Khóa luận Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank chi nhánh Đông Sài Gòn

pdf 62 trang Gia Huy 24/05/2022 1840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank chi nhánh Đông Sài Gòn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_cong_tac_tham_dinh_tin_dung_doanh_nghie.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank chi nhánh Đông Sài Gòn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NGẮN HẠN TẠI VIETINBANK-CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN Ngành: Tài chính-Ngân hàng Chuyên ngành: Tài chính-Ngân hàng Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS Phan Đình Nguyên Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Huyền Diệu MSSV: 1154020169 Lớp: 11DTNH13 TP. Hồ Chí Minh, năm 2015 i
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài luận văn tốt nghiệp này là do tự bản thân em thực hiện và không sao chép các bài luận văn của ngƣời khác để làm bài riêng của mình. Các dữ liệu trong bài có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực của bài luận văn này. TP. HCM, ngày 10 tháng 08 năm 2015 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Huyền Diệu ii
  3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cám ơn trƣờng Đại Học Công Nghệ TP.HCM nói chung và Khoa Kế Toán-Tài Chính-Ngân Hàng nói riêng đã tạo cho em cơ hội để thực hiện bài luận văn này. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn Thầy PGS. TS Phan Đình Nguyên vì sự giúp đỡ và dìu dắt tận tình của Thầy trong suốt quá trình của em thực hiện bài luận văn. TP. HCM, ngày 10 tháng 08 năm 2015 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Huyền Diệu iii
  4. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập: Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam-Chi nhánh ĐSG Địa chỉ: số 35 Nguyễn Văn Bá, phƣờng Bình Thọ, quận Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại liên hệ: 08.3896.0799 NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên: Phạm Thị Huyền Diệu MSSV: 1154020169 Lớp: 11DTNH13 Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ đến . Tại bộ phận thực tập: Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thể hiện: 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật:  Tốt  Khá  Bình thƣờng  Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơn vị:  >3 buổi/tuần  1-2 buổi/tuần  Ít đến công ty 3. Đề tài phản ánh đƣợc thực trạng hoạt động của đơn vị:  Tốt  Khá  Trung bình  Không đạt 4. Nắm bắt đƣợc những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng:  Tốt  Khá  Trung bình  Không đạt TP. HCM, Ngày tháng năm 2015 Đơn vị thực tập iv
  5. DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT VietinBank-CN ĐSG Ngân hàng Công Thƣơng-Chi nhánh Đông Sài Gòn NHCTVN Ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam KHDN Khách hàng doanh nghiệp NHCT Ngân hàng Công Thƣơng KHCN Khách hàng cá nhân TCHC Tổ chức hành chính RR Rủi ro TMCP Thƣơng mại cổ phần TT Thông tin NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc TTKQ Tiền tệ kho quỹ PGD Phòng giao dịch LN Lợi nhuận TCTD Tổ chức tín dụng TDNH Tín dụng ngắn hạn DN Dƣ nợ HĐTD Hoạt động tín dụng DSCV Doanh số cho vay DSTN Doanh số thu nợ TNHH Trách nhiệm hữu hạn v
  6. DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình hoạt động của VietinBank-CN ĐSG từ năm 2012-2014 21 Bảng 2.2. Dƣ nợ TDNH theo loại hình DN của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 30 Bảng 2.3. Tỷ lệ dƣ nợ ngắn hạn/tổng dƣ nợ của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 31 Bảng 2.4. DSCV và DSTN của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 32 Bảng 2.5. Hệ số thu nợ của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 34 Bảng 2.6. Vòng quay vốn tín dụng của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 35 Bảng 2.7. Tỷ lệ dƣ nợ/vốn huy động của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 36 Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn của Vietinbank-CN ĐSG từ 2012-2014 37 Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 37 Bảng 2.10. Tỷ lệ lợi nhuận từ HĐTD của VietinBank-CN ĐSG từ năm 2012-2014 39 vi
  7. DANH SÁCH HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức Vietinbank-Chi nhánh ĐSG 19 Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động của VietinBank-CN ĐSG từ năm 2012-2014 21 Biểu đồ 2.2. Dƣ nợ tín dụng ngắn hạn theo loại hình DN của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 30 Biểu đồ 2.3. Dƣ nợ tín dụng ngắn hạn của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 31 Biểu đồ 2.4. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ của VietinBank-CN ĐSG từ 2012- 2014 33 Biểu đồ 2.5. Hệ số thu nợ của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 34 Biểu đồ 2.6. Vòng quay vốn tín dụng của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 35 Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ dƣ nợ/vốn huy động của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 36 Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn của Vietinbank-CN ĐSG từ 2012-2014 37 Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 38 Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ lợi nhuận từ HĐTD của VietinBank-CN ĐSG từ năm 2012-2014 39 vii
