí của Ngân hàng tăng lên nhưng vì trong năm nguồn vốn huy động của Ngân hàng không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn khá lớn của khách hàng, và để đảm bảo đáp ứng nhu cầu đó thì Ngân hàng buộc phải tăng vốn điều chuyển. Nhưng đến năm 2014 thì vốn điều chuyển của Ngân hàng đã giảm xuống còn 145.420 triệu đồng giảm 2.848 triệu đồng so với năm 2013, và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn giảm xuống chỉ chiếm 49,12%. Trong năm 2014 vốn điều chuyển giảm xuống là do trong năm vốn huy động của Ngân hàng tăng khá cao đạt đến 150.628 triệu đồng tăng 28.539 35
  47. triệu đồng so với năm 2013 nên đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu về vốn của khách hàng. Đây là dấu hiệu rất đáng mừng cho hoạt động Ngân hàng, vì vậy cần phải duy trì và ngày càng tăng cường khả năng huy động vốn để từng bước giảm vốn điều chuyển xuống, đây chính là một trong những tiêu chí hàng đầu của Ngân hàng. Nhưng trong bối cảnh hiện nay nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng cao và khả năng huy động vốn của Ngân hàng thì có hạn, do đó việc tăng thêm vốn huy động là một thách thức lớn cho PGD. Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) 350.000 320.048 300.000 270.357 251.948 250.000 200.000 169.420 148.268 150.628 131.636 122.089 150.000 120.312 100.000 50.000 0 2012 2013 2014 Tổng nguồn vốn Vốn huy động Vốn điều chuyển (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng kế toán Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn)  Đánh giá tình hình huy động vốn qua 3 năm của Ngân hàng Với chức năng “đi vay để cho vay” công tác huy động vốn là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu của các Ngân hàng nói chung và của PGD Chợ Lớn nói riêng. Công tác huy động vốn đã được xác định là một trong những mục tiêu quan trọng đặc biệt trong hoạt động tín dụng, do đó trong những năm qua PGD đã có nhiều biện pháp tích cực trong huy động để thu hút vốn nhàn rỗi bằng nhiều hình thức như: huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu có mục đích với nhiều loại kỳ 36
  48. hạn, thường xuyên thông tin và khuyến khích các cá nhân, các tổ chức, doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi và thanh toán qua Ngân hàng. Dựa vào sự linh hoạt trong công tác huy động vốn với nhiều mức lãi suất khác nhau mà PGD đã thu hút được lượng tiền gửi của các cá nhân và các tổ chức kinh tế ngày một tăng lên. Sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua 3 năm chủ yếu là do sự gia tăng của tiền gửi tiết kiệm của khách hàng và tiền gửi của các tổ chức kinh tế. 2.2.2. Quy trình cấp tín dụng áp dụng cho PGD Chợ Lớn Bước 1: - Nhân viên tín dụng trực tiếp tiếp khách hàng, lắng nghe khách hàng trình bày về nhu cầu/mục đích xin vay cũng như nguồn thu nhập có thể trả được nợ Sau khi nghe những thông tin từ KH, dựa trên các điều kiện và quy chế cho vay của Southern Bank, NVTD tư vấn cho KH chọn sản phẩm cho vay phù hợp. Nếu khách hàng đáp ứng được các yêu cầu và quy chế của Southern Bank, thì NVTD tiến hành bước 2. Bước 2: - Phát hồ sơ xin vay vốn cho KH và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn gồm: • Giấy đề nghị vay vốn • Phương án trả nợ • Phiếu yêu cầu định giá tài sản thế chấp - Nhận hồ sơ xin vay từ khách hàng để trình Giám đốc. - Dựa vào khả năng và tình hình quản lý KH hiện tại của NVTD, Giám đốc sẽ phân công cụ thể cho NVTD nào tham gia thẩm định. - NVTD nhận hồ sơ vay vốn từ KH, ghi vào sổ theo dõi một cách cụ thể các thông tin trên sổ (đã có sổ theo dõi). Bước 3: - NVTD nhận hồ sơ vay vốn từ Giám đốc và thực hiện các bước sau: - Xem xét hồ sơ vay vốn của KH  Phân tích sơ bộ tính pháp lý, ngành nghề kinh doanh, các báo cáo tài chính, thị trường đầu ra, đầu vào trong quá trình phân tích có những vấn đề gì cần làm rõ thì NVTD ghi chép vào sổ cá nhân và lên lịch hẹn khách hàng xuống thẩm định.  Thẩm định tại nhà (cơ sở kinh doanh, doanh nghiệp ) các nội dung sau: - Tư cách KH (đối với KH là cá nhân), thẩm định tính pháp lý của doanh nghiệp. 37
  49. - Mục đích sử dụng vốn vay. - Nguồn thu nhập để trả nợ vay.  Sau khi xác minh thực tế: + Nếu NVTD nhận thấy mục đích sử dụng vốn của KH không rõ ràng, tình hình thu nhập cũng như hoạt động kinh doanh của KH không tốt, không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng hoặc không đủ điều kiện vay vốn thì lập tờ trình từ chối cho vay (tờ trình phải nêu rõ lý do từ chối cho vay) trình Hội đồng tín dụng duyệt. Sau khi tờ trình từ chối cho vay đã được duyệt, NVTD thông báo cho KH biết (trực tiếp, gửi thư hoặc qua điện thoại) và giải thích rõ lý do từ chối cho vay. + Nếu NVTD nhận thấy mục đích sử dụng vốn rõ ràng và phù hợp với quy định của Ngân hàng cũng như tình hình thu nhập, hoạt động kinh doanh của KH ổn định và hiệu quả, phương án trả nợ khả thi, có khả năng trả nợ Ngân hàng và hội đủ các điều kiện vay vốn vay vốn theo quy định của Southern Bank thì NVTD hướng dẫn KH làm các thủ tục cần thiết như: hướng dẫn KH về các quy định định giá tài sản thế chấp của Southern Bank và yêu cầu KH bổ sung các giấy tờ cần thiết cho việc vay vốn. + Lập tờ trình định giá, phiếu yêu cầu định giá (Giám đốc ký, đóng dấu) → gửi Phòng Quản lý các Chi nhánh để chuyển cho Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản tiến hành định giá tài sản thế chấp theo quy định. + Xin thông tin CIC. Bước 4: - Sau khi NVTD thẩm định KH và đồng ý cho vay thì NVTD lập tờ trình thẩm định trình lên Trưởng phòng Kinh doanh xem xét. Tờ trình phải thể hiện được các vấn đề chính như: mục đích sử dụng vốn, phương án trả nợ và đề xuất cho vay hay không cho vay (rõ ràng). - Căn cứ hồ sơ đã được Trưởng phòng Kinh doanh thông qua, Giám đốc triệu tập họp Hội đồng tín dụng. Trong cuộc họp Hội đồng tín dụng, NVTD và Trưởng phòng Kinh doanh phải trình bày cụ thể chi tiết nội dung tờ trình cũng như tình hình thực tế của KH. Bước 5: - Nếu HĐTD đồng ý cho KH vay thì NVTD tiến hành bước 6. Bước 6: - Thông báo cho KH về việc Ngân hàng đã đồng ý cho vay và các điều kiện kèm theo. 38
  50. - Lập hồ sơ công chứng tài sản thế chấp và đăng ký giao dịch đảm bảo. NVTD cần phải lập các giấy tờ cần thiết sau: • Biên bản Định giá tài sản thế chấp, Bảo lãnh (02 bản chính). • Văn bản xác định đối tượng (02 bản chính). • Hợp đồng thế chấp/Bảo lãnh (05 bản chính). • Hợp đồng tín dụng/Hạn mức tín dụng (03 bản chính). • Đơn yêu cầu Giao dịch đảm bảo (02 bản chính). • Khế ước nhận nợ (03 bản chính). Bước 7: - Lưu hồ sơ tài sản thế chấp: - Tất cả các hồ sơ sau đây được bỏ vào phong bì, niêm phong lại và cất giữ cẩn thận trong kho tiền của Ngân hàng như: • Toàn bộ hồ sơ bản chính của TSTC • 01 Hợp đồng thế chấp • 01 Giấy chứng nhận đăng ký giao dịch đảm bảo bản chính • Bản chính biên nhận giao nhận TSTC • Các giấy tờ quan trọng khác liên quan đến chủ sỡ hữu tài chính như: Giấy xác nhận tình trạng độc thân, quyết định có hiệu lực của Tòa án, thi hành án • Phiếu yêu cầu nhập tài sản. 2.2.3. Tình hình doanh số cho vay tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 2.2.3.1. Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Khoản mục Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Doanh số cho vay 218.820 100% 385.791 100% 501.800 100% Ngắn hạn 188.305 86,04% 341.149 88,43% 453.514 90,38% Trung, dài hạn 30.515 13,96% 44.642 11,57% 48.286 9,62% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) 39
  51. Dùng vốn huy động ngắn hạn để tài trợ cho vay ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Hơn nữa, các doanh nghiệp chủ yếu vay dùng để bổ sung vốn lưu động, phát hành L/C nên doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay tại PGD Chợ Lớn qua các năm, cụ thể: Trong ba năm 2012, 2013, 2014 thì doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng trung bình khoảng 88% trong tổng doanh số cho vay của PGD Chợ Lớn, cho thấy tình hình cho vay ngắn hạn qua các năm của PGD tương đối ổn định và tốt. Doanh số cho vay trung, dài hạn trong ba năm chiếm tỷ trọng lần lượt là 13,96%, 11,57%, 9,62%. Con số này cho thấy ngân hàng cần đẩy mạnh huy động nguồn vốn trung và dài hạn để tăng khả năng cho vay đối với kỳ hạn này, tăng khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng, giảm thiểu rủi ro. Biểu đồ 2.3: Doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) 500000 453.514 400000 341.149 300000 188.305 200000 44.642 48.286 100000 30.515 0 2012 2013 2014 Ngắn hạn Trung, dài hạn (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) 40
  52. Bảng 2.4: So sánh tình hình tăng trưởng doanh số cho vay theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Doanh số cho vay 166.971 76,3% 116.009 30,07% Ngắn hạn 152.844 81,17% 112.365 32,94% Trung, dài hạn 14.127 46,3% 3.644 8,1% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Tỷ trọng doanh số cho vay theo thời hạn qua các năm biến động không ngừng, thực trạng cho vay chưa đồng đều. Nhưng xét về tốc độ tăng trưởng cho thấy năm 2013 doanh số cho vay ngắn hạn tăng 166.971 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 76,3%, doanh số cho vay trung và dài hạn 14.127 triệu đồng chiếm tỷ lệ là 46,3%. Năm 2012 doanh số cho vay giảm so với năm 2013, 2014 là do ảnh hưởng của tình hình kinh tế năm 2011, kinh tế khó khăn, lạm phát cao khiến tình hình hoạt động các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn, lãi suất vay các ngân hàng lại cao nên làm cho các doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn vay. Dẫn đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng giảm sút. Tuy nhiên với sự nỗ lực của các nhân viên trong PGD Chợ Lớn và sự dần phục hồi của kinh tế năm 2013, hoạt động tín dụng của PGD đã bình thường trở lại: Năm 2014 tăng 116.009 triệu đồng tương ứng với 30,07%, còn cho vay dài hạn tăng 3.644 triệu đồng và tương ứng với tỷ lệ tăng 8,1%. Do PGD Chợ Lớn có một mối quan hệ với một số lượng lớn khách hàng nên PGD nhanh chóng hồi phục trong năm 2013. Tuy tỷ lệ tăng năm 2014 chưa cao so với năm 2013 nhưng điều này cũng đã khẳng định vai trò trong công tác quản lý tín dụng của PGD có hiệu quả. 2.2.3.2. Doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn 41
  53. Bảng 2.5: Doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Doanh số cho vay 218.820 100% 385.791 100% 501.800 100% Công ty TNHH, 107.177 48,99% 211.331 54,78% 204.239 40,70% công ty Cồ phần Tư nhân, cá thể 111.643 51,01% 174.460 45,22% 297.561 59,30% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Biểu đồ 2.4: So sánh doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2013 – 2014) Năm 2013 Năm 2014 Công ty TNHH, công ty CP 45,22% 40,70% 54,78% 59,30% Tư nhân, cá thể (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Tỷ trọng cho vay tư nhân, cá thể đều chiếm tỷ trọng cao qua các năm. Cụ thể, năm 2012 chiếm 51,01% tương đương 111.643 triệu đồng, năm 2013 chiếm 45,22% tương đương 174.460 triệu đồng và năm 2014 chiếm khoảng 59,30% so với tổng doanh số cho vay tương đương là 297.561 triệu đồng. Nhìn chung, hoạt động cho vay đối với nhóm tư nhân, cá thể là lớn và cho thấy rằng hoạt động cho vay của PGD Chợ Lớn rất quan tâm đến nhóm khách hàng mục tiêu này. Trong khi đó, tình hình cho vay đối với nhóm khách hàng là công ty TNHH và công ty Cổ phần thì lại chiếm tỷ trọng thấp hơn. Tuy nhiên, năm 2013, doanh số cho vay của nhóm này đã tăng lên 211.331 triệu đồng ứng với tỷ trọng 54,78% trong tổng doanh số. Điều này cho thấy, PGD Chợ Lớn cũng nên có những chính sách để thu hút nhóm khách hàng này đến với ngân hàng. 42
  54. Bảng 2.6: Tình hình tăng trưởng doanh số cho vay theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Khoản mục Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Doanh số cho vay 166.971 76,3% 116.009 30,07% Công ty TNHH, công ty Cổ 104.154 97,18% -7.092 -3,36% phần Tư nhân, cá thể 62.817 56,27% 123.101 70,56% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Qua bảng trên, ta thấy PGD Chợ Lớn quan tâm quá nhiều vào đối tượng Tư nhân, cá thể. Ít quan tâm đến đối tượng Công ty TNHH, công ty Cổ phần. Nhận xét: Qua phân tích doanh số cho vay theo thời hạn và theo đối tượng, ta thấy tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng cho vay theo thời hạn năm 2013 luôn cao hơn so với năm 2012. Nhìn vào bảng doanh số cho vay theo đối tượng, ta thấy tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân, cá thể năm 2014 chiếm một tỷ trọng rất lớn so với các thành phần kinh tế khác. Cho thấy sự ưu tiên của PGD vào thành phần này là rất cao. Do đó, sự tiềm ẩn rủi ro là rất cao vì có một số doanh nghiệp làm ăn theo kiểu chập dựt, không đủ năng lực sản xuất kinh doanh rồi dẫn đến không thể trả nợ cho ngân hàng. Chính vì vậy, PGD cần phải đánh giá đúng năng lực tài chính của các doanh nghiệp này trước khi cho vay và đẩy mạnh công tác cho vay đối với các thành phần kinh tế khác để hạn chế rủi ro. 2.2.4. Tình hình doanh số thu nợ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 2.2.4.1. Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn 43
  55. Bảng 2.7: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Doanh số thu nợ 207.326 100% 353.456 100% 469.253 100% Ngắn hạn 131.017 63,20% 237.444 67,18% 308.161 65,67% Trung, dài hạn 76.309 36,80% 116.012 32,82% 161.092 34,33% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Qua bảng số liệu trên cho thấy thu nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn qua các năm cụ thể là: năm 2012 chiếm 63,20% tương ứng với 131.017 triệu đồng, đến năm 2013 chiếm 67,18% tương ứng với 237.444 triệu đồng và năm 2014 chiếm 65,67% tương ứng với 308.161 triệu đồng so với tổng thu nợ. Tỷ trọng thu nợ trung hạn qua các năm chiếm trung bình khoảng 35% so với tổng doanh số thu nợ. Tình hình thu nợ ngắn hạn, trung và dài hạn qua các năm của PGD Chợ Lớn phù hợp với chính sách đề ra. Biểu đồ 2.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) 400000 308.161 300000 237.444 161.092 200000 131.017 116.012 76.309 100000 0 2012 2013 2014 Ngắn hạn Trung, dài hạn (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) 44
  56. Bảng 2.8: Tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Doanh số thu nợ 146.130 70,48% 115.797 32,76% Ngắn hạn 106.427 81,23% 70.717 29,78% Trung, dài hạn 39.703 52,03% 45.080 38,86% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Xét về tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ: Thu nợ ngắn hạn năm 2013 tăng 106.427 triệu đồng so với năm 2012 tương ứng với 70,48%. Do năm 2011 kinh tế khó khăn nên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, nên các ngân hàng phải gia hạn nợ nên dẫn đến việc thu nợ của PGD cũng giảm theo. Tuy nhiên đến năm 2013 thu nợ ngắn hạn lại tăng vì ngân hàng thu được các khoản nợ trước, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp tương đối ổn định. Mặc khác có sự hợp tác tốt trong việc trả nợ của khách hàng trong năm 2013 nên tình hình thu nợ trong năm 2013 khá tốt. Trong khi thu nợ trung và dài hạn lại chiếm phần ít hơn năm 2013 là 39.703 triệu đồng tương đương với 52,03% so với năm 2012, và năm 2014 là 45.080 đồng tương ứng với 38,86% so với năm 2013. Cho thấy việc đôn đốc thu nợ trung và dài hạn chưa đươc cải thiện nhiều. Tuy nhiên, PGD cần phải đánh giá hiệu quả dự án đầu tư mà các doanh nghiệp đưa ra cẩn thận và tìm xem phương án trả nợ của họ có hợp lý không? 2.2.4.2. Doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn 45
  57. Bảng 2.9: Doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Doanh số thu nợ 207.326 100% 353.456 100% 469.253 100% Công ty TNHH, 105.860 51,06% 188.160 53,24% 204.420 43,56% công ty CP Tư nhân, cá thể 101.466 48,94% 165.296 46,76% 264.833 56,44% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Về tình hình thu nợ theo đối tượng, cho thấy tỷ trọng thu nợ đối với các công ty chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu nợ cho vay. Cụ thể, năm 2012 chiếm 51,06%, năm 2013 chiếm 53,24%, năm 2014 chiếm 43,56%. Những đối tượng khác tuy chiếm tỷ trọng ít hơn nhưng công tác thu nợ của nhân viên PGD Chợ Lớn cũng đã làm tốt, vì tỷ trọng cho vay các đối tượng này tương đối ít. Qua đó cho thấy PGD đã khai thác tương đối tốt các khách hàng mục tiêu và việc thu nợ của Ngân hàng đối với nhóm khách hàng này là không khó đối với PGD. Biểu đồ 2.6: So sánh doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2013 – 2014) Năm 2013 Năm 2014 Công ty TNHH, công ty CP 46,76% 51,06% 56,44% 43,56% Tư nhân, cá thể (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) 46
  58. Bảng 2.10: Tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Doanh số thu nợ 146.130 70,48% 115.797 32,76% Công ty TNHH, công ty CP 82.300 77,74% 16.260 8,64% Tư nhân, cá thể 63.830 62,91% 99.537 60,22% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Tình hình tăng trưởng doanh số thu nợ của các đối tượng kinh tế cho ta thấy tình hình thu nợ đối với các công ty cổ phần, công ty TNHH năm 2013 có xu hướng tăng so với năm 2012 là 82.300 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 77,74%. Tốc độ tăng trưởng này cũng tương đối cao, chứng tỏ sự đôn đốc khách hàng trả nợ trong năm làm tốt cùng sự hợp tác tốt của các đối tượng này và sự hỗ trợ của ngân hàng làm cho khách hàng trả nợ đúng hạn để tiếp tục quan hệ tín dụng với ngân hàng, phát triển tình hình kinh doanh của mình. Đặc biệt tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ của doanh nghiệp tư nhân cũng có xu hướng tăng lên cao trong năm 2014 là 99.537 triệu đồng tương ứng với 60,22%. Nhận xét: Phân tích tình hình thu nợ tại PGD Chợ Lớn cho thấy tình hình thu nợ của PGD là tốt, tuy nhiên cũng cần thiết xem xét khả năng trả nợ của các doanh nghiệp mới quan hệ với PGD, mặt khác đối với các khoản nợ trung và dài hạn cần phải phân tích thẩm định khả năng trả nợ thật kỹ để có thể ngăn được rủi ro ngay từ đầu. 2.2.5. Tình hình dư nợ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 2.2.5.1. Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn 47
  59. Bảng 2.11: Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Dư nợ 80.768 100% 82.678 100% 85.889 100% Ngắn hạn 58.638 72,60% 63.331 76,60% 73.606 85,70% Trung, dài hạn 22.130 27,40% 19.347 23,40% 12.282 14,30% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Biểu đồ 2.7: Tình hình dư nợ theo thời hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) 80000 73.606 63.331 70000 58.638 60000 50000 Ngắn hạn 40000 Trung, dài hạn 22.130 30000 19.347 20000 12.282 10000 0 2012 2013 2014 (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Trong hoạt động tín dụng, dư nợ vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với trung và dài hạn do các doanh nghiệp có khả năng quay vòng vốn nhanh hơn vì hoạt động sản xuất kinh doanh của họ diễn ra liên tục và kết quả hoạt động thường được đánh giá khi kết thúc một năm tài chính. Hơn nữa các doanh nghiệp thường vay dưới dạng bổ sung vốn lưu động hoặc phát hàng L/C nên vay ngắn hạn đối với các doanh nghiệp là nhiều, cụ thể là: Dư nợ cho vay ngắn hạn qua các năm đều chiếm khoản trên 78% so với tổng dư nợ 48
  60. cho vay năm 2012 là 58.638 triệu đồng, sang năm 2013 là 63.331 triệu đồng đến năm 2014 tăng lên 73.606 triệu đồng. Trong khi đó dư nợ cho vay trung hạn chiếm khoảng 21,7% qua các năm so với tổng dư nợ cho vay như: năm 2012 là 22.130 triệu đồng, năm 2013 là 19.347 triệu đồng và năm 2014 là 12.282 triệu đồng. Dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ trọng không cao vì những khoản vay này có rủi ro cao và quy định về tài sản đảm bảo đối với sản phẩm tín dụng trung và dài hạn thường rất khắc khe, chỉ một số loại tài sản cụ thể mới được ngân hàng chấp nhận. Tóm lại, PGD đã làm tốt các yêu cầu đặt ra trong mỗi năm về hoàn thành chỉ tiêu cân bằng tỷ trọng dư nợ qua các năm. Bảng 2.12: Tình hình tăng trưởng dư nợ theo thời hạn tại PGD (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2014/2013 Khoản mục Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Dư nợ 1.910 2,36% 3.211 3,88% Ngắn hạn 4.694 8,00% 10.276 16,22% Trung, dài hạn -2.783 -12,58% -7.065 -36,52% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Năm 2012 năm tiếp theo của năm 2011 là năm lạm phát cao do ảnh hưởng của tình hình kinh tế, thị trường chứng khoán cũng lao đao, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nên tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng cũng bị chậm lại và gặp nhiều khó khăn. Ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Chợ Lớn là một trong những PGD chịu ảnh hưởng cụ thể dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn 2012 so với 2011 như: dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ tăng thấp 8%, dư nợ trung dài hạn giảm 12,58%. Mặc dù tỷ lệ giảm không cao đáng kể nhưng đã mang lại những tổn thất lớn cho PGD. Năm 2014 PGD Chợ Lớn dần cải thiện lại, đưa ra nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, cùng với sự hỗ trợ lãi suất từ chính phủ nên các doanh nghiệp này cũng dần khôi phục và mạnh dạn đi vay ở ngân hàng nên tình hình dư nợ cho vay của của ngân hàng đã tăng so với 2013 cụ thể dư nợ ngắn hạn tăng 10.276 triệu đồng chiếm tỷ lệ 49
  61. tăng trưởng là 16,22% và dư nợ trung và dài hạn giảm 7.065 triệu đồng với tỷ lệ 36,52%. Cho thấy một tốc độ tăng trưởng đáng nể của PGD khi kinh tế dần hồi phục. 2.2.5.2. Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn Bảng 2.13: Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Khoản mục Tỷ Tỷ Tỷ Số tiền Số tiền Số tiền trọng trọng trọng Dư nợ 80.768 100% 82.678 100% 85.889 100% Công ty TNHH, công ty 2.019 2,50% 1.984 2,40% 2.577 3% CP Tư nhân, cá thể 78.749 97,50% 80.694 97,60% 83.312 97% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Biểu đồ 2.8: Tình hình dư nợ theo đối tượng tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) 100.000 80.000 60.000 78.749 40.000 80.694 83.312 20.000 2.019 0 1.984 2.577 2012 2013 2014 Công ty TNHH, công ty CP Tư nhân, cá thể (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Khách hàng PGD Chợ Lớn chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân, cá thể. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các thành phần này luôn rất cao. Cụ thể năm 2012, 2013, 2014 tỷ trọng so với dư nợ cho vay lần lượt là 97,50%, 97,60% và 97%, tỷ trọng qua các năm 50
  62. tương đối bằng nhau so với dư nợ, điều này cho thấy các khách hàng là những khách hàng quen thuộc có quan hệ tín dụng lâu năm với PGD cho nên qua các năm tỷ trọng này vẫn ổn định so với tổng dư nợ cho vay. Còn đối với các thành phần kinh tế khác thì dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng rất nhỏ, cho nên trong thời gian tới PGD cần phải mở rộng thêm các đối tượng kinh tế này để nâng cao hiệu quả tín dụng hơn. Bảng 2.14: Tình hình tăng trưởng dư nợ theo đối tượng tại PGD (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục Chênh lệch 2013/2012 So sánh 2014/2013 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối Dư nợ 1.910 2,36% 3.211 3,88% Công ty TNHH, công ty CP -35 -1,73% 593 29,85% Tư nhân, cá thể 1.945 2,41% 2.618 3,24% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Tốc độ tăng trưởng năm 2014 của các đối tượng như: công ty TNHH, công ty CP, doanh nghiệp tư nhân, hay tiêu dùng khá cao vì trong những năm qua ngân hàng đã đầu tư tìm kiếm thêm nhiều khách hàng để mở rộng quan hệ tín dụng với PGD Chợ Lớn. Cụ thể tốc độ tăng trưởng của công ty TNHH, công ty CP, năm 2014 là 29,85% tương ứng với 593 triệu đồng so với năm 2013, doanh nghiệp tư nhân tăng 3,24% tương tứng với 2.618 triệu đồng. Tóm lại, dư nợ cho vay của PGD Chợ Lớn có sư tăng trưởng tương đối trong năm 2014, khẳng định năng lực quản trị rủi ro và khả năng đáp ứng các nhu cầu thị trường của PGD ngày càng lớn, giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận nhờ vào lãi suất cao và nhờ vào tiết kiệm chi phí trong hoạt động cho vay. Tuy nhiên PGD Chợ Lớn cần phải thực hiện những chính sách thu hút nhiều khách hàng thuộc vào các đối tượng khác để đa dạng hoá khách hàng, giảm thiểu rủi ro. Mặt khác PGD cần cải thiện hơn nữa tỷ trọng dư nợ trong năm 2014 sẽ phải tăng tương ứng với sự tăng của tổng dư nợ. 2.2.6. Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 51
  63. Bảng 2.15: Tình hình nợ quá hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) Khoản mục Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Tổng nợ quá hạn 60.678 65.879 64.678 Tổng dư nợ 80.768 82.678 85.889 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,75% 0,8% 0,75% (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) Nợ quá hạn là số tiền mà khách hàng vay ngân hàng, khi đáo hạn khách hàng vẫn chưa trả hết nợ cho ngân hàng nhưng không làm thủ tục xin gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ. Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín dụng càng thấp. Tổng nợ quá hạn của PGD Chợ Lớn qua các năm là tương đối thấp. Cụ thể năm 2012 là 60.678 triệu đồng, năm 2013 tăng lên là 65.879 triệu đồng và đến năm 2014 giảm xuống còn 64.678 triệu đồng. Những năm gần đây các doanh nghiệp có sự hợp tác trả nợ tốt nên so với tổng dư nợ phát sinh ở các năm thì nợ quá hạn của PGD là tương đối thấp. Tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh ở Ngân hàng TMCP Phương Nam – PGD Chợ Lớn năm 2012, 2013, 2014 chiếm tỷ trọng thấp tương ứng là 0,75%; 0,8% và 0,75% cho thấy ngân hàng đang có biện pháp quản lý tốt và kiểm tra các khoản tín dụng đã cấp của mình, chứng tỏ hiệu quả tín dụng của ngân hàng đã được nâng cao, tăng tính minh bạch, kiểm soát chặt chẽ việc gia hạn nợ và cơ cấu lại nợ. Do đó PGD Chợ Lớn được đánh giá là một trong những PGD có chất lượng tín dụng tốt nhất. Đây là thành quả đạt được của đội ngũ nhân viên và Ban lãnh đạo ngân hàng. Trong tương lai PGD cần phát huy hơn nữa những thế mạnh của mình. 52
  64. Biểu đồ 2.9: Tỷ lệ nợ quá hạn tại PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) (ĐVT: Triệu đồng) 100.000 80.768 82.678 85.889 80.000 60.678 65.879 64.678 60.000 40.000 20.000 0 2012 2013 2014 (Nguồn: Số liệu tổng hợp phòng tín dụng Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn) 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam – CN Nhà Bè – PGD Chợ Lớn (2012 – 2014) 2.3.1. Những kết quả đạt được Nhờ xác định đúng đắn chiến lược phát triển tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu cho vay nhằm góp phần hiện đại hoá - công nghiệp hoá đất nước với phương châm “Tất cả vì lợi ích và sự thịnh vượng của khách hàng” và chính sách phát triển nguồn vốn, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng. Trong những năm qua PGD Chợ Lớn đã đạt đuợc những kết quả đáng khích lệ tạo ra bước phát triển vững chắc trong tương lai. - Công tác phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới thích hợp với nền kinh tế thị trường. Phong cách phục vụ, giao dịch, văn minh lịch sự tạo được ấn tượng, uy tín đối với khách hàng, tăng được số lượng khách hàng, mở rộng thị phần. - Doanh số cho vay ở PGD năm sau luôn cao hơn năm trước, quy mô dư nợ không ngừng tăng trưởng. Tín dụng ngắn hạn đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp và cá nhân. - Công tác thu nợ quá hạn, nợ khó đòi đã được chú trọng đúng mức, phân loại nợ quá hạn, kiểm tra đối chiếu nợ được tiến hành thường xuyên. Tỷ lệ nợ quá hạn giảm theo từng năm. Đó là một thành công lớn của ngân hàng trong những năm qua. - Trong quá trình cho vay, ngân hàng đã thực hiện việc kiểm tra khách hàng trước, trong và sau khi cho vay. Ngoài ra, ngân hàng còn xem xét các vấn đề thị trường, sản phẩm tiêu thụ, thu nhập của khách hàng trong phạm vi cho phép. 53
  65. - Ngân hàng đã lựa chọn những cán bộ có đủ tài năng, có trách nhiệm và nhiệt tình công tác vào phòng tín dụng, tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. - PGD Chợ Lớn đã đưa ra những chính sách kinh doanh năng động, cải tiến, phương thức phục vụ đáp ứng nhu cầu thị hiếu của từng loại khách hàng nhằm thu hút các nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư. - Chính sách đầu tư tín dụng cũng được mở rộng một cách thích hợp nhằm hỗ trợ cho khách hàng bổ sung vốn lưu động, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng quy mô kinh doanh không phân biệt thành phần kinh tế, đặc biệt quan tâm hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. - Trong quan hệ đối ngoại, PGD Chợ Lớn nói riêng và Ngân hàng Phương Nam nói chung đã từng bước vươn lên, mở rộng quan hệ đại lý với nhiều nước, quan hệ giao dịch thường xuyên với các Ngân hàng lớn tại 11 quốc gia trên thế giới. - Bên cạnh việc mở rộng các dịch vụ có tính chất thống nhất, PGD Chợ Lớn đã cố gắng tiếp cận với các nghiệp vụ mới hiện đại của các Ngân hàng tiên tiến ở các nước phát triển để khi có điều kiện và môi trường cho phép sẽ mở rộng hoạt động sang lĩnh vực khác như cho thuê tài chính, uỷ thác đầu tư, mua bán trái phiếu, cổ phiếu - Tuy là một Ngân hàng TMCP vốn ít, phạm vi hoạt động còn hạn hẹp nhưng PGD Chợ Lớn nói riêng và Ngân hàng Phương Nam nói chung đã tạo được chữ tín với khách hàng trong và ngoài nước. Do vậy, hoạt động kinh doanh đã được mở rộng, đa dạng hoá một cách vững chắc và lợi nhuận hàng năm tăng lên đáng kể. 2.3.2. Những hạn chế tồn tại - Nguồn vốn huy động còn hạn chế nên không đáp ứng được nhu cầu hiện nay của những khách hàng lớn, PGD Chợ Lớn thường xuyên phải đi vay lại của các PGD khác trong hệ thống Ngân hàng Phương Nam gây ra sự mất chủ động. - Nguồn vốn huy động được vẫn sử dụng chủ yếu vào hoạt động tín dụng và đây cũng là lĩnh vực mạng lại lợi nhuận chính cho PGD trong khi những nghiệp vụ khác mang lại hiệu quả không đáng kể. Từ đó, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, một vài hoạt động tín dụng gặp khó khăn. - Cơ cấu tín dụng chưa hợp lý, còn tập trung quá nhiều vào Tư nhân, cá thể khu vực Công ty TNHH và Công ty CP chiếm tỷ lệ thấp, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng dư nợ. 54