Khóa luận Phân tích tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 - 2014

pdf 59 trang Gia Huy 24/05/2022 1830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 - 2014", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phan_tich_tin_dung_ca_nhan_cua_ngan_hang_thuong_ma.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phân tích tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 - 2014

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2014 Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Diễm Phúc MSSV: 1154020745 Lớp: 11DTNH06 TP. Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH TÍN DỤNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2014 Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Diễm Phúc MSSV: 1154020745 Lớp: 11DTNH06 TP. Hồ Chí Minh, năm 2015 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ts. Phan Mỹ Hạnh và không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét trong Khóa luận tốt nghiệp được chính bản thân tôi thu thập và tính toán từ tài liệu gốc của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tân Bình, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về số liệu và nội dung của Khóa luận tốt nghiệp này. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 (Sinh viên thực hiện) Đặng Thị Diễm Phúc ii
  4. LỜI CẢM ƠN Thực tế mọi sự thành công đều luôn có sự giúp đỡ dù là trực tiếp hay gián tiếp, để hoàn thành được Khóa luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ thầy cô và bạn bè. Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ts. Phan Mỹ Hạnh là người trực tiếp hướng dẫn Khóa luận tốt nghiệp, dưới sự dẫn dắt tận tình của cô trong suốt những tháng qua đã giúp em thuận lợi hoàn thành tốt Khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô trong khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng đã hỗ trợ và cung cấp các kiến thức chuyên môn để em thực hiện tốt Khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể anh chị Phòng Khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tân Bình, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho em cũng như giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình tiến hành làm Khóa luận cũng như đóng góp ý kiến và hỗ trợ em trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu cần thiết để hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015 (Sinh viên thực hiện) Đặng Thị Diễm Phúc iii
  5. NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN: Họ và tên sinh viên: MSSV: Lớp: Thời gian thực tập: Từ đến Tại đơn vị: Trong quá trình viết khóa luận tốt nghiệp sinh viên đã thể hiện: 1. Thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn: Tốt Khá Trung bình Không đạt 3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu: Tốt Khá Trung bình Không đạt TP.Hồ Chí Minh, ngày .tháng năm 2015 Giảng viên hướng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên) v
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển BIDV Việt Nam ĐT&PT Đầu tư và Phát triển ĐVT Đơn vị tính NHNN Ngân hàng Nhà Nước PGD Phòng giao dịch TMCP Thương mại cổ phần GTCG Giấy tờ có giá CMTC Chứng minh tài chính TT Thông tư vi
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Báo cáo hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 24 Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 25 Bảng 2.3: Tình hình tín dụng cá nhân của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 27 Bảng 2.4: Doanh số cho vay và thu hồi nợ theo sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 29 Bảng 2.5: Dư nợ tín dụng cá nhân theo sản phẩm của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 32 Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu tín dụng cá nhân theo nhóm nợ của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 34 Bảng 2.7: Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 36 Bảng 2.8: Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 37 vii
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Biểu đồ 2.1: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 26 Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng cá nhân theo sản phẩm của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 33 Biểu đồ 2.3: Tình hình nợ xấu tín dụng cá nhân theo nhóm nợ của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 35 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình 21 viii
  9. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 3 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. Đặc điểm 4 1.1.3. Vai trò 4 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế 4 1.1.3.2. Đối với ngân hàng 5 1.1.3.3. Đối với khách hàng 5 1.1.4. Phân loại 6 1.1.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng 6 1.1.4.2. Dựa theo thời hạn tín dụng 6 1.1.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 6 1.1.4.4. Dựa vào phương thức cho vay 7 1.1.4.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay 7 1.1.5. Quy trình tín dụng 7 1.2. Tín dụng cá nhân 8 1.2.1. Khái niệm 8 1.2.2. Đặc điểm 8 1.2.3. Vai trò 9 1.2.3.1. Đối với nền kinh tế 9 1.2.3.2. Đối với ngân hàng 10 1.2.3.3. Đối với khách hàng 11 ix
  10. 1.3. Rủi ro tín dụng 11 1.3.1. Khái niệm 11 1.3.2. Phân loại 12 1.4. Một số tiêu chí đánh giá hoạt động tín dụng 12 1.4.1. Doanh số cho vay 12 1.4.2. Doanh số thu nợ 13 1.4.3. Dư nợ cho vay 13 1.4.4. Nợ quá hạn 13 1.4.5. Nợ xấu 13 1.4.6. Tỷ lệ nợ quá hạn 14 1.4.7. Tỷ lệ nợ xấu 15 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân của ngân hàng 15 1.5.1. Môi trường pháp lý 15 1.5.2. Tình hình kinh tế xã hội 16 1.5.3. Đối thủ cạnh tranh 16 1.5.4. Nhân tố khách hàng 16 1.5.5. Nhân tố ngân hàng 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2014 19 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng 19 2.1.1. Lịch sử hình thành 19 2.1.2. Bộ máy tổ chức 20 2.1.2.1. Bộ máy tổ chức 20 2.1.2.2. Chức năng 22 2.1.3. Kết quả kinh doanh 23 x
  11. 2.1.4. Định hướng phát triển 24 2.1.5. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân 24 2.2. Thực trạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 25 2.2.1. Tình hình huy động vốn 25 2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân 27 2.2.2.1. Doanh số cho vay và thu hồi nợ cá nhân theo sản phẩm 29 2.2.2.2. Dư nợ tín dụng cá nhân theo sản phẩm 32 2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 34 2.3.1. Tình hình nợ xấu tín dụng cá nhân theo nhóm nợ 34 2.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn 36 2.3.3. Tỷ lệ nợ xấu 37 2.3.4. Ưu nhược điểm và nguyên nhân 39 CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP 42 3.1. Nhận xét 42 3.2. Giải pháp 42 3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm 42 3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt 43 3.2.3. Đẩy mạnh công tác Marketing 44 3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ 44 3.2.5. Nâng cao cơ sở vật chất 45 KẾT LUẬN 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 xi
  12. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam hiện nay, nhu cầu về vốn luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đầu để thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt là các NHTM, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ nên nguồn vốn càng đóng vai trò hết sức quan trọng. Nguồn vốn là cơ sở quyết định đến quy mô hoạt động của ngân hàng nói chung và quy mô của các hoạt động tín dụng nói riêng. Để có thể tạo lập nguồn thu nhập, NHTM phải thực hiện kinh doanh dưới hình thức sử dụng vốn có được và việc đầu tư sinh lợi, mà chủ yếu là cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng mà chủ yếu là cho vay cá nhân. Với lý do trên tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tín dụng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014” với mục đích phân tích tín dụng cá nhân để thấy được những thuận lợi, khó khăn, để từ đó có thể đưa ra giải pháp hợp lý. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tín dụng cá nhân để bản thân có thể hiểu rõ hơn những vấn đề đã học. Phân tích tín dụng cá nhân của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình, nêu rõ những kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế và nguyên nhân. Tìm hiểu một cách chung nhất về hoạt động của ngân hàng, cũng như đưa ra những nhận xét, đánh giá về ngân hàng một cách khách quan nhất. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu một cách chung nhất về tín dụng cá nhân của BIDV chi nhánh Tân Bình qua 2 năm 2013 – 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh cùng với việc tham khảo sách Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Luật các Tổ chức tín dụng 2010, Thông tư 02, mạng Internet và các tài liệu có liên quan. 1
  13. 5. Bố cục khóa luận Gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận Chương 2: Thực trạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 Chương 3: Nhận xét và Giải pháp 2
  14. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm Theo Nguyễn Minh Kiều (2012): “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”. Theo khoản 14 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010: “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Theo Châu Văn Thưởng, Nguyễn Thành Huyên, Trần Quang Toản (2014): “Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một lượng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) trên cơ sở tín nhiệm khách hàng có khả năng hoàn trả gốc và tiền lãi khi đến hạn. Ngân hàng cấp tín dụng bằng các hoạt động cho vay, chiết khấu, cho thuê bảo lãnh và các nghiệp vụ khác”. Ngoài ra, tín dụng còn được hiểu là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hiện vật, từ người sở hữu sang người sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định và khi đến thời hạn của khoảng thời gian trên, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn. Phần tăng thêm về giá trị được gọi là phần lời hay phần lợi tức. Đây chính là cái giá mà người sử dụng phải trả cho người sở hữu để được quyền sử dụng một lượng tiền tệ hay hiện vật nhất định. Có nhiều cách định nghĩa về tín dụng nhưng tóm lại tín dụng ngân hàng phải chứa đựng ba nội dung chính: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng; Sự chuyển nhượng này có thời hạn; Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. 3
  15. 1.1.2. Đặc điểm Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở tín nhiệm, đây là đặc điểm quan trọng nhất. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi có lòng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ vay đúng hạn. Còn người đi vay thì tin tưởng vào khả năng kiếm được tiền trong tương lai để trả nợ gốc và lãi vay. Tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn hay có tính hoàn trả. Ngân hàng là trung gian tài chính vừa đi vay vừa cho vay, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có thời hạn, bảo đảm cho ngân hàng hoàn trả vốn huy động. Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, ngân hàng phải căn cứ vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay. Tín dụng phải trên nguyên tắc không chỉ hoàn trả gốc mà phải cả lãi. Nếu không có sự hoàn trả thì không được coi là tín dụng. Giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị ban đầu, nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản tiền lãi, đây chính là giá của quyền sử dụng vốn. Tín dụng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro đối với ngân hàng. Việc đánh giá độ an toàn của hồ sơ tín dụng là rất khó vì luôn tồn tại thông tin bất cân xứng, dẫn đến lựa chọn đối nghịch và rủi ro. Ngoài ra việc thu hồi tín dụng không những phụ thuộc vào bản thân khách hàng, mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động, ngoài tầm kiểm soát của khách hàng như sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát và các rủi ro khác. Tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện. Quá trình xin vay vốn và cho vay diễn ra trên cơ sở pháp lý chặt chẽ như: Hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, hợp đồng bảo lãnh, khế ước nhận nợ , bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn. 1.1.3. Vai trò 1.1.3.1. Đối với nền kinh tế Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo việc làm: Điều này xuất phát từ chức năng kinh tế cơ bản của thị trường tài chính nói chung và thị trường tín dụng ngân hàng nói riêng, đó là quá trình luân chuyển vốn từ những chủ thể có nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đến những chủ thể tạm thời thiếu hụt nguồn vốn. 4
  16. Nếu không có ngân hàng, thì việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ gặp khó khăn, vốn nhàn rỗi sẽ không được khai thác hiệu quả. Vì vậy kênh luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng không chỉ làm tăng vốn mà còn đồng thời giúp phân bổ một cách hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế bởi vì những người tiết kiệm thường không đồng thời có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ những người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Người đi vay và ngân hàng đều nổ lực sử dụng vốn hiệu quả để tránh không trả được nợ dẫn đến việc phát mại tài sản, giải thể hoặc phá sản. Kết quả là kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao hơn. Thứ hai, là công cụ đều tiết kinh tế xã hôi của đất nước. Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, khu vực kinh tế đó, hình thành nên cơ cấu kinh tế hiệu quả. Thông qua lãi suất, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, ổn định giá trị đồng tiền. 1.1.3.2. Đối với ngân hàng Tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Tín dụng là hoạt động chủ lực, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có, khoảng 70% và mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng từ 70 đến 90%. Mặc dù tỷ trọng hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm trên thị trường tài chính, nhưng tín dụng ngân hàng vẫn luôn mang lại lợi nhuận quan trọng đối với ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng các loại hình dịch vụ khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn Từ đó đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng trung ương thắt chặt chính sách tiền tệ hoặc gặp rủi ro tín dụng. 1.1.3.3. Đối với khách hàng Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng. So với tín dụng thương mại và cho vay nặng lãi thì tín dụng ngân hàng có vai trò 5
  17. quan trọng đối với khách hàng. Với các ưu điểm như không bị hạn chế về thời gian vay, về mục đích sử dụng vốn, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn nên tín dụng ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu đa dạng của khách hàng. Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp. So với việc sử dụng vốn chủ sở hữu thì tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định. 1.1.4. Phân loại Tín dụng ngân hàng có thể phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức khác nhau. Theo Nguyễn Minh Kiều (2012) có thể phân loại như sau: 1.1.4.1. Dựa vào mục đích của tín dụng Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp; Cho vay tiêu dùng cá nhân; Cho vay mua bán bất động sản; Cho vay sản xuất nông nghiệp; Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.1.4.2. Dựa theo thời hạn tín dụng Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho vay đầu tư vào tài sản lưu động. Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định. Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 5 năm trở lên. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư. 1.1.4.3. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. 6
  18. Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. 1.1.4.4. Dựa vào phương thức cho vay Cho vay theo món; Cho vay theo hạn mức tín dụng; Cho vay theo hạn mức thấu chi. 1.1.4.5. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn; Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp; Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có thời hạn trả nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào. Ngoài ra, có thể phân loại tín dụng dưa vào đối tượng, gồm: Tín dụng cá nhân và tín dụng doanh nghiệp. 1.1.5. Quy trình tín dụng Hầu hết các ngân hàng đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, theo Nguyễn Minh Kiều (2012) thì quy trình tín dụng gồm các bước sau: Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: Là khâu căn bản đầu tiên của quy trình cấp tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Đây là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn với những thông tin yêu cầu khác nhau. Bước 2: Phân tích tín dụng: Là phân tích khả năng hiện tại và tương lai của khách hàng trong việc sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây 7
  19. là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bước 4: Giải ngân: Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Bước 5: Giám sát tín dụng: Đây là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng: Đây là khâu kết thúc quy trình tín dụng, khâu này có thể xảy ra khi khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. Khâu này gồm có các việc cần xử lý gồm thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng. 1.2. Tín dụng cá nhân 1.2.1. Khái niệm Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” và trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, đối tượng khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, vì vậy Tín dụng cá nhân là hình thức tín dụng mà trong đó ngân hàng đóng vai trò là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh. Theo ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cấp tín dụng bán lẻ là việc cấp tín dụng cho khách hàng bán lẻ bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Trong đó, khách hàng bán lẻ là cá nhân và hộ gia đình. Từ đó ta có thể rút ra kết luận, tín dụng cá nhân là sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình trong một thời hạn nhất định với nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi. 1.2.2. Đặc điểm Hầu hết các khoản tín dụng cá nhân có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, do tín dụng cá nhân đáp ứng nhu cầu của các cá nhân và hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ, nên quy mô của một khoản vay tương đối nhỏ so với 8
  20. tài sản của ngân hàng, số lượng các khoản vay lại rất lớn và nhu cầu tiêu dùng rất đa dạng. Tín dụng cá nhân nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh nhỏ của các cá nhân và hộ gia đình. Khoản vay cá nhân cho mục đích này phục vụ trực tiếp các nhu cầu cho cuộc sống như mua nhà đất, mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học. Tín dụng cá nhân có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng. Do tín dụng cá nhân có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay lớn, vì vậy để đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng nhằm nâng cao kết quả công việc đòi hỏi cán bộ tín dụng phải phục vụ nhanh chóng. Do đó, trong quá trình thẩm định các cán bộ thường hay chủ quan, lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác pháp lý và sơ hở của các quy định gây ra những tổn thất cho ngân hàng. Do quy mô của các khoản vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí để cho vay cao đồng thời rủi ro của các khoản vay này cũng rất cao. Do vậy, lãi suất của tín dụng cá nhân thường cao hơn lãi suất các khoản cho vay khác của NHTM. Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là số lượng nhiều và phân tán rộng nên để duy trì và phát triển tín dụng cá nhân sẽ tốn kém nhiều chi phí cho các công tác: mở rộng hệ thống mạng lưới, quảng cáo, chi phí quản lý, văn phòng phẩm. 1.2.3. Vai trò 1.2.3.1. Đối với nền kinh tế Hoạt động tín dụng nói chung có vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy kinh tế phát triển, bên cạnh đó hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng có một số vai trò cụ thể như sau: Đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ, sử dụng hiệu quả nguồn vốn, các cá nhân và hộ gia đình mở rộng sản xuất hàng hóa, dịch vụ, giải quyết khối lượng lớn công ăn việc làm, nâng cao vai trò của các thành phần kinh tế. Tín dụng cá nhân kéo nhu cầu tương lai về hiện tại, tốc độ sản xuất nhanh, mức độ đổi mới trong chất lượng và phong phú về sản phẩm ngày càng lớn. Chính điều này đã 9
  21. làm cho toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính là nền tảng tăng trưởng kinh tế. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm từ đó làm gia tăng trong thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn và phát triển các dịch vụ ngân hàng của tổ chức tín dụng. Kích cầu tiêu dùng: với các sản phẩm cho vay mua nhà ở, ô tô, trang thiết bị phục vụ sinh hoạt gia đình phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng, các sản phẩm tín dụng tiêu dùng qua thể nội địa và quốc tế, kích thích người dân tăng cường chi tiêu, từ đó thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư gia tăng năng lực sản xuất, tăng trưởng kinh tế. Tạo sự ổn định về mặt xã hội: Tín dụng cá nhân góp phần khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội rồi lưu thông các nguồn vốn này một cách hiệu quả, từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi hiệu quả thấp đến nơi hiệu quả cao. Đẩy lùi cho vay nặng lãi: kênh tín dụng cá nhân được khai thông, giúp các khách hàng cá nhân, hộ gia đình dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng có lãi suất hợp lý sẽ hạn chế cho vay nặng lãi ở nhiều nơi. 1.2.3.2. Đối với ngân hàng Nâng cao thương hiệu cho ngân hàng: Do có một lượng lớn khách hàng nên việc phát triển tín dụng cá nhân sẽ giúp hình ảnh thương hiệu của ngân hàng được rộng khắp. Thông qua tín dụng cá nhân, ngoài việc cấp tín dụng cho khách hàng còn giúp ngân hàng thuận lợi trong bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng như: tiền gửi tiết kiệm, thanh toán lương, dịch vụ ngân hàng điện tử. Tín dụng cá nhân góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng tín dụng và đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho các ngân hàng. Tốc độ cho vay cá nhân tăng nhanh sẽ góp phần đẩy nhanh dư nợ, đồng thời cho vay cá nhân thường có lãi suất cao hơn, đồng nghĩa với việc tăng nguồn thu nhập cho ngân hàng. Phân tán rủi ro cho ngân hàng: Tín dụng cá nhân có số lượng khách hàng đông nhưng số tiền vay ít vì vậy khi có một hoặc một số ít khách hàng gặp rủi ro dẫn đến không có khả năng trả nợ thì ít gây ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 10
  22. 1.2.3.3. Đối với khách hàng Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo điều kiện nâng cao dân trí, hình thành những thói quen sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài ra, đối với những khách hàng trẻ tuổi có thu nhập thấp, tín dụng cá nhân giúp họ có một cuộc sống ổn định bằng việc mua trả góp những thứ cần thiết, tạo cho họ một động lực lớn để làm việc và tiết kiệm. Tín dụng cá nhân còn là kênh các NHTM tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân và hộ gia đình, giúp họ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành. Với điều kiện cấp tín dụng đơn giản đối với khách hàng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân phù hợp với hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, phù hợp với đặc tính và tập quán của đối tượng này. 1.3. Rủi ro tín dụng 1.3.1. Khái niệm Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Ngoài ra, rủi ro tín dụng còn được định nghĩa là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn theo cam kết cho ngân hàng. Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng là những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, do khách hàng vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng. Đây là rủi ro gắn liền với hoạt động tín dụng, dẫn đến tổn thất tài chính như giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. 11
  23. 1.3.2. Phân loại Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, có các loại rủi ro sau: Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt khoản vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có 3 bộ phận: - Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích tính dụng khi ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. - Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo. - Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề. Rủi ro danh mục: là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quản lý doanh mục cho vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. - Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay. - Rủi ro tập trung: khi ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng; cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế, hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một lọai hình cho vay có rủi ro cao. 1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 1.4.1. Doanh số cho vay Chỉ tiêu này phản ánh các khoản tín dụng mà ngân hàng đã cho khách hàng vay, không xét đến các khoản tín dụng đó đã được thu về hay chưa, thường được xác định theo tháng, quí hay năm. Hay còn được hiểu là tổng số tiền mà ngân hàng giải ngân trong một kỳ báo cáo. 12
  24. 1.4.2. Doanh số thu nợ Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nợ gốc mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả các khoản vay của năm nay và những năm trước đó, kể cả thanh toán dứt điểm hợp đồng và thanh toán một phần. 1.4.3. Dư nợ cho vay Chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm xác định. Để xác định được dư nợ, ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Dư nợ cuối năm = Dư nợ đầu năm + Doanh số cho vay – Doanh số thu nợ 1.4.4. Nợ quá hạn Theo khoản 6 Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Khoản nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”. Chỉ tiêu này phản ánh những khoản nợ vay không trả nợ đúng hạn, được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ thì toàn bộ số dư của hợp đồng tín dụng đó được coi là nợ quá hạn. Không trả nợ đúng hạn là việc khách hàng trả gốc hoặc lãi trễ hạn so với thời gian trả nợ được quy định. Cơ cấu lại thời gian trả nợ là việc khách hàng gia hạn nợ hoặc điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ. Nợ quá hạn làm cho lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút, đôi khi dẫn đến thua lỗ. Nợ quá hạn của ngân hàng càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng thấp và ngược lại. 1.4.5. Nợ xấu Chỉ tiêu này phản ánh các khoản nợ khi đến hạn khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ xấu. Nợ xấu dùng để phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng. Theo khoản 1 Điều 10 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau: 13
  25. Nhóm 1 hay còn gọi là nợ đủ tiêu chuẩn, bao gồm nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn, nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng hạn. Nhóm 2 hay còn gọi là nợ cần chú ý, bao gồm nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. Nhóm 3 hay còn gọi là nợ dưới tiêu chuẩn, bao gồm nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; nợ gia hạn lần đầu; nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. Nhóm 4 hay còn gọi là nợ nghi ngờ, bao gồm nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; nợ có thời hạn trả nợ lần thứ hai; nợ quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được. Nhóm 5 hay còn gọi là nợ có khả năng mất vốn, bao gồm nợ quá hạn trên 360 ngày; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; nợ quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được NHNN công bố đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh NHNN bị phong tỏa vốn và tài sản. Theo khoản 8 Điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN: “Nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5”. 1.4.6. Tỷ lệ nợ quá hạn Chỉ số này chỉ ra chất lượng tín dụng. Chỉ số này càng thấp phản ánh chất lượng tín dụng càng cao, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cao cho thấy công tác xử lý nợ quá hạn là hàng đầu, chất lượng tín dụng tốt, ngược lại chỉ số này càng cao nó phản ánh chất 14
  26. lượng tín dụng càng thấp, công tác thu hồi nợ thấp ảnh hưởng đến việc kinh doanh của ngân hàng. 1.4.7. Tỷ lệ nợ xấu Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu của một ngân hàng càng thấp càng tốt. Thực tế, rủi ro trong kinh doanh là không thể tránh khỏi, nên ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nhất định được coi là giới hạn an toàn. Mức dưới 3% có thể coi là ngưỡng khá tốt trong hoạt động ngân hàng. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tín dụng cá nhân của ngân hàng 1.5.1. Môi trường pháp lý Các nhân tố pháp lý bao gồm các quy định, luật lệ, nghị định, chính sách kinh tế, chính sách thuế, các quy định về lãi suất, ngoại tệ, tỷ giá hối đoái của ngân hàng Nhà nước Môi trường pháp lý ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Các quy định về luật ngân hàng, về lãi suất huy động và lãi suất cho vay của ngân hàng Nhà nước, quy định về tỷ giá hối đoái buộc các ngân hàng thương mại phải tuân thủ và thực hiện đúng theo quy định, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của các ngân hàng. Nếu những văn bản pháp luật không rõ ràng, không đầy đủ sẽ tạo những ke hở pháp luật gây rắc rối và tổn hại đến lợi ích cho các bên tham gia quan hệ tín dụng. Ngược lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của pháp luật sẽ góp phần tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tính trật tự và ổn định của thị trường để hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung được hiệu quả. Một hệ thống pháp lý ổn định và thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thương mại xây dựng đường lối phát triển đi vào quỹ đạo ổn định, ngăn chặn kịp thời những rủi ro, những tiêu cực xảy ra, góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng đồng thời NHNN có thể kiểm soát và ổn định tiền tệ quốc gia. 15
  27. 1.5.2. Tình hình kinh tế xã hội Hoạt động tín dụng là một hoạt động nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế xã hội, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Nền kinh tế suy thoái, thu nhập của các tổ chức cá nhân bị thua lỗ thì không có khả năng chi trả nợ đúng hạn hoặc gia hạn thêm thời hạn trả nợ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng Môi trường kinh doanh không ổn định với sự tăng nhanh về giá cả các mặt hàng từ phục vụ đời sống cho đến các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh dẫn đến lạm phát tăng cao chính điều này làm ảnh hưởng chung đến nền tài chính trong nước, trong đó có hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Tình hình trật tự xã hội, thói quen, tâm lý, trình độ học vấn, bản sắc dân tộc hoặc các yếu tố về nơi ở, điều kiện làm việc sẽ ảnh hưởng đến thói quen tiêu dùng của người dân. Vì vậy, nơi nào tập trung nhiều người có địa vị trong xã hội, trình độ, thu nhập cao thì nhu cầu tiêu dùng ở nơi đó sẽ cao, nhu cầu vay vốn cao hơn nơi khác, do đó có khả năng mở rộng tín dụng cá nhân. Còn phần lớn những người lao động chân tay thì chỉ mong muốn đảm bảo cuộc sống ở mức bình thường nên họ chưa có nhu cầu vay để mua sắm và nâng cao mức sống. 1.5.3. Đối thủ cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động kinh doanh của mọi thành phần kinh tế trong đó có ngân hàng. Trong lĩnh vực ngân hàng thì cạnh tranh về lãi suất, sản phẩm, chính sách tín dụng của các ngân hàng khác nhau sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng là một cuộc đua trong đó yếu tố năng lực nội tại của bản thân mỗi ngân hàng là nền tảng, ngoài ra để khẳng định vị thế của mình thì trên nền tảng đó, mỗi ngân hàng cần tạo ra được sự khác biệt trong chính sách, sản phẩm, dịch vụ, khách hàng mục tiêu so với các đối thủ khác. Chính sự khác biệt này góp phần tích cực trong công cuộc phát triển tín dụng cá nhân của mỗi ngân hàng. 1.5.4. Nhân tố khách hàng Khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để sản xuất kinh doanh hoặc dùng cho các nhu cầu cần thiết. Vì vậy, khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. 16
  28. Sản xuất kinh doanh thua lỗ của các cá nhân và hộ gia đình là nguyên nhân chính dẫn đến việc không trả được nợ cho ngân hàng. Thu nhập không ổn định hoặc bị thất nghiệp có thể làm cho khách hàng vay vốn không thể trả được nợ cho ngân hàng. Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả hay không. Nếu năng lực của khách hàng yếu kém thì không thể dự đoán được những biến động của nhu cầu thị trường sẽ ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả. Sử dụng nguồn vốn vay sai mục đích cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ của khách hàng. Việc xác định nhu cầu vay vốn không chính xác cũng như biến động của tình hình kinh tế xã hội làm cho khách hàng sử dụng vốn sai so với mục đích xin vay theo hợp đồng tín dụng. 1.5.5. Nhân tố ngân hàng Chất lượng thẩm định tín dụng là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên ở nhiều ngân hàng vẫn còn tình trạng chạy theo yêu cầu cho vay của khách hàng mà tiến hành cấp tín dụng một cách nhanh chóng không theo đúng quy trình. Nhân sự cũng là yếu tố dẫn tới hạn chế trong công tác tín dụng của các ngân hàng. Hiện tại độ tuổi trung bình của nhân viên ngân hàng khá thấp, đa số cán bộ tín dụng và cán bộ quản lý rủi ro vẫn còn ít kinh nghiệm. Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng nói riêng. Sở dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng. Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trường kinh tế xã hội dự đoán được những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp. 17
  29. Chính sách tín dụng của ngân hàng cũng ảnh hưởng đến công tác tín dụng. Ngân hàng cần có chính sách tín dụng linh hoạt sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước. Điều đó cũng có nghĩa chất lượng tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng có linh hoạt phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại hay không. Ngân hàng muốn có chất lượng tín dụng tốt thì phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường. 18
  30. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH TÂN BÌNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2014 2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng 2.1.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập ngày 26/04/1957 với tên gọi là ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, hoạt động với chức năng là một đơn vị quản lý vốn ngân sách, cấp phát vốn cho các công trình xây dựng đất nước. Năm 1981 – 1989 đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, mục tiêu hoạt động về cơ bản không thay đổi nhưng các quan hệ tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản được mở rộng. Năm 1990 – 2012 đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, kể từ năm 1985, ngân hàng chính thức được phép kinh doanh như một ngân hàng thương mại. Từ tháng 05/2012 đến nay đổi tên thành ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tên gọi tắt là BIDV, với tên giao dịch quốc tế là Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam. Trụ sở chính được đặt tại 35 Hàng Vôi, Quận Hoàng Kiếm, Hà Nội. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được biết đến là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam xét cả về mặt quy mô tài chính và phạm quy hoạt động. Ngân hàng đã từng bước vươn lên mạnh mẽ, phát triển đều đặn và không ngừng mở rộng quy mô. Đồng thời không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu cao nhất của khách hàng. Được sự chấp thuận của Thống Đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo công văn số 7760/NHNN-TTGSNH ngày 21/10/2013, ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tân Bình chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 1/11/2013. Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tân Bình. Tên viết tắt: BIDV Tân Bình Tên tiếng Anh: Joint Stock Commercial Bank for Investment and Development of Vietnam – Tan Binh Branch 19
  31. Tên thường gọi: Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển chi nhánh Tân Bình Địa chỉ: 271 – 273 - 275 Cộng Hòa, Phường 13, Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh. Điện thoại: 08 38107507 Fax: 08 38498175 Email: tanbinh@bidv.com.vn Website: www.bidv.com.vn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Tân Bình là chi nhánh cấp 1, trực thuộc ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là đại diện pháp nhân của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có con dấu, có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc trong hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngành nghề kinh doanh của ngân hàng: kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh. Được thành lập và chính thức đi vào hoạt động cách đây không lâu nên BIDV Tân Bình đã gặp không ít khó khăn, thử thách. Tuy nhiên, với đội ngũ nhân viên tiên tiến, BIDV Tân Bình không những khắc phục được những khó khăn mà còn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. 2.1.2. Bộ máy tổ chức 2.1.2.1. Bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tân Bình hoạt động với hơn 70 nhân viên và 9 phòng ban, dưới sự chỉ đạo của Giám Đốc – người chịu trách nhiệm chung cho mọi hoạt động của ngân hàng. Ban Giám Đốc gồm 1 Giám Đốc và 3 Phó Giám Đốc phụ trách điều hành, quản lý tất cả các hoạt động của ngân hàng. 20
  32. Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình Ban Giám Đốc Khố i quản lý Khối quản lý Khối tác Khối nội bộ Khối trực khách hàng rủi ro nghiệp thuộc Phòng Phòng Phòng Phòng PGD khách quản giao tài Tân dịch hàng lý rủi chính Phú cá ro khách kế toán nhân hàng Phòng Phòng Phòng PGD khách tổ quản Lý hàng chức trị tín doanh hành T. dụng nghiệp chính Kiệt Phòng Phòng PGD quản lý kế Tây và dịch hoạch Bắc vụ kho tổng Củ Chi quỹ hợp Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình 21
  33. 2.1.2.2. Chức năng Phòng khách hàng cá nhân: đề xuất kế hoạch phát triển quan hệ với khách hàng là cá nhân, tiếp thị, triển khai các dịch vụ tạo tài khoản cá nhân, nhận tiền gửi và các dịch vụ tín dụng. Phòng khách hàng doanh nghiệp: đề xuất kế hoạch phát triển quan hệ với khách hàng là doanh nghiệp, chịu trách nhiệm duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng, bán các sản phẩm của ngân hàng. Phòng quản lý rủi ro: đưa ra chính sách phát triển và nâng cao các hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro, chất lượng các danh mục tín dụng của chi nhánh. Áp dụng hệ thống xếp loại tín dụng nhằm đánh giá các danh mục tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp và quản lý chất lượng ISO, đồng thời kiểm soát việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, quản lý nợ xấu. Phòng giao dịch khách hàng: thực hiện các nghiệp vụ đối với khách hàng là cá nhân như nộp tiền vào tài khoản, rút tiền, ủy nhiệm chi, chuyển khoản và nhiều nghiệp vụ khác. Phòng quản trị tín dụng: thực hiện phân tích tín dụng nhằm hạn chế những rủi ro không mong đợi, gây thiệt hại cho ngân hàng. Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: nhiệm vụ tương tự như phòng giao dịch khách hàng nhưng thực hiện các nghiệp vụ đối với khách hàng là doanh nghiệp. Phòng kế toán: quản lý và thực hiện việc hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác và kịp thời của số liệu kế toán, báo cáo tài chính, phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Phòng tổ chức hành chính: công tác tuyển dụng, đánh giá và đào tạo cán bộ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị. Phòng kế hoạch tổng hợp: tổng hợp mọi hoạt động của chi nhánh và phối hợp với các phòng thực hiện những chương trình do ngân hàng tổng đưa xuống. 22
  34.  Nhận xét: Ưu điểm: bộ máy tổ chức của ngân hàng hiện đại với các khối chức năng rõ ràng, mỗi khối gồm các phòng ban tương ứng và mỗi phòng đều chuyên môn hóa công việc của mình. Hạn chế: các bộ phận nhân sự trong phòng khách hàng cá nhân chưa được đi sâu vào chuyên môn của từng mảng nghiệp vụ. Bên cạnh đó, phòng khách hàng doanh nghiệp kiêm luôn nhiệm vụ của phòng thanh toán tế, chưa có sự phân chia rõ các nhiệm vụ cụ thể. Từ đó cho thấy bộ máy tổ chức của ngân hàng chưa đáp ứng được tình hình hiện tại của ngân hàng. Đề xuất: chia phòng khách hàng cá nhân thành nhiều tổ: tổ tín dụng, tổ chăm sóc khách hàng, tổ huy động vốn và thành lập thêm phòng thanh toán quốc tế để có thể thực hiện công việc tốt hơn. 2.1.3. Kết quả kinh doanh Trong những năm qua tình trạng lạm phát kéo dài đã tác động rất lớn đến nền kinh tế, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, các cá nhân và hộ gia điình làm ăn kém hiệu quả, Nhà nước liên tục đưa ra các chính sách như ấn định mức lãi suất tiền gửi, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, giảm lãi suất cho vay để điều chỉnh khối lượng tiền trong lưu thông. Những thay đổi đó đã tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng, trong đó có ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tân Bình. Tuy nhiên, nhờ sự chỉ đạo đúng đắn của Ban lãnh đạo ngân hàng và sự nỗ lực của tập thể nhân viên trong ngân hàng đưa ngân hàng vượt qua những khó khăn trước mắt, quy mô và kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng được nâng cao, huy động, dư nợ tín dụng và lợi nhuận tăng qua các năm. Lợi nhuận gia tăng là một minh chứng cho việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả được thể hiện qua bảng. 23
  35. Bảng 2.1. Báo cáo hoạt động kinh doanh của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 - 2014 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Huy động vốn cuối kỳ 1.008 1.872 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 355 838 Tổng thu 439,307 828,901 Tổng chi 338,460 629,578 Lợi nhuận 50,847 199,323 Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình 2.1.4. Định hướng phát triển BIDV Tân Bình đặt mục tiêu trong những năm tới là phấn đấu tăng trưởng về quy mô và hiệu quả nhằm đảm bảo chi nhánh đủ điều kiện xếp hạng 1. Tận dụng và khai thác lợi thế vị trí địa lý, thương hiệu và nền khách hàng sẵn có để tăng trưởng nguồn vốn ổn định và bền vững. Tiếp tục xác định huy động vốn là cấu phần quan trọng, đóng góp chủ lực vào thu nhập của chi nhánh, mỗi năm huy động vốn cuối kỳ tăng 33%. Thực hiện tốt việc điều hành tăng trưởng tín dụng hiệu quả, dư nợ tín dụng cuối kỳ tăng 139% gắn với kiểm soát chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu, nợ tiềm ẩn rủi ro, duy trì nợ xấu ở mức dưới 1%. Tập trung đẩy mạnh các nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ, cụ thể là cho vay nhà ở và cho vay cầm cố sổ tiết kiệm chiếm tỷ trọng trên 40%. Lợi nhuận sau thuế hàng năm tăng trưởng ở mức 25% so với năm trước. 2.1.5. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân Cho vay mua nhà: là sản phẩm mà BIDV tài trợ vốn để mua nhà ở, đất ở, xây dựng nhà ở mới, cải tạo nhà ở, sửa chữa nhà ở. 24
  36. Cho vay kinh doanh: là sản phẩm kinh doanh đáp ứng nhu cầu vay vốn của khác hàng để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Cho vay mua ô tô: khách hàng vay vốn để có thể sở hữu và sử dụng một chiếc ô tô mới, đẹp, hiện đại phục vụ nhu cầu tiêu dùng hoặc kinh doanh. Cho vay tín chấp: là sản phẩm dành cho các khách hàng là cán bộ nhân viên của BIDV và khách hàng có thu nhập thường xuyên, ổn định nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của bản thân và gia đình. Cho vay chứng minh tài chính: là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng có nhu cầu hỗ trợ tài chính để làm thủ tục chứng minh tài chính xin cấp Visa hoặc thanh toán học phí cùng các chi phí phát sinh trong thời gian du học. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá: là hình thức BIDV mua lại hoặc cho khách hàng vay bảo đảm bằng các loại giấy tờ có giá do chính phủ, BIDV và các tổ chức tín dụng khác phát hành, nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu cầu vốn của khách hàng khi giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán. 2.2. Thực trạng tín dụng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 - 2014 2.2.1. Tình hình huy động vốn Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 - 2014 ĐVT: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Vốn huy động 1.008 1.872 85,71 Vốn điều chuyển 20,6 32,7 58,74 Tổng 1.028,6 1.904,7 85,17 Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình 25
  37. Biểu đồ 2.1. Tình hình nguồn vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 ĐVT: tỷ đồng 1.872 2000 1800 1600 1400 1.008 1200 1000 800 600 400 20,6 32,7 200 0 Năm 2013 Năm 2014 Vốn huy động Vốn điều chuyển Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình Qua bảng phân tích và biểu đồ trên ta thấy nguồn vốn huy động tại ngân hàng đều tăng qua các năm. Năm 2013 tổng nguồn vốn tại địa phương đạt được 1.008 tỷ đồng. Đến năm 2014 tổng nguồn vốn huy động 1.872 tỷ đồng tăng 864 tỷ đồng tương ứng tăng 85,71% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ BIDV chi nhánh Tân Bình đã thực hiện chính sách lãi suất huy động vốn phù hợp, áp dụng nhiều hình thức huy động đa dạng và tạo được sự tin tưởng của người dân cũng như các đơn vị kinh tế trên địa bàn. Đồng thời cùng với sự nỗ lực của ban giám đốc và toàn thể cán bộ ngân hàng không ngừng đổi mới phong cách giao dịch, giảm bớt thủ tục, đơn giản hóa các hình thức huy động vốn tạo điều kiện cho khách hàng có tâm lý thoải mái khi đến gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng. Ngân hàng ngày càng khẳng định vị trí của mình trên địa bàn thành phố. Đó chính là sự nỗ lực hết mình của toàn thể cán bộ công nhân viên ngân hàng. 26
  38. Ngoài nguồn vốn huy động được thì vốn điều chuyển từ trung ương cũng góp phần vào sự gia tăng tổng nguồn vốn tại ngân hàng và chiếm khoảng 2% trên tổng nguồn vốn, ngân hàng sử dụng vốn điều chuyển trong trường hợp chi nhánh thiếu vốn không huy động được, vượt quá khả năng cân đối của chi nhánh nhằm mục đích đảm bảo khả năng chi trả cho người gửi tiền và đáp ứng nhu cầu cho vay của khách hàng. 2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng cá nhân Bảng 2.3. Tình hình tín dụng cá nhân của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 -2014 ĐVT: triệu đồng So sánh 2014 so với 2013 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Tuyệt đối Tỷ lệ (%) Doanh số cho vay 289.196 951.621 662.425 229,06 Doanh số thu nợ 177.196 725.621 548.425 309,5 Dư nợ cho vay 112.000 338.000 226.000 201,79 Nợ xấu 3.214 8.990 5.776 179,71 Nợ quá hạn 6.574 9.480 2.906 44,2 Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình Qua bảng số liệu cho thấy, doanh số cho vay cá nhân của ngân hàng ngày càng tăng. Cụ thể năm 2013 doanh số cho vay cá nhân là 289.196 triệu đồng, đến năm 2014 doanh số cho vay của ngân hàng là 951.621 triệu đồng, tăng 662.425 triệu đồng tăng tương ứng 229,06%. Doanh số cho vay của ngân hàng ngày càng tăng là do ngân hàng 27
  39. có các chính sách tín dụng hỗ trợ cá nhân vay vốn để sản xuất kinh doanh, mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà. Bên cạnh đó, doanh số thu nợ trên địa bàn cũng tăng theo. Năm 2013 thu hồi được 112.000 triệu đồng, năm 2014 thu hồi được 725.621 triệu đồng, tăng 309,5% so với cùng kỳ năm ngoái, cho thấy ngân hàng có công tác thu hồi nợ hiệu quả. Vì vậy, ngân hàng cần phải duy trì công tác thu hồi nợ nhằm góp phần giảm thiểu rủi ro tìm ẩn trong tương lai và nâng cao chất lượng tín dụng. Ngoài ra, tổng dư nợ cho vay qua hai năm đều tăng. Cụ thể năm 2013 dư nợ cho vay là 112.000 triệu đồng sang năm 2014 là 338.000 triệu đồng tăng gấp 3 lần so với năm 2013 là do năm 2013 chi nhánh mới đi vào hoạt động, còn gặp nhiều khó khăn và chưa có nhiều khách hàng. Nợ xấu năm 2013 là 3.214 triệu đồng, sang đến năm 2014 là 8.990 triệu đồng, tăng 5.776 triệu đồng tương ứng tăng 179,71% so với năm 2013. Mặc dù năm 2013 nợ xấu ít hơn năm 2014 nhưng năm 2013 chi nhánh mới đi vào hoạt động vài tháng mà nợ xấu như vậy là rất nhiều, nguyên nhân là do năm 2013 ngân hàng chưa có chính sách quản lý và thu hồi nợ chặt chẽ, đội ngũ cán bộ còn ít kinh nghiệm. Nhưng đến năm 2014 ngân hàng đã từng bước khắc phục những hạn chế đó, có những chính sách tín dụng hợp lý nhằm hạn chế tình trạng nợ xấu, đồng thời thực hiện tốt công tác thu hồi nợ. Mặt khác, nợ quá hạn của ngân hàng năm 2013 là 6.574 triệu đồng, sang năm 2014 là 9.480 triệu đồng, tăng 2.906 triệu đồng tương ứng tăng 44,2% so với năm 2013. Năm 2013 mặc dù doanh số cho vay ít nhưng nợ quá hạn lại chiếm một số lượng lớn là do năm 2013 ảnh hưởng của lạm phát dẫn đến đời sống kinh tế gặp khó khăn, nên công tác thu hồi nợ cũng khó khăn theo. Đến năm 2014, ngân hàng có các chính sách hỗ trợ cho vay vốn và áp dụng các mức lãi suất linh hoạt, đồng thời cũng trong năm này khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả nên việc thu hồi nợ diễn ra theo chiều hướng tốt hơn so với năm 2013. 28
  40. 2.2.2.1. Doanh số cho vay và thu hồi nợ cá nhân theo sản phẩm Bảng 2.4. Doanh số cho vay và thu hồi nợ theo sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 ĐVT: triệu đồng Năm 2013 Năm 2014 So sánh (%) Chỉ tiêu Cho Cho Cho Thu Thu hồi Thu hồi vay vay vay hồi Cho vay nhà 131.739 80.719 438.159 333.552 232,6 313,23 Cho vay kinh doanh 33.745 20.676 108.732 83.181 222,22 302,31 Cho vay xe ô tô 1.485 910 4.759 3.644 220,47 300,44 Cho vay tín chấp 1.330 815 4.026 3.111 202,71 281,72 Cho vay CMTC 4.679 2.867 16.400 12.387 250,5 332,05 Cho vay cầm cố GTCG 116.218 71.209 379.545 289.746 226,58 306,9 Tổng 289.196 177.196 951.621 725.621 229,06 309,5 Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình cho vay và thu hồi nợ theo sản phẩm cá nhân của ngân hàng đều tăng trưởng ổn định và ít biến động. Cụ thể năm 2013 tổng doanh số cho vay là 289.196 triệu đồng và thu hồi về là 177.196 triệu đồng, sang năm 29
  41. 2014 tổng doanh số cho vay tăng gấp ba lần so với năm 2013 và đạt 951.621 triệu đồng và thu hồi được 725.621 triệu đồng. Về cho vay nhà, đây là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các sản phẩm cho vay của chi nhánh, năm 2013 doanh số cho vay nhà là 131.739 triệu đồng, thu hồi được 80.719 triệu đồng, ta thấy được việc thu hồi nợ vay khá cao chiếm 61,3% doanh số cho vay. Năm 2014 doanh số cho vay đạt 438,159 triệu đồng tăng so với năm 2013 là 232,6%. Nguyên nhân của việc tăng này là do năm 2013 chi nhánh mới đi vào hoạt động nên doanh số cho vay khách hàng cá nhân còn thấp, chưa có nhiều khách hàng và còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động nhưng đến cuối năm 2014 thì ngân hàng đã dần ổn định và đạt được những thành tựu nhất định, có được một lượng khách hàng cá nhân khá cao. Đồng thời năm 2014 ngân hàng thu hồi được 333.552 triệu đồng tăng tương ứng 313,23% so với cùng ký năm ngoái là nhờ vào công tác quản lý tín dụng có hiệu quả của Ban lãnh đạo. Đối với cho vay kinh doanh, doanh số cho vay năm 2013 là 33.745 triệu đồng còn thu hồi đạt tương đối cao so với doanh số cho vay là 20.676 triệu đồng. Năm 2014 doanh số cho vay 108.732 triệu đồng tăng 222,22% so với năm 2013 là do chi nhánh có chính sách tín dụng hỗ trợ khách hàng vay vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất. Ngoài ra, chi nhánh có vị trí địa lý thuận lợi nằm ngay trung tâm quận gần các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh và trong năm này ngân hàng thu hồi được 83.181 triệu đồng tăng 302,31% so với năm 2013 là do khách hàng kinh doanh có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận nên có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Doanh số cho vay xe ô tô năm 2013 là 1.485 triệu đồng, còn thu hồi 910 triệu đồng. Sang năm 2014 doanh số cho vay của sản phẩm này là 4.759 triệu đồng, tăng 3.274 triệu đồng tương ứng 220,47% so với năm 2013, bên cạnh đó thu hồi trong năm 2014 là 3.644 triệu đồng tăng 300,44% so với cùng kỳ năm ngoái. Đạt được kết quả này là do sự nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng, từ khâu xét duyệt hồ sơ cho vay đến khâu thu hồi nợ. Năm 2014 doanh số cho vay và thu hồi đều tăng so với năm 2013 là do cuộc sống ngày càng hiện đại và đầy đủ thì nhu cầu của con người ngày càng cao về vật chất lẫn tinh thần, vì thế mà nhu cầu vay mua xe tăng. 30
  42. Về cho vay tín chấp, đây là sản phẩm chiếm tỷ trọng thấp nhất trong các sản phẩm cho vay của ngân hàng, chiếm khoảng 0,5% tổng doanh số cho vay. Cụ thể, năm 2013 doanh số cho vay tín chấp là 1.330 triệu đồng và thu hồi 815 triệu đồng, mặc dù doanh số cho vay thấp nhưng khả năng thu hồi cuả loại sản phẩm này tương đối cao. Đến năm 2014 doanh số cho vay là 4.026 triệu đồng tăng 202,71% so với năm năm 2013, mặc dù cho vay tín chấp nhưng doanh số cho vay năm 2014 tăng nhanh so với năm 2013 là do nhu cầu chi tiêu của con người ngày càng cao phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại. Trong năm 2014 thu hồi được 3.111 triệu đồng tăng 281,72% là do loại hình này cho vay chủ yếu là cán bộ nhân viên của BIDV và các cá nhân có thu nhập tương đối ổn định. Doanh số cho vay CMTC năm 2013 là 4.679 triệu đồng và thu hồi 2.867 triệu đồng. Năm 2014 doanh số cho vay CMTC là 16.400 triệu đồng tăng 11.721 triệu đồng tương ứng tăng 250,5% là do năm 2014 trên địa bàn quận Tân Bình có nhiều khách hàng có nhu cầu đi du học và du lịch nước ngoài, đồng thời trong năm này thu hồi được 12.387 triệu đồng tăng 332,05% so với cùng ký năm ngoái. Trong thời gian tới, BIDV Tân Bình cần có các chính sách tín dụng đa dạng phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng và có thêm các biện pháp để thu hút khách hàng vay, đặc biệt là khách hàng có nhu cầu vay du học hoặc có nhu cầu đi du lịch vì hiện nay số lượng du học sinh nước ta ngày càng tăng. Cuối cùng là sản phẩm cho vay cầm cố GTCG, chiếm tỷ trọng cao thứ hai trong tổng doanh số doanh số cho vay, năm 2013 doanh số cho vay là 116.218 triệu đồng và thu hồi được 71.209 triệu đồng, loại hình cho vay này khá an toàn vì nó được đảm bảo bằng tài sản là các GTCT mà chủ yếu là sổ tiết kiệm. Năm 2014 doanh số cho vay là 379.545 triệu đồng tăng 226,58% so với năm 2013 là do khách hàng có nhu cầu vốn ngắn hạn để xoay vòng vốn khi sổ tiết kiệm của khách hàng chưa đáo hạn, và trong năm này thu hồi được 289.746 triệu đồng tăng 306,9% so với năm 2013 là do sự nỗ lực của tất cả nhân viên của chi nhánh trong công tác thu hồi nợ. Vì loại hình cho vay này đáp ứng vốn trong ngắn hạn nên có khả năng thu hồi cao, đa số khách hàng vay vốn tương ứng với số tiền trên sổ tiết kiệm, thay vì tất toán sổ tiết kiệm khi chưa đến hạn thì khách hàng sẽ chọn cách vay này để giảm tổn thất đến mức thấp nhất. 31
  43. 2.2.2.2. Dư nợ tín dụng cá nhân theo sản phẩm Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng cá nhân theo sản phẩm của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 ĐVT: triệu đồng So sánh 2014 so với 2013 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Tuyệt đối Tỷ lệ (%) Dư nợ vay nhà 51.020 155.627 104.607 205,03 Dư nợ vay kinh doanh 13.069 38.620 25.551 195,51 Dư nợ vay xe ô tô 575 1.690 1.115 193,91 Dư nợ vay tín chấp 515 1.430 915 177,67 Dư nợ vay CMTC 1.812 5.825 4.013 221,47 Dư nợ vay cầm cố GTCG 45.009 134.808 89.799 199,51 Tổng 112.000 338.000 226.000 201,79 Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình Qua bảng số liệu trên ta thấy loại hình cho vay chủ yếu là cho vay nhà và cho vay cầm cố GTCG. Trong đó, dư nợ vay nhà chiếm 46,04% trong tổng dư nợ bán lẻ, còn dư nợ vay cầm cố GTCG chiếm 39,88%. Còn chiềm tỷ trọng thấp nhất là dư nợ vay ô tô và tín chấp. Dư nợ vay nhà ở và cầm cố giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng cao là do cầm cố giấy tờ có giá có thể đảm bảo được khoản vay, còn vay mua nhà thì dùng chính căn nhà đó làm tài sản đảm bảo nên ngân hàng giảm thiểu rủi ro. Dư nợ vay xe ô tô và tín chấp chiếm tỷ trọng thấp là do vay tín chấp không có tài sản đảm bảo nên rủi ro cao, phải tùy đối tượng thì ngân hàng sẽ áp dụng cho vay tín chấp. 32
  44. Biểu đồ 2.2. Dư nợ tín dụng cá nhân theo sản phẩm của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 ĐVT: triệu đồng 180000 155.627 160000 140000 134.808 120000 100000 80000 60000 51.020 45.009 38.620 40000 20000 13.069 5.825 575 515 1.812 1.690 1.430 0 Năm 2013 Năm 2014 Dư nợ vay nhà Dư nợ vay kinh doanh Dư nợ vay xe ô tô Dư nợ vay tín chấp Dư nợ vay CMTC Dư nợ vay cầm cố GTCG Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình Dư nợ vay nhà năm 2013 là 51.020 triệu đồng, sang năm 2014 là 155.627 triệu đồng, tăng 104.607 triệu đồng, tương ứng 205,03%. Nguyên nhân của việc tăng này là do nhu cầu nhà ở là một nhu cầu rất cần thiết đối với mỗi cá nhân, khi mức sống của người dân đang dần cải thiện và thoát khỏi tình trạng khó khăn thì nhu cầu nhà ở lại càng tăng, đặc biệt là các đô thị lớn như Tp Hồ Chí Minh, nhưng số tiền dư không đủ để mua nhà nên khách hàng tìm đến ngân hàng xin vay vốn để mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở ngày càng đông. Dư nợ vay kinh doanh năm 2013 là 13.069 triệu đồng, đến năm 2014 là 38.620 triệu đồng, tăng 195,51% so với cùng kỳ năm ngoái là do năm 2014 trên địa bàn Tân Bình có nhiều hộ sản xuất kinh doanh được thành lập nên cần một lượng vốn để ổn định hoạt động của hộ, bên cạnh đó một số hộ kinh doanh mở rộng quy mô nên nhu cầu vốn cho loại sản phẩm này tăng. Dư nợ vay ô tô năm 2013 là 575 triệu đồng, năm 2014 là 1.690 triệu đồng tăng 1.115 triệu đồng, tăng gấp ba lần so với năm 2013. Có sự tăng đột biến này là do năm 33
  45. 2013 nền kinh tế nước nhà mới vừa khôi phục nên nhu cầu ô tô còn xa xỉ đối với các cá nhân, đến năm 2014 thì kinh tế phát triển hơn, đời sống được nâng cao thì họ sẽ có nhu cầu vay ô tô nhiều hơn. Dư nợ vay tín chấp năm 2013 là 515 triệu đồng, năm 2014 là 1,430 triệu đồng tăng 177,67% so với năm 2013. Loại hình này chủ yếu áp dụng cho cán bộ BIDV và các cá nhân có thu nhập ổn định nhằm đảm bảo khả năng trả nợ. Dư nợ vay CMTC năm 2013 là 1.812 triệu đồng, năm 2014 là 5.825 triệu đồng tăng 3,2 lần so với năm 2013. Đây là loại hình vay chủ yếu dựa vào năng lực tài chính của cá nhân, áp dụng cho du học sinh. Dư nợ năm 2014 tăng so với năm 2013 là do khách hàng có nhu cầu du học ngày càng nhiều. Dư nợ vay cầm cố GTCG: Đây là sản phẩm có tỷ trọng cao thứ hai trong tất cả các sản phẩm, cụ thể năm 2013 là 45.009 triệu đồng, sang năm 2014 là 134.808 triệu đồng, tăng 89.799 triệu đồng, tương ứng là 199,51%. Vay cầm cố GTCG chủ yếu là cầm cố sổ tiết kiệm, loại hình cho vay này khá an toàn. Năm 2014 tăng rất nhiều so với năm 2013 là do năm 2013 chi nhánh mới đi vào hoạt động được vài tháng nên dư nợ tín dụng tương đối thấp, đến năm 2014 thì chi nhánh đã hoạt động được hơn một năm nên các giao dịch của chi nhánh nhiều hơn so với năm 2013, dẫn đến dư nợ tín dụng cũng tăng. 2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 2.3.1. Tình hình nợ xấu tín dụng cá nhân theo nhóm nợ Bảng 2.6. Tình hình nợ xấu tín dụng cá nhân theo nhóm nợ của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 ĐVT: triệu đồng So sánh 2014 so với 2013 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Tuyệt đối Tỷ lệ (%) Nhóm 3 1.317 3.236 1.919 145,71 Nhóm 4 354 809 455 128,53 Nhóm 5 1.543 4.945 3.402 202,48 Tổng 3.214 8.990 5.776 179,71 Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình 34
  46. Biểu đồ 2.3. Tình hình nợ xấu tín dụng cá nhân theo nhóm nợ của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 ĐVT: triệu đồng 4.945 5000 4500 4000 3.236 3500 3000 2500 1.543 2000 1.317 809 1500 354 1000 500 0 Năm 2013 Năm 2014 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình Qua biểu đồ ta thấy tình hình nợ xấu tín dụng cá nhân của ngân hàng theo nhóm đều tăng qua các năm. Cụ thể năm 2013 nợ nhóm 3 là 1.317 triệu đồng, chiếm 40,98%. Sang năm 2014 nợ nhóm 3 là 3.236 triệu đồng tăng 145,71% so với năm 2013. Mặc dù nợ nhóm 3 năm 2014 cao hơn nợ nhóm 3 năm 2013 nhưng so với tổng dư nợ thì năm 2013 nợ nhóm 3 chiếm một tỷ lệ khá lớn là do năm 2013 chi nhánh mới đi vào hoạt động nên còn gặp nhiều khó khăn trong công tác thu hồi nợ, đồng thời năm 2014 người dân làm ăn có hiệu quả, hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nên công tác thu hồi nợ của cán bộ ngân hàng thuận lợi và đạt kết quả tốt, từ đó dẫn đến nợ nhóm 3 giảm đáng kể. Bên cạnh đó, còn có một số khách hàng chưa trả được nợ chuyển từ nợ nhóm 2 sang nợ nhóm 3 nhưng không đáng kể. Nợ nhóm 4 chỉ chiếm phần nhỏ trong tổng nợ xấu tín dụng cá nhân của ngân hàng. Năm 2013 nợ nhóm 4 là 354 triệu đồng, sang năm 2014 nợ nhóm 4 là 809 triệu đồng, tăng 128,53% so với năm 2013 là do một phần nợ nhóm 3 chuyển sang. Ngoài ra, năm 2013 chi nhánh mới đi vào hoạt động nên còn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý 35
  47. và thu hồi nợ nên nợ nhóm 4 năm 2013 còn khá cao so với tổng dư nợ. Tuy nhiên đến năm 2014 thì chi nhánh dần ổn định và có những chính sách tín dụng nhằm quản lý công tác thu hồi nợ. Nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ xấu tín dụng cá nhân của ngân hàng. Năm 2013 nợ nhóm 5 là 1.543 triệu đồng, chiếm 48,01% trong tổng nợ xấu tín dụng cá nhân của ngân hàng. Sang năm 2014 nợ nhóm 5 là 4.945 triệu đồng, tăng 202,48% so với năm 2013 là do dư nợ của năm 2013 và nợ nhóm 4 chuyển sang một phần, ngoài ra do khách hàng sử dụng sai mục đích vốn vay nên dẫn đến việc không có khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn, một số cán bộ tín dụng chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các quy định của ngân hàng đề ra. Tóm lại, hoạt động tín dụng của ngân hàng là rất tốt. Nợ xấu chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu nợ của ngân hàng dưới 3%. Để có thể quản lý tình hình nợ xấu tốt hơn cần phải tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản nợ, thực hiện đúng quy trình thẩm định hồ sơ vay vốn nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh thêm các khoản nợ xấu. Có như vậy thì công tác tín dụng mới ngày càng phát triển và mang lại hiệu quả bền vững. 2.3.2. Tỷ lệ nợ quá hạn Chỉ tiêu nợ quá hạn nhằm đánh giá và phản ánh chất lượng tín dụng một cách rõ rệt. Nợ quá hạn có tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và là nguyên nhân trực tiếp làm gia tăng tỷ lệ nợ xấu. Bảng 2.7. Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng cá nhân của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 - 2014 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Nợ quá hạn 6.574 9.480 Dư nợ 112.000 338.000 Tỷ lệ nợ quá hạn 5,87% 2,8% Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình 36
  48. Qua bảng số liệu có thể thấy rằng tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng dao động ở mức 2,5% - 6% trên với tổng dư nợ. Tỷ lệ này được đánh giá là cao so với quy định trong Thông tư 13/2012 của NHNN là tỷ lệ nợ quá hạn chỉ được ở mức 5%. Năm 2013 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 5,87% trong tổng dư nợ tín dụng cá nhân. Trong đó, nợ nhóm 2 chiếm tỷ trọng lớn nhất khoảng trên 51% trong tổng nợ quá hạn tín dụng cá nhân. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng vẫn nhỏ hơn rất nhiều so với toàn ngành ngân hàng. Năm 2014, tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng là 2,8%, mặc dù nợ quá hạn năm 2014 tăng so với năm 2013 nhưng xét về tỷ lệ nợ quá hạn thì năm 2014 tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ 5,87% xuống còn 2,8% là do ngân hàng đề ra những giải pháp hữu hiệu và triệt để nhằm hạn chế tỷ lệ nợ quá hạn một cách tốt nhất. Nợ quá hạn có xu hướng tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng. Do chất lượng các khoản vay bị sụt giảm nên các ngân hàng buộc phải tăng cường trích lập dự phòng rủi ro tín dụng như làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Hơn nữa, việc các khoản vay không thanh toán nợ đúng hạn sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng khi đến hạn thanh toán các khoản vay huy động từ phía khách hàng. Khi khả năng thanh khoản bị đe dọa thì hoạt động của ngân hàng sẽ không ổn định và có xu hướng sụt giảm rất nhiều. 2.3.3. Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ dùng để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, nợ xấu là một trong những vấn đề không thể tránh khỏi trong quá trình hoạt động của ngân hàng và là một trong những rủi ro được ngân hàng quan tâm hàng đầu. Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014 ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Nợ xấu 3.214 8.990 Dư nợ 112.000 338.000 Tỷ lệ nợ xấu 2,87% 2,66% Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp của ngân hàng BIDV – chi nhánh Tân Bình 37
  49. Qua bảng số liệu có thể thấy rằng tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng trong giai đoạn 2013 – 2014 chiếm tỷ trọng khoảng 2,5% - 3% và giảm từ năm 2013 sang năm 2014. Đây có thể được xem là tín hiệu tốt trong việc quản lý chất lượng tín dụng của ngân hàng. Qua bảng số liệu có thể thấy rằng nợ xấu của ngân hàng vào năm 2013 là 2,87% trên tổng dư nợ cá nhân. Vào năm 2014 tỷ lệ nợ xấu đã giảm xuống 2,66% so với năm 2013. Nguyên nhân chính dẫn đến việc giảm này là do lãi suất cho vay của ngân hàng vào năm 2013 quá cao đã ảnh hưởng đến khả năng chi trả của khách hàng, ngoài ra do công tác thẩm định cho vay tốt, ngân hàng có những biện pháp thu hồi nợ tốt nên tỷ lệ nợ xấu năm 2014 có phần giảm so với năm 2013 nhưng không đáng kể. Có thể thấy nợ nhóm 5 chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nợ xấu tín dụng cá nhân, càng cho thấy mức độ rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng. Việc các tài sản đảm bảo cho các khoản nợ quá hạn, nợ xấu khả năng phát mại là không cao. Đối với các tài sản là bất động sản, do sự trầm lắng của thị trường nên giá trị tài sản thấp. Các tài sản như máy móc, trang thiết bị thì hầu hết đều mang tính đặc thù ngành nghề nên khả năng phát mại cũng rất thấp. Đối với tài sản thế chấp là hàng tồn kho luân chuyển cũng khó có thể phát mại khi mà nền kinh tế đang đình trệ. Tuy nợ xấu của ngân hàng vẫn ở mức thấp so với toàn ngành ngân hàng trong cả giai đoạn 2013 – 2014 và mức nợ xấu của ngân hàng vẫn nhỏ hơn theo yêu cầu của quốc tế là nhỏ hơn 3%. Tuy nhiên, có thể nói nợ xấu sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của ngân hàng. Khi nợ xấu gia tăng thì số tiền trích lập dự phòng rủi ro phải tăng lên và ngân hàng sẽ mất đi một khoản cho vay khách hàng. Việc trích lập dự phòng cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng, đó có thể được xem là khoản chi phí cơ hội khá cao khi mà ngân hàng không thể sử dụng số tiền huy động để cho vay thay vào đó phải sử dụng để dự phòng cho những khoản không thu được nợ trước đó. Hơn nữa, để có thể giảm được nợ xấu và tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ thì ngân hàng phải tiến hành giảm lãi suất điều này cũng đã làm giảm đi lợi nhuận và kìm hãm sự gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Bị ứ đọng vốn nên nợ xấu còn khiến cho ngân hàng không có điều kiện mở rộng tăng trưởng tín dụng. 38
  50. 2.3.4. Ưu nhược điểm và nguyên nhân  Ưu điểm BIDV là ngân hàng có trên 50% vốn Nhà nước và có lịch sử lâu đời đã tạo dựng được uy tín, thương hiệu vững chắc đối với khách hàng. Điều này góp phần to lớn tạo niềm tin của khách hàng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng giúp ngân hàng có một lượng khách hàng sẵn có, điều này tác động tốt đến sự phát triển của hoạt động tín dụng cá nhân. Nguồn huy động vốn của ngân hàng khá dồi dào và có xu hướng ngày càng tăng đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của các cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ở mọi ngành nghề, đồng thời góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước trong giai đoạn hiện nay. Công tác cho vay tại ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình luôn chú trọng kết hợp yếu tố phát triển kinh tế, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật và chính sách lợi nhuận hợp lý. Do đó, doanh số cho vay cũng như tổng dư nợ của ngân hàng luôn tăng và duy trì được dư nợ cho vay đối với các cá nhân làm ăn hiệu quả, có uy tín với ngân hàng từ nhiều năm nay. Song, ngân hàng vẫn luôn nỗ lực duy trì mức nợ xấu trong những năm gần đây ở mức dưới 3% đây là mức thấp so với trung bình ngành. BIDV chi nhánh Tân Bình nằm ngay trung tâm quận, gần các khu công nghiệp, khu chế xuất, vị trí giao thông thuận tiện vì vậy đây được xem là một lợi thế rất lớn để ngân hàng được nhiều người biết đến. Thuận lợi cho việc quảng bá hình ảnh và thương hiệu của mình đến với khách hàng. Đồng thời cũng nhanh chóng nắm bắt được thông tin từ phía khách hàng để từ đó ngân hàng kịp thời có những chính sách điều chỉnh hợp lý nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với ngân hàng. Do là ngân hàng có trên 50% vốn Nhà nước nên BIDV nói chung và BIDV chi nhánh Tân Bình nói riêng áp dụng biểu lãi suất tín dụng cá nhân tương đối thấp nhằm hỗ trợ khách hàng vay vốn nên góp phần thúc đẩy tín dụng cá nhân phát triển. Đội ngũ nhân viên của chi nhánh có trình độ cao chuyên môn cao, năng động, nhiệt huyết và nhanh chóng tiếp cận với kiến thức mới, tìm hiểu nghiên cứu nhu cầu của khách hàng để có thể đưa ra chính sách tín dụng cá nhân hợp lý. 39
  51.  Nhược điểm Song song những thuận lợi giúp cho ngân hàng hoạt động có hiệu quả và đứng vững trên thị trường thì ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn như sau: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thực hiện trong một môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt, với rất nhiều ngân hàng khác trên địa bàn làm chi phối nguồn vốn huy động và hoạt động tín dụng làm ảnh hưởng đến công tác cho vay khách hàng cá nhân, cũng như ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của BIDV chi nhánh Tân Bình. Bên cạnh đó, các hình thức cho vay của ngân hàng chưa phong phú và đa dạng cũng là một vấn đề không nhỏ ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng. Trong giai đoạn 2013 – 2014, mặc dù tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng có xu hướng giảm nhưng số lượng nợ xấu tăng khiến cho trích lập dự phòng tăng mạnh, làm sụt giảm mạnh lợi nhuận sau thuế. Đặc biệt là nợ quá hạn của ngân hàng tương đối cao, điều này làm cho vòng quay vốn tín dụng chậm lại, ngân hàng mất đi chi phí cơ hội đầu tư cũng như làm phát sinh thêm thời gian xử lý nợ khiến cho các cán bộ tín dụng không tiếp cận được những món vay mới. Mặt khác, việc thu hồi nợ quá hạn không chỉ làm mất thời gian của cán bộ cho vay, mà còn làm tăng khoản chi phí về đi lại để thu nợ nợ. Từ đó, làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng cá nhân nói riêng. Do cuộc cạnh tranh tăng trưởng tín dụng khốc liệt giữa các ngân hàng hiện nay nên ngân hàng đã nới rộng chính sách và điều khoản cho vay dẫn đến một số khách hàng lợi dụng điều này để sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Ngân hàng vẫn chưa có chính sách vay rõ ràng phù hợp với nền kinh tế, phù hợp với từng nhóm khách hàng, công tác thu thập thông tin tín dụng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng không đầy đủ và chính xác, đồng thời ngân hàng chưa theo dõi, kiểm tra và giám sát liên tục, thường xuyên các khoản vay sau khi đã giải ngân cho khách hàng. Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ thẩm định tín dụng, quan hệ khách hàng, cán bộ quản lý rủi ro vẫn còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tiễn và không dự đoán trước được sự biến động thường xuyên của thị trường trong và ngoài nước. 40
  52. Hoạt động tiếp thị cho các sản phẩm cho vay cá nhân chưa có nhiều vì các lĩnh vực kinh doanh của BIDV rất đa dạng và phong phú, nên việc triển khai chương trình quảng cáo riêng cho từng lĩnh vực rất khó khăn và tốn nhiều chi phí.  Nguyên nhân Sự cạnh tranh quyết liệt giữa các ngân hàng trên địa bàn quận Tân Bình và các ngân hàng trong nước. Và trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực tài chính ngân hàng đang phát triển hết sức nhanh chóng dẫn đến sự tranh giành thị phần giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt về quy mô, chất lượng dịch vụ, lãi suất và sự đa dạng về các sản phẩm tín dụng cá nhân. Cán bộ tín dụng trong quá trình tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng chưa thật sự khéo léo để thu thập thông tin cụ thể về khách hàng nên dẫn đến việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng chưa chính xác. Ngoài ra, ngân hàng chưa có biểu lãi suất cho vay linh hoạt đối với nhu cầu của từng khách hàng và các sản phẩm cho vay chưa thật sự đa dạng, phong phú. Khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích hoặc sử dụng vốn đúng nhưng kinh doanh thua lỗ nên dẫn đến việc khách hàng không có khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, những yếu tố về kinh tế xã hội cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng. 41
  53. CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP 3.1. Nhận xét Nhìn chung hoạt động tín dụng cá nhân của chi nhánh đạt được tốc độ tăng trưởng cao, ổn định trong suốt hai năm qua. Tổng doanh số và dư nợ tín dụng cá nhân đều có sự tăng dần qua các năm cho thấy công tác tín dụng của chi nhánh thực hiện khá tốt, từ đó góp phần vào sự phát triển chung của chi nhánh. Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng tại ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình trong hai năm qua đã có bước phát triển tiến bộ và bền vững, thực hiện tốt các chính sách tín dụng. Quy mô hoạt động không ngừng tăng nhanh, từng bước thực hiện đa dạng các sản phẩm tín dụng, vừa tăng cường huy động vốn, vừa đẩy mạnh hoạt động tín dụng, cơ bản đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư trên địa bàn. Cụ thể năm 2013 dư nợ tín dụng cá nhân tại ngân hàng đạt 112.000 triệu đồng sang năm 2014 dư nợ tín dụng cá nhân là 338.000 triệu đồng tăng gấp ba lần so với cùng kỳ năm ngoái. Chi nhánh cũng rất chú trọng đến việc theo dõi, thu thập thông tin trên thị trường, từ đó tiến hành đánh giá để nắm bắt được kịp thời sự biến động của thị trường, làm cơ sở cho việc xây dựng các chính sách và chiến lược trong hoạt động tín dụng cá nhân, cũng như kế hoạch và mục tiêu hoạt động của chi nhánh. 3.2. Giải pháp 3.2.1. Đa dạng hóa sản phẩm Hiện nay, BIDV chi nhánh Tân Bình triển khai khá nhiều sản phẩm tín dụng cá nhân. Tuy nhiên, nhu cầu thực tế của khách hàng là rất đa dạng, phong phú do vậy ngân hàng cần nắm bắt xu hướng nhu cầu đó để đáp ứng kịp thời và đầy đủ. Từ đó thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng, góp phần nâng cao doanh số cho vay cá nhân trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Cần cải tiến đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng cá nhân như cho vay tiêu dùng, mua sắm các thiêt bị gia đình thông qua các siêu thị điện máy, các nhà cung cấp, cho vay đảm bảo bằng vàng. Ngoài ra đối với các sản phẩm cho vay hiên tại BIDV chi nhánh Tân Bình có thể hoàn thiện một số sản phẩm có thị phần cao như cho vay nhà, cho vay cầm cố giấy tờ có giá và cho vay kinh doanh. 42
  54. Đối với cho vay nhà: gia tăng thời hạn cho vay thay vì 10 năm đối với vay mua nhà và 15 năm đối với vay mua dự án. Thời hạn cho vay có thể tăng lên 20 năm thậm chí 25 năm vì mua nhà đất là một trong những mục tiêu lớn của cuộc đời mỗi con người do đó họ cần có thời gian dài để giảm bớt số tiền trả nợ vay mỗi kỳ nhằm đảm bảo khả năng chi tiêu cho cuộc sống hằng ngày. Đối với cho vay kinh doanh: các chuyên viên quan hệ khách hàng cần chủ động, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng để có thể nắm bắt nhu cầu và đáp ứng nguồn vốn kịp thời cho khách hàng. Đồng thời giới thiệu các sản phẩm, tiện ích của sản phẩm và các dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng, giải thích thủ tục vay vốn nhanh gọn và đơn giản. Tiếp tục đẩy mạnh công tác nghiên cứu thi trường và phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu mới của khách hàng và sự phát triển của thị trường qua từng giai đoạn, từng thị trường và cạnh tranh được so với các ngân hàng khác. 3.2.2. Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chính sách lãi suất là một bộ phận quan trọng. Vì vậy mọi biến động về lãi suất sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được đặt lên hàng đầu. Một mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ cao để có thể thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng. Mặt khác, phải cố gắng hết sức cho vay với lãi suất không quá cao. Thực tế trong một thị trường cạnh tranh như hiện nay không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được lãi suất. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn giữa hai mục tiêu tăng trưởng và sinh lời. Giảm lãi suất cho vay giúp ngân hàng có thể tăng doanh số và dư nợ cá nhân nhưng lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Tại ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình hiện nay đang tìm mọi biện pháp để có thể tăng doanh số cho vay cá nhân và khả năng thu hồi nợ do đó chi nhánh nên áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt theo từng đối tượng khách hàng. Ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống, có uy tín. Việc điều chỉnh khi có biến động về lãi suất cần thông báo kịp thời nhằm tránh ảnh hưởng tâm lý không tốt đến khách hàng. 43
  55. Ngoài ra ngân hàng có thể đa dạng hóa phương thức trả lãi, tùy theo đối tượng khách hàng với điều kiện việc làm, thu nhập, và mục đích vay vốn, ngân hàng cần có phương thức trả nợ gốc và lãi phù hợp. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng có thể trả nợ đúng hạn và đầy đủ, giảm thiêu rủi ro cho ngân hàng. 3.2.3. Đẩy mạnh công tác Marketing Marketing là một hoạt động rất quan trọng ở bất cứ ngân hàng nào. Khách hàng biết đến ngân hàng cũng nhờ hoạt động marketing. Ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình đã nhận thức về tầm quan trọng của công tác này. Tuy nhiên trong thời gian qua hình thức quảng cáo tiếp thị về các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng, cũng như thương hiệu hình ảnh của ngân hàng còn chưa phong phú. Trong thời gian tới để uy tín ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình ngày càng được nhiều người trên địa bàn biết đến hơn, ngân hàng cần đẩy mạnh công tác marketing hơn nữa. Đẩy mạnh kênh quảng cáo qua email vì việc sử dụng email để marketing sẽ tiết kiệm cho ngân hàng nhiều chi phí. Hiện nay hình thức trang web của BIDV nói riêng và của các ngân hàng trong nước nói chung còn khá đơn điệu, không bắt mắt, kém thu hút khách hàng. Vì thế, cần chú trọng đến việc thiết kế trang web để có thể thu hút khách hàng. In các tờ rơi giới thiệu sản phẩm dịch vụ cũng như tính năng từng sản phẩm một cách ngắn gọn, dễ hiểu và đặt ở những vị trí dễ thu hút để khách hàng có thể nắm bắt các sản phẩm dịch vụ của BIDV nói chung và sản phẩm tín dụng cá nhân nói riêng để có thể chủ động tìm đến ngân hàng khi có nhu cầu. Tăng cường sự xuất hiện thương hiệu của ngân hàng tới công chúng qua truyền hình, qua đài, qua các trang báo địa phương. Với những nơi mà không có điều kiện để tiếp nhận được thông điệp mà ngân hàng đã truyền đi bằng các hình thức trên thì ngân hàng có thể cho nhân viên đi đến đó để tư vấn, tiếp thị. 3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ Yếu tố con người là một trong những yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng tín dụng. Vì vậy ngân hàng cần phải xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp. Thường xuyên đào tạo các khóa đào tạo kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ cán 44
  56. bộ nhân viên. Đồng thời cử cán bộ trẻ có trình độ, năng lực đi đào tạo chuyên sâu nhằm xây dựng đội ngũ chuyên gia giỏi, làm nòng cốt cho nguồn nhân lực trong tương lai. Đặc biệt là đối với cán bộ và nhân viên thẩm định tín dụng thì cần phải có các khóa tập huấn thường xuyên để nâng cao trình độ, kỹ năng nghiệp vụ về công tác thẩm định khách hàng và xử lý tài sản đảm bảo. Nếu có điều kiện có thể đưa cán bộ tham quan học tập kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài có uy tín; nâng cao khả năng hiểu biết và nắm bắt kịp thời sự thay đổi trong chính sách pháp luật, các chính sách kinh tế và các văn bản có liên quan; cập nhật nhanh chóng tình hình biến động của nền kinh tế và sự chuyển biến bất thường đối với những ngành và lĩnh vực nhạy cảm. Có như vậy thì công tác thẩm định, tái thẩm định hồ sơ của khách hàng mới được thực hiện tốt hơn, tránh được rủi ro cho vay đối với khách hàng không tốt và từ chối cho vay đối với khách hàng tốt. 3.2.5. Nâng cao cơ sở vật chất Hình ảnh của ngân hàng trước công chúng rất quan trọng, một ngân hàng muốn thu hút được nhiều khách hàng thì trước hết ngân hàng đó phải có cơ sở vật chất khang trang, hiện đại điều đó sẽ tạo được sự tin tưởng từ khách hàng nên ngân hàng thu hút được nguồn vốn huy động nhiều hơn và đồng thời công tác tín dụng cũng sẽ được mở rộng hơn. Vì vậy, ngân hàng cần nâng cấp lại trụ sở và ba phòng giao dịch khang trang, tiện nghi hơn; trang bị thêm các máy đếm tiền, máy phát hiện tiền giả tiên tiến hơn nhằm khắc phục thời gian kiểm đếm và sai sót trong quá trình thực hiện giao dịch; nâng cấp mua mới các máy vi tính hiện đại để phục vụ nhân viên làm việc hiệu quả hơn. 45
  57. KẾT LUẬN Chỉ hơn 2 năm hoạt động và phát triển, tuy còn nhiều khó khăn nhưng hoạt động của chi nhánh đã từng bước đi vào ổn định, thu nhập và lợi nhuận đều có sự gia tăng. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn phát triển theo đúng định hướng chỉ đạo của ngành. Chi nhánh luôn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng và tăng cường huy động vốn, mở rộng cho vay trên nhiều lĩnh vực kinh doanh. Trong quá trình phân tích đề tài: “Phân tích tín dụng cá nhân của ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình giai đoạn 2013 – 2014”, tôi nhận thấy rằng hoạt động tín dụng cá nhân là một trong những nguồn thu nhập chính của ngân hàng, nó tác động rất lớn đến tình hình lợi nhuận của ngân hàng trong những năm qua.Tuy nhiên, tín dụng cá nhân lại là hoạt động rất rủi ro trong đó nợ xấu là hình ảnh phản ánh rõ nét nhất chất lượng tín dụng của một ngân hàng. Mặc dù, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng qua hai năm vẫn chiếm một tỷ lệ khá cao nhưng vẫn chưa vượt qua ngưỡng quy định của NHNN là 3%. Điều đó hoàn toàn nhờ có sự chỉ đạo đúng đắn của ban lãnh đạo với các chiến lược phát triển phù hợp cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên thẩm định, tín dụng trẻ năng động có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp tốt. Đặc biệt, trong giai đoạn này ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình cũng đã không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ tín dụng cá nhân đa dạng phong phú. Song, để có thể tồn tại và phát triển hơn nữa trong môi trường cạnh tranh khi nước ta tiến hành hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới thì ngân hàng BIDV chi nhánh Tân Bình cần phải cố gắng nổ lực không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân nói riêng và chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung trong thời gian sắp tới. 46
  58. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Quốc hội số 47/2010/QH12, Luật các Tổ chức tín dụng, 2010. [2] Thông tư số 02/2013/TT-NHNN, Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chinh nhánh ngân hàng nước ngoài, 2013. [3] Sách: TS. Trần Huy Hoàng (2011). Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại. NXB Lao Động xã hội. [4] Sách: TS. Nguyễn Minh Kiều (2012). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại. NXB Lao Động xã hội. [5] Sách: ThS. Châu Văn Thưởng (2014). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại 3. Tài liệu học tập lưu hành tại Hutech. [6] ThS. Đường Thị Thanh Hải (2014), Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá nhân ở Việt Nam, Tạp chí Tài chính. [7] Tham khảo trang web của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam: [8] Tham khảo trang web: 47