  8. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NGẮN HẠN 3 1.1. Vai trò và tầm quan trọng của thẩm định tín dụng 3 1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng 3 1.1.2. Vai trò và tầm quan trọng của thẩm định tín dụng 3 1.2. Quy trình thẩm định tín dụng 3 1.3. Các loại hình thẩm định tín dụng 4 1.3.1. Thẩm định tín dụng ngắn hạn 4 1.3.1.1. Đối tƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn 4 1.3.1.2. Mục tiêu thẩm định tín dụng ngắn hạn 4 1.3.2. Thẩm định tín dụng trung dài hạn 4 1.3.2.1. Đối tƣợng thẩm định tín dụng trung dài hạn 5 1.3.2.2. Mục tiêu thẩm định tín dụng trung dài hạn 5 1.4. Nội dung công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn 5 1.4.1. Thẩm định tƣ cách khách hàng vay vốn 5 1.4.2. Thẩm định năng lực quản lý của ngƣời đứng đầu doanh nghiệp 6 1.4.3. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp 6 1.4.4. Thẩm định tính khả thi của phƣơng án vay vốn 8 1.4.5. Thẩm định biện pháp bảo đảm tín dụng 9 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động thẩm định tín dụng 9 1.5.1. Dƣ nợ tín dụng 10 1.5.2. Doanh số cho vay 10 1.5.3. Doanh số thu nợ 10 1.5.4. Hệ số thu nợ 10 1.5.5. Vòng quay vốn tín dụng 10 1.5.6. Tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động 11 1.5.7. Tỷ lệ nợ quá hạn 11 1.5.8. Tỷ lệ nợ xấu 11 1.5.9. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 12 1.6. Các rủi ro trong hoạt động thẩm định tín dụng 12 viii
  9. 1.6.1. Rủi ro chủ quan 12 1.6.2. Rủi ro khách quan 15 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NGẮN HẠN TẠI VIETINBANK-CN ĐSG 18 2.1. Khái quát về VietinBank-CN ĐSG 18 2.1.1. Lịch sử hình thành của VietinBank-CN ĐSG 18 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VietinBank-CN ĐSG 19 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 20 2.1.4. Định hƣớng phát triển trong tƣơng lai 22 2.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank- CN ĐSG từ 2012-2014 23 2.2.1. Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG . 23 2.2.2. Nội dung công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG 24 2.2.2.1. Thẩm định tƣ cách khách hàng vay vốn 24 2.2.2.2. Thẩm định năng lực quản lý của ngƣời đứng đầu doanh nghiệp 25 2.2.2.3. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp 26 2.2.2.4. Thẩm định tính khả thi của phƣơng án vay vốn 27 2.2.2.5. Thẩm định biện pháp bảo đảm tín dụng 28 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại VietinBank-CN ĐSG 29 2.2.3.1. Dƣ nợ tín dụng 29 2.2.3.2. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ 32 2.2.3.3. Hệ số thu nợ 33 2.2.3.4. Vòng quay vốn tín dụng 34 2.2.3.5. Tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động 35 2.2.3.6. Tỷ lệ nợ quá hạn 36 2.2.3.7. Tỷ lệ nợ xấu 37 2.2.3.8. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 39 2.2.4. Các rủi ro trong hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG 40 2.2.4.1. Rủi ro chủ quan 40 ix
  10. 2.2.4.2. Rủi ro khách quan 40 2.2.5. Đánh giá chất lƣợng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG 41 2.2.5.1. Kết quả đạt đƣợc 41 2.2.5.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 41 CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐƢA RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NGẮN HẠN TẠI VIETINBANK-CN ĐSG 44 3.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến công tác thẩm định tín dụng tại VietinBank-CN ĐSG 44 3.1.1. Những thuận lợi 44 3.1.2. Những khó khăn 44 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG 45 3.2.1. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ thẩm định tín dụng 45 3.2.2. Tăng cƣờng khai thác thông tin từ khách hàng 46 3.2.3. Tổ chức điều hành công tác thẩm định 45 3.2.4. Đẩy mạnh công tác huy động vốn 47 3.2.5. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ 47 3.2.6. Tăng cƣờng công tác tiếp thị 45 3.2.7. Các giải pháp khác 48 3.3. Kiến nghị 49 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc và chính quyền địa phƣơng 49 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc 49 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Đông Sài Gòn 50 KẾT LUẬN CHUNG 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52 x
  11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Tín dụng là lĩnh vực hoạt động chủ yếu của ngân hàng, chính vì vậy hoạt động này ít nhiều sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, mà quan trọng nhất đó chính là công tác thẩm định tín dụng. Mục đích của việc thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng giúp đánh giá đƣợc độ tin cậy của phƣơng án sản xuất hoặc dự án đầu tƣ của khách hàng, ngoài ra còn đánh giá đƣợc mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay, đồng thời giảm đƣợc xác suất sai lầm trong quyết định cho vay đó chính là đồng ý cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt. Do tính chất quan trọng và thực tế của việc thẩm định tín dụng nên em chọn đề tài “Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-Chi nhánh Đông Sài Gòn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và hoạt động tín dụng của VietinBank-Chi nhánh ĐSG. Đánh giá hiệu quả công tác thẩm định tín dụng của VietinBank-Chi nhánh ĐSG. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn và thực trạng về công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank- Chi nhánh ĐSG. - Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Thu thập số liệu về tình hình thẩm định tín dụng trong những năm gần đây tại VietinBank-Chi nhánh ĐSG, qua đó đánh giá về thực trạng chất lƣợng và mức độ rủi ro tại chi nhánh, thông qua các chỉ số nhƣ: tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng Từ thực trạng đó, đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị, nhằm nâng cao chất lƣợng và đề phòng về rủi ro trong hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn của VietinBank-Chi nhánh ĐSG. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo thì bài báo cáo chia làm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn. 1
  12. Chƣơng 2: Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank- Chi nhánh ĐSG. Chƣơng 3: Nhận xét và đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-Chi nhánh ĐSG. 2
  13. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NGẮN HẠN 1.1. Vai trò và tầm quan trọng của thẩm định tín dụng 1.1.1. Khái niệm thẩm định tín dụng Tín dụng là một hoạt động có thể nói là quan trọng nhất của các ngân hàng nói riêng và các tổ chức tín dụng nói chung, tạo thu nhập lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất nên công tác thẩm định tín dụng khá là quan trọng trong quy trình tín dụng. Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phƣơng án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu đƣợc tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khi lập dự án, khách hàng do mong muốn đƣợc vay vốn nên có thể đã thổi phồng và dẫn đến ƣớc lƣợng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét và đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ƣớc lƣợng dự án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả của dự án bị giảm sút đến nỗi quyết định không cho vay để bỏ lỡ đi một dự án tốt. 1.1.2. Vai trò và tầm quan trọng của thẩm định tín dụng Thẩm định tín dụng giúp đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Thông qua công tác thẩm định tín dụng có thể giúp chúng ta hạn chế đƣợc những thông tin bất cân xứng. Đồng thời giúp đánh giá đƣợc mức độ tin cậy của phƣơng án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tƣ mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn. Bên cạnh đó qua công tác thẩm định tín dụng giúp ta phân tích và đánh giá đƣợc mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. Hơn nữa còn giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định cho vay và giảm đƣợc xác suất hai loại sai lầm quan trọng trong quyết định cho vay đó chính là cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt. 1.2. Quy trình thẩm định tín dụng Công tác thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói chung, tuy nhiên khâu này vô cùng quan trọng vì nó giúp đánh giá một cách chính xác và trung thực đƣợc khả năng thu hồi nợ trƣớc khi quyết định cho vay của ngân hàng. Chính vì 3
  14. thế, các ngân hàng thƣờng tách riêng khâu này và chi tiết hóa thành một quy trình riêng gọi là quy trình thẩm định tín dụng. Mỗi ngân hàng có một quy trình thẩm định tín dụng riêng đƣợc tiến hành từ xem xét, thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra đƣợc kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng về cơ bản có thể thực hiện qua các bƣớc sau đây: Bƣớc 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng. Bƣớc 2: Thu thập thông tin cần thiết bổ sung. Bƣớc 3: Thẩm định khả năng thu hồi nợ thông qua thông tin có đƣợc. Bƣớc 4: Ƣớc lƣợng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Bƣớc 5: Kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ vay. 1.3. Các loại hình thẩm định tín dụng 1.3.1. Thẩm định tín dụng ngắn hạn 1.3.1.1. Đối tƣợng thẩm định tín dụng ngắn hạn Tín dụng ngắn hạn là những khoản tín dụng có thời hạn dƣới 1 năm. Ngân hàng cấp khoản tín dụng này cho khách hàng nhằm mục đích chủ yếu là bổ sung vốn đầu tƣ vào tài sản lƣu động. Tín dụng ngắn hạn có thể thực hiện bằng nhiều hình thức nhƣ cho vay bổ sung vốn lƣu động, chiết khấu giấy tờ có giá, hoặc tài trợ xuất nhập khẩu. Tuy nhiên phổ biến nhất vẫn là cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung thiếu hụt vốn lƣu động. Thẩm định tín dụng ngắn hạn là việc phân tích và xem xét toàn diện đề nghị vay vốn ngắn hạn của khách hàng nhằm đánh giá ý muốn và khả năng trả nợ của khách hàng làm cơ sở ra quyết định cho vay. Đối tƣợng của thẩm định tín dụng ngắn hạn chủ yếu là tƣ cách pháp nhân của doanh nghiệp, tính chất khả thi của phƣơng án sản xuất kinh doanh làm căn cứ vay vốn và tài sản đảm bảo nợ vay. 1.3.1.2. Mục tiêu thẩm định tín dụng ngắn hạn Mục tiêu của thẩm định tín dụng ngắn hạn là xem xét tính hiệu quả và khả thi của phƣơng án làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay. Đồng thời đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng thu hồi nợ đối với khoản vay ngắn hạn. Bên cạnh đó qua việc thẩm định, ngân hàng có thể tƣ vấn và giúp khách hàng đánh giá lại hiệu quả và xác suất rủi ro của phƣơng án sản xuất kinh doanh, nhằm hạn chế rủi ro cho vay. 1.3.2. Thẩm định tín dụng trung dài hạn 4
  15. 1.3.2.1. Đối tƣợng thẩm định tín dụng trung dài hạn Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ. Do vậy đối tƣợng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tƣ là tính khả thi của dự án về mặt tài chính. 1.3.2.2. Mục tiêu thẩm định tín dụng trung dài hạn Mục tiêu thẩm định tín dụng trung dài hạn là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó xác định đƣợc khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tƣ vào dự án đó. 1.4. Nội dung công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn 1.4.1. Thẩm định tƣ cách khách hàng vay vốn Mục tiêu của việc thẩm định tƣ cách khách hàng vay vốn chính là đánh giá tƣ cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách hàng phải tuân thủ. Điều kiện vay vốn Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn sau đây: - Có năng lực pháp lý nhân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Có mục đích vay vốn hợp pháp. - Có khả năng về mặt tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Có phƣơng án sản xuất kinh doanh khả thi và có hiệu quả. - Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam. Thẩm định điều kiện vay vốn chính là xem xét kỹ lại nhằm phát hiện xem khách hàng có thỏa mãn các điều kiện vay vốn nhƣ đƣợc quy định trong quy chế tín dụng hay không. Trong các điều kiện vay vốn trên đây, thẩm định mục đích sử dụng vốn vay, thẩm định khả năng tài chính đảm bảo nợ vay và thẩm định tính khả thi của phƣơng án sản xuất kinh doanh là quan trọng nhất. Mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn 5
  16. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ gửi cho tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh khách hàng đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải có trách nhiệm trƣớc pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu đã gửi cho tổ chức tín dụng. Thông thƣờng bộ hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn. - Giấy tờ chứng minh tƣ cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn nhƣ giấy phép thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trƣởng, điều lệ hoạt động. - Phƣơng án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ. - Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất. - Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. - Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. Thẩm định hồ sơ vay nhằm xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những tài liệu mà khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn. Ở khâu này, nhân viên tín dụng cần chú ý thẩm định xem các tài liệu quy định trong hồ sơ vay có đầy đủ và hợp pháp hay không, còn nội dung chi tiết của các tài liệu quan trọng nhƣ báo cáo tài chính và phƣơng án sản xuất kinh doanh sẽ thẩm định sau. 1.4.2. Thẩm định năng lực quản lý của ngƣời đứng đầu doanh nghiệp Những ngƣời đứng đầu và điều hành doanh nghiệp chính là các chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị, ban giám đốc, họ chính là những ngƣời hoạch định chính sách, thiết lập, lựa chọn và chỉ huy việc thực hiện các phƣơng án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác họ chính là những ngƣời quyết định sự tồn vong, sự phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, thẩm định năng lực quản trị của doanh nghiệp đi vay là một khâu không kém phần quan trọng trong công tác thẩm định tín dụng. Các ngân hàng thƣờng đánh giá năng lực quản trị của ngƣời điều hành doanh nghiệp dựa trên các tiêu thức sau: - Thành tích trong quá khứ của doanh nghiệp. - Cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự. - Quản trị chiến lƣợc, tầm nhìn cho tƣơng lai. - Trình độ của ban điều hành doanh nghiệp. 1.4.3. Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp Xem xét xem doanh nghiệp có khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết hay không là một trong những điều kiện tiên quyết để cho khách hàng vay. Điều 6
  17. kiện này đặt ra vừa tốt cho khách hàng vừa tốt cho ngân hàng. Đối với khách hàng, có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ giúp cho khách hàng yên tâm rằng họ sẽ trả đƣợc nợ khi đến hạn. Do đó, giữ đƣợc uy tín cũng nhƣ những cam kết đã thỏa thuận với ngân hàng. Còn đối với ngân hàng, khả năng tài chính giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan cũng nhƣ chủ quan mà bản thân khách hàng cũng không thể đánh giá chính xác đƣợc khả năng tài chính của mình. Vì thế, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là rất cần thiết. Để làm điều này, khi làm thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính của các kỳ gần nhất. Dựa vào các báo cáo tài chính này nhân viên tín dụng sẽ tiến hành phân tích nhằm thẩm định lại khả năng tài chính của khách hàng. Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính Báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một bộ bao gồm bốn loại báo cáo: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Nhƣng, trên thực tế cho chúng ta thấy rằng không phải tất cả các doanh nghiệp đều có đủ năng lực để lập đầy đủ các loại báo cáo này. Nhƣng khi vay vốn, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp ít nhất phải cung cấp đƣợc hai loại báo cáo: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân đối kế toán của hai kỳ gần nhất so với thời điểm vay vốn. Các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng thƣờng đƣợc lập do bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp để cung cấp thông tin cho bên ngoài nhằm mục đích vay vốn. Vì thế nên mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính có thể khác biệt so với mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính phục vụ cho nội bộ trong doanh nghiệp. Do đó, mức độ tin cậy của số liệu trong báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp chƣa đƣợc đảm bảo. Bởi thế, thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính là rất cần thiết. Để thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, nhân viên tín dụng thƣờng thực hiện các bƣớc sau: - Nghiên cứu kỹ số liệu của các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp. Đồng thời sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện những điểm đáng nghi ngờ hay bất hợp lý trong các báo cáo tài chính. - Mời khách hàng đến thảo luận và yêu cầu giải thích về những điểm đáng nghi ngờ phát hiện đƣợc. Hoặc đến trực tiếp doanh nghiệp để quan sát và nếu cần thiết thì 7
  18. nên tận mắt xem lại tài liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập các báo cáo tài chính. - Kết luận sau cùng về mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp. Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Các tỷ số tài chính có liên quan đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp đƣợc chú ý để phân tích nhƣ: tỷ số đánh giá khả năng thanh toán, tỷ số đánh giá hiệu quả hoạt động của tài sản, tỷ số đánh giá khả năng trả nợ và lãi, tỷ số đánh giá khả năng sinh lợi. Việc tính toán và phân tích các tỷ số tài chính chƣa phải là mục tiêu sau cùng của công tác thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp. Sau khi tính toán và phân tích là đánh giá hay đƣa ra kết luận chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Muốn đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, các cán bộ tín dụng thƣờng so sánh các tỷ số tài chính với một số căn cứ để có thể rút ra đƣợc kết luận chung về tình hình tài chính công ty. Thông thƣờng thì so sánh với các tỷ số của những thời kỳ trƣớc đó và so sánh với 1. Đồng thời so sánh với các tỷ số của doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tƣơng đồng và cuối cùng là so sánh với các tỷ số bình quân ngành. Xếp hạng tín dụng Việc đánh giá, xếp loại tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp là một công tác đặc biệt quan trọng nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho công tác thẩm định tín dụng. Việc xếp loại doanh nghiệp để có phƣơng pháp ứng xử phù hợp còn tạo sự hấp dẫn và thu hút ngày càng nhiều khách hàng có uy tín gắn bó lâu dài, giúp cho hoạt động của ngân hàng đƣợc thuận lợi và phát triển ổn định. 1.4.4. Thẩm định tính khả thi của phƣơng án vay vốn Thẩm định thị trường và dự báo doanh thu Thẩm định một phƣơng án sản xuất kinh doanh là phân tích thị trƣờng và qua đó dự báo doanh thu là yếu tố quyết định đầu tiên. Để phân tích tốt tình hình thị trƣờng đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu về tình hình thị trƣờng của sản phẩm hoặc ngành mà khách hàng đang hoạt động. Qua phân tích và dựa vào kinh nghiệm am hiểu của mình về tình hình thị trƣờng của ngành sản xuất kinh doanh mà mình đang xem xét, cán bộ tín dụng có thể phán quyết mức độ tin cậy của phƣơng án sản xuất kinh doanh mà khách hàng đã lập. Từ đó đánh giá 8
  19. chung về tính khả thi và hiệu quả của phƣơng án sản xuất kinh doanh mà khách hàng cung cấp. Thẩm định dự báo các khoản mục chi phí Bên cạnh công tác thẩm định thị trƣờng và dự báo doanh thu thì công tác thẩm định dự báo các khoản mục chi phí là không kém phần quan trọng. Để phân tích và đánh giá mức độ tin cậy của các khoản mục chi phí một cách tối ƣu đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am hiểu về kế toán quản trị, kế toán chi phí và cách tính giá thành sản phẩm. Từ đó có thể phán quyết các khoản mục chi phí nào là hợp lý và các khoản mục chi phí nào không hợp lý. Ngoài kinh nghiệm và sự am hiểu về ngành, các cán bộ tín dụng nên tìm hiểu thông tin về chi phí của những doanh nghiệp khác trong cùng ngành có quy mô tƣơng đƣơng để làm cơ sở so sánh. Qua đó phán quyết về mức độ tin cậy của các khoản mục chi phí mà khách hàng đã xây dựng trong phƣơng án sản xuất kinh doanh. 1.4.5. Thẩm định biện pháp bảo đảm tín dụng Bảo đảm tín dụng hay còn đƣợc gọi là bảo đảm tiền vay là việc các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi đƣợc khoản nợ đã cho khách hàng vay trƣớc đó. Bảo đảm tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, hoặc bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lƣu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả, ngân hàng đòi hỏi tài sản bảo đảm phải có giá trị bảo đảm lớn hơn nghĩa vụ đƣợc bảo đảm. Ngoài ra tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra đƣợc ngân lƣu. Hơn thế nữa là phải có đầy đủ cơ sở pháp lý để ngƣời cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm bảo đảm tiền vay. Do đó, mục tiêu của thẩm định tài sản bảo đảm nợ vay là đánh giá một cách chính xác và trung thực xem tài sản bảo đảm nợ vay có thỏa mãn các yêu cầu nêu trên hay không. Nếu thỏa mãn thì khả năng thu hồi nợ đƣợc nâng cao. Nếu không thì tài sản bảo đảm nợ vay không thể giúp ích gì thêm cho khả năng thu hồi nợ. 1.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động thẩm định tín dụng Chất lƣợng tín dụng là kết quả của cả một quá trình tính từ khi khoản tín dụng đƣợc ngân hàng xét duyệt, phát ra cho đến khi đƣợc thu hồi. Trong quá trình đó có rất nhiều những tác động gây rủi ro dẫn đến việc ngân hàng không thu hồi đƣợc vốn và phải chịu 9
  20. thua thiệt. Để quản lý chất lƣợng tín dụng đòi hỏi phải hiểu rõ về các nhân tố gây ảnh hƣởng tới nó nhƣ: chiến lƣợc của ngân hàng, quy trình tín dụng, chính sách tín dụng, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, tính trung thực của khách hàng Ngoài ra cần xem xét các chỉ tiêu nhằm đánh giá chất lƣợng của hoạt động thẩm định tín dụng. 1.5.1. Dƣ nợ tín dụng Dƣ nợ tín dụng nói chung, dƣ nợ ngắn hạn nói riêng là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chƣa thu đƣơc tại một thời điểm xác định nào đó. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ nhu cầu vay của khách hàng đƣợc mở rộng và ngân hàng cũng đã cho vay nhiều hơn. 1.5.2. Doanh số cho vay Hoạt động cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất cứ một ngân hàng thƣơng mại nào. Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoản thời gian nào đó, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chƣa. Doanh số cho vay thƣờng đƣợc xác định theo tháng, quý, năm. Nhờ cho vay đã đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay là hoạt động mang tính rủi ro lớn, vì vậy cần phải quản lý các khoản cho vay một cách chặt chẽ thì mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu rủi ro. 1.5.3. Doanh số thu nợ Doanh số thu nợ là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trƣớc đó. Hoạt động cho vay là hoạt động có nhiều rủi ro, đồng vốn mà ngân hàng cho vay có thể thu hồi đúng hạn, trễ hạn hoặc có thể không thu hồi đƣợc. Vì vậy công tác thu hồi nợ đƣợc ngân hàng đặt lên hàng đầu, bởi vì một ngân hàng muốn hoạt động tốt, không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải chú trọng đến công tác thu nợ làm sao để đảm bảo đồng vốn bỏ ra và thu hồi lại đúng hạn, tránh thất thoát và có hiệu quả cao. 1.5.4. Hệ số thu nợ 표 푛ℎ 푠ố 푡ℎ 푛ợ ệ 푠ố 푡ℎ 푛ợ = ∗ 100% 표 푛ℎ 푠ố ℎ표 푣 Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả trong tác thu nợ của ngân hàng. Đồng thời nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng thu về bao nhiêu đồng vốn. Và đối với một ngân hàng thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 1.5.5. Vòng quay vốn tín dụng 10
  21. 표 푛ℎ 푠ố 푡ℎ 푡 표푛𝑔 푛ă ò푛𝑔 푞 푣ố푛 푡í푛 ụ푛𝑔 푡 표푛𝑔 푛ă = ư 푛ợ ì푛ℎ 푞 â푛 푡 표푛𝑔 푛ă Vòng quay vốn tín dụng thể hiện việc luân chuyển vốn cho vay nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, nó chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đồng vốn quay nhanh cũng đồng nghĩa với việc có nhiều ngƣời đƣợc hƣởng lợi ích từ vốn vay của ngân hàng hơn trong cùng một thời gian. 1.5.6. Tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động ư 푛ợ ℎ표 푣 ỷ 푙ệ ư 푛ợ 푡 ê푛 푣ố푛 ℎ độ푛𝑔 = ∗ 100% ố푛 ℎ độ푛𝑔 Chỉ tiêu này phản ánh ngân hàng cho vay đƣợc bao nhiêu so với nguồn vốn huy động, nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chƣa. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động của ngân hàng, khi đó chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động đƣợc. 1.5.7. Tỷ lệ nợ quá hạn ợ 푞 á ℎạ푛 푛𝑔ắ푛 ℎạ푛 ỷ 푙ệ 푛ợ 푞 á ℎạ푛 푛𝑔ắ푛 ℎạ푛 = ∗ 100% ổ푛𝑔 ư 푛ợ 푛𝑔ắ푛 ℎạ푛 Chỉ tiêu nợ quá hạn nói chung hay nợ quá hạn ngắn hạn nói riêng là một chỉ số quan trọng để đo lƣờng chất lƣợng nghiệp vụ tín dụng. Các ngân hàng có chỉ số này thấp đã chứng minh đƣợc chất lƣợng tín dụng cao của mình và ngƣợc lại. Thông thƣờng thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng chƣa phản ánh hết chất lƣợng tín dụng của một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có đƣợc tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý do đã thực hiện tốt các khâu trong quy trình tín dụng, còn có những ngân hàng có đƣợc tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá hạn theo đúng quy định 1.5.8. Tỷ lệ nợ xấu ợ ấ ỷ 푙ệ 푛ợ ấ = ∗ 100% ư 푛ợ 11
  22. Về cơ bản một khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc các khoản lãi chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thoả thuận, hoặc cũng có thể là các khoản phải thanh toán đã quá hạn dƣới 90 ngày nhƣng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ không đƣợc thanh toán đầy đủ. Ngoài ra nợ xấu còn là vấn đề thƣờng trực trong ngân hàng, vì hoạt động tín dụng luôn có rủi ro. Trong quá trình hoạt động, các tổ chức tín dụng luôn phát sinh những khoản nợ xấu. Nợ xấu của hệ thống ngân hàng gia tăng không có nghĩa rằng chính hệ thống ngân hàng là tác giả của những khoản nợ xấu này, bởi vì việc phát sinh những khoản nợ xấu này là do khách hàng vay không trả đƣợc nợ dẫn đến nợ xấu. Nhƣng khi tỷ lệ này càng cao thì chứng tỏ ngân hàng gặp nhiều rủi ro trong tín dụng và cần phải khắc phục. 1.5.9. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 퐿ã𝑖 푡ừ ℎ표ạ푡 độ푛𝑔 푡í푛 ụ푛𝑔 ỷ 푙ệ 푙ợ𝑖 푛ℎ ậ푛 푡ừ ℎ표ạ푡 độ푛𝑔 푡í푛 ụ푛𝑔 = ∗ 100% ổ푛𝑔 푙ợ𝑖 푛ℎ ậ푛 Không thể nói một khoản tín dụng có chất lƣợng cao khi nó không đem lại khoản thu nhập cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng mang lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi đƣợc gốc mà còn có lãi, đảm bảo đƣợc độ an toàn của đồng vốn vay. Ta thấy rằng nếu ngân hàng thƣơng mại chỉ chú trọng việc giảm và duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng đƣợc hoạt động tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp đó cũng không có ý nghĩa gì. Chất lƣợng tín dụng đƣợc nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của ngân hàng. 1.6. Các rủi ro trong hoạt động thẩm định tín dụng Những rủi ro trong công tác thẩm định tín dụng khá là phổ biến thậm chí nó nhƣ một điều tất yếu mà không ngân hàng nào có thể tránh khỏi. Rủi ro này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhìn chung bao gồm: nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng, Ngân hàng, hay nguyên nhân khách quan nhƣ ảnh hƣởng của nền kinh tế, môi trƣờng kinh doanh, pháp lý 1.6.1. Rủi ro chủ quan - Rủi ro xuất phát từ ngân hàng Vấn đề đạo đức của cán bộ quản lý trong ngân hàng: Mỗi khi nhắc đến rủi ro đạo đức trong hoạt động tín dụng ngân hàng, chúng ta thƣờng nghĩ ngay đến rủi ro đạo đức của 12
  23. cán bộ tín dụng mà ít ai nói đến rủi ro đạo đức của ngƣời quản lý. Chúng ta biết rằng một nhà quản lý làm đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình thì phòng ngừa đƣợc sự phát sinh của rủi ro trong tín dụng rất cao. Nhƣng trên thực tế, vì lợi ích cá nhân hay của một nhóm mà các cán bộ đã cố tình tạo ra khe hở cho rủi ro phát sinh. Chẳng hạn khi nhà quản lý đã có quen biết và có lợi ích với khách hàng, mặc dù điều kiện khách hàng vay vốn có thể chƣa tốt, chƣa đạt, thậm chí không đủ điều kiện và hơn thế nữa đã đƣợc cán bộ tín dụng, thẩm định ghi rõ nguyên nhân trong báo cáo thẩm định là không phê duyệt cho vay. Nhƣng vì một lý do nào đó nhà quản lý hay nhóm cán bộ quản lý đã bằng cách này hay cách khác hƣớng dẫn khách hàng hợp thức hóa hồ sơ, thậm chí còn yêu cầu cán bộ tín dụng, thẩm định phải thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của mình. Rủi ro xuất phát từ phía cán bộ trực tiếp làm công tác tín dụng: Chúng ta cần biết rằng rủi ro trong hoạt động tín dụng là khó có thể tránh khỏi. Dù cán bộ tín dụng, những ngƣời liên quan đến công tác thẩm định, cho vay đã rất tận tâm, nhiệt tình nhƣng cũng không thể tránh đƣợc hoàn toàn rủi ro trong công tác thẩm định tín dụng. Vì một nguyên nhân khách quan đó chính là không phải khách hàng nào vay vốn ngân hàng cũng kinh doanh có hiệu quả. Qua kết luận của kiểm tra kiểm toán nội bộ các ngân hàng, thanh tra và đoàn kiểm tra của ngân hàng nhà nƣớc cho thấy nhiều món vay kém chất lƣợng tồn động tại các ngân hàng hiện tại không có khả năng thu hồi và tƣơng lai có nguy cơ mất trắng đều có nguyên nhân chung là do thẩm định sơ sài các hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm tra kiểm soát một cách nghiêm ngặt. Điều đó một phần là do năng lực của cán bộ quản lý có liên quan bên cạnh đó một phần không nhỏ gây nên tình trạnh đó chính là bộ phận cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định đã lơ là trong công tác thẩm định tín dụng Công tác kiểm soát nội bộ các Ngân hàng còn lỏng lẻo: Kiểm soát nội bộ thông thƣờng sẽ có điểm mạnh hơn so với thanh tra Nhà nƣớc ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay từ khi phát sinh vấn đề, do việc kiểm tra đƣợc thực hiện thƣờng xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhƣng trong thời gian gần đây, công việc kiểm soát nội bộ của các Ngân hàng hầu hết chỉ tồn tại trên hình thức và không đƣợc chú trọng dẫn đến phát sinh nhiều rủi ro, đặc biệt trong công tác thẩm định tín dụng. Thiếu sự giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các Ngân hàng thƣờng tập trung quá nhiều công sức vào việc thẩm định trƣớc khi cho vay mà nới lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn của mình sau khi cho vay. Trong thời gian qua các Ngân hàng chƣa thực 13
  24. hiện tốt công tác theo dõi nợ. Nguyên nhân một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp còn lạc hậu, không cung cấp đầy đủ các thông tin mà Ngân hàng yêu cầu. Ngân hàng quá chú trọng đến lợi nhuận: Hiện nay các Ngân hàng quá chú trọng đến lợi nhuận, đặt chỉ tiêu lợi nhuận cao hơn mức độ an toàn của các khoản vay hoặc vì yếu tố cạnh tranh. Vì thế ngân hàng đã không cân đối và xem xét cẩn thận giữa hai yếu tố an toàn và hiệu quả nên sẽ làm rủi ro dễ xảy ra và khó có thể kiểm soát đƣợc. Những sai lầm trong nghiệp vụ: Đó chính là trƣờng hợp cho vay quá mức so với khả năng trả nợ vay của khách hàng. Do không phân tích, thẩm định kỹ khách hàng dẫn đến không đánh giá chính xác thực trạng khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng. Xác định kỳ hạn trả nợ các khoản vay không đúng với thực tế, vì định hạn nợ rất quan trọng, thời điểm trả nợ phải là thời điểm có thu nhập. Nếu xác định kỳ hạn sai sẽ xảy ra hai trƣờng hợp: Thứ nhất, khách hàng có thu nhập sớm hơn thời điểm trả nợ nên số tiền có đƣợc sẽ sử dụng vào mục đích khác, nên khi đáo hạn khách hàng không có tiền trả nợ cho Ngân hàng, dẫn đến nợ quá hạn hoặc nợ xấu. Thứ hai, khách hàng có thu nhập sau thời điểm trả nợ, thì trong trƣờng hợp này tất nhiên khách hàng không có tiền trả nợ cho Ngân hàng và khi đến hạn dẫn đến phải gia hạn hoặc chuyển nợ quá hạn, gây phiền hà và rắc rối cho Ngân hàng. - Rủi ro xuất phát từ khách hàng vay vốn Rủi ro đạo đức: Rủi ro đạo đức trong kinh doanh của các ngân hàng không phải chỉ do cán bộ quản lý, cán bộ tín dụng của ngân hàng mà còn do một số đối tƣợng là những ngƣời vay vốn. Đã có không ít khách hàng để đạt đƣợc mục tiêu vay vốn của mình đã giả tạo hồ sơ hợp đồng mua bán nhằm vay vốn ngân hàng. Điều đó đòi hỏi ngân hàng thƣơng mại nói chung, cán bộ tín dụng, thẩm định nói riêng phải làm tốt và thật chính xác việc phân loại đối tƣợng vay vốn từ đó có các biện pháp kiểm tra, đôn đốc, giúp đỡ và hƣớng dẫn nhằm phòng ngừa rủi ro một cách hữu hiệu nhất. Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn Ngân hàng đều có các phƣơng án kinh doanh cụ thể, khả thi. Có hai trƣờng hợp rủi ro từ phía khách hàng: Trƣờng hợp thứ nhất, khách hàng là doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo Ngân hàng để chiếm đoạt tài sản. Đây là trƣờng hợp tồi tệ nhất trong các nguyên nhân 14
  25. chủ quan dẫn đến rủi ro trong công tác thẩm định tín dụng của Ngân hàng. Họ tìm cách làm giả mạo giấy tờ, chữ ký, con dấu, hoặc điều chỉnh các báo cáo tài chính, hay làm các hóa đơn, chứng từ mua bán khống để vay đƣợc vốn của Ngân hàng và sau đó họ sử dụng tiền vay không đúng mục đích, không trả nợ. Trƣờng hợp này không nhiều lắm, tuy nhiên, khi việc này phát sinh lại ảnh hƣởng hết sức nặng nề, Ngân hàng khó lòng thu hồi đƣợc nợ, có nguy cơ bị mất vốn hoàn toàn hoặc chỉ thu hồi đƣợc một phần, làm ảnh hƣởng đến uy tín của các cán bộ tín dụng, toàn thể ngân hàng và các doanh nghiệp khác. Trƣờng hợp thứ hai, khách hàng có ý muốn trả nợ nhƣng đang gặp khó khăn về tài chính tạm thời do những yếu tố khách quan ngoài ý muốn của khách hàng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhƣng chủ yếu vẫn là do khả năng quản lý kinh doanh kém hiệu quả. Quy mô kinh doanh mà doanh nghiệp tƣởng tƣợng quá lớn so với khả năng quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của phƣơng án sản xuất kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Thêm vào đó, do không nắm bắt kịp thời sự thay đổi về thị trƣờng cung cấp nguyên vật liệu, giá cả nguyên vật liệu lên xuống thất thƣờng, thay đổi có chiều hƣớng bất lợi cho doanh nghiệp. Máy móc thiết bị, kỹ thuật lạc hậu, không phù hợp với sự phát triển hiện nay nên doanh nghiệp đã sản xuất ra những sản phẩm không phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng, không đạt tiêu chuẩn thị trƣờng dẫn đến sản phẩm không bán đƣợc. Khi thị trƣờng tiêu thụ giảm thì doanh nghiệp phải giảm sản lƣợng, nếu không sẽ làm gia tăng hàng tồn kho. Sản lƣợng giảm, chi phí không giảm, giá thành nguyên vật liệu tăng, đến một lúc nào đó doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ nặng nề. Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch: Các doanh nghiệp thƣờng có thói quen làm đẹp sổ sách của mình bằng những con số không thật. Do đó sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng hầu nhƣ chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ Ngân hàng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp thƣờng thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao Ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo nhƣ là một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. 1.6.2. Rủi ro khách quan - Môi trường kinh tế không ổn định Sự biến động liên tục và khó dự đoán được của nền kinh tế Thế giới: Việc gia nhập vào tổ chức WTO đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức. Nhƣng không ít 15
  26. nhà lãnh đạo ngân hàng không nắm bắt và tìm hiểu thông tin liên quan đến các khoản vay một cách chính xác, thiếu thận trọng trong công tác phân tích diễn biến thị trƣờng, gây không ít khó khăn trong việc cho các doanh nghiệp vay vốn. Những năm gần đây nền kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, bên cạnh đó nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp, nuôi trồng, gia công rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thƣơng khi thị trƣờng thế giới biến động xấu. Nền kinh tế suy thoái đã làm xuất hiện những doanh nghiệp thua lỗ trong kinh doanh và thậm chí là phá sản. Từ đó các khoản tiền vay của ngân hàng không trả đƣợc hoặc nếu lạm phát ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro trong công tác tín dụng, bởi vì trong giai đoạn lạm phát xảy ra thì khách hàng gửi tiền có tâm lý lo sợ nên rút tiền ra khỏi ngân hàng, còn khách hàng đi vay thì tăng nhu cầu xin vay và muốn kéo dài thời gian vay vốn làm ảnh hƣởng đến hoạt động ngân hàng. - Môi trường pháp lý chưa thuận lợi và không chặt chẽ Sự quản lý kém hiệu quả của cơ quan pháp luật địa phương: Trong những năm gần đây, cơ quan Nhà nƣớc đã ra nhiều văn bản luật liên quan đến cấp tín dụng trong Ngân hàng. Mặc dù luật và các văn bản pháp luật đã có nhƣng việc triển khai vào hoạt động của Ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và gặp nhiều vƣớng mắc, khó khăn, bất cập nhƣ một số vấn đề cƣỡng chế và thu hồi nợ trong trƣờng hợp khách hàng không trả đƣợc nợ, Ngân hàng có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay. Nhƣng trên thực tế, Ngân hàng không làm đƣợc điều này vì Ngân hàng không phải là một tổ chức kinh tế, không có chức năng chế buộc khách hàng cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng không thể giải quyết đƣợc nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng. Bởi vì môi trƣờng pháp lý không chặt chẽ đã tạo cho khách hàng có cơ hội lợi dụng sơ hở của pháp luật, gây khó khăn cho Ngân hàng khi giải quyết các khoản nợ. Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Hoạt động thanh tra của Ngân hàng Nhà nƣớc và đảm bảo an toàn hệ thống chƣa có sự cải tiến về chất lƣợng. Năng lực cán bộ thanh tra giám sát chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra Ngân hàng vẫn chƣa theo kịp. Thanh tra Ngân hàng còn thụ động, ít có khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và xử lý vi phạm. Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Cho dù cấp tín dụng dƣới bất kỳ hình thức nào, Ngân hàng cũng phải nắm đƣợc một lƣợng thông tin cần thiết nhất định từ phía khách 16
  27. hàng, vì nếu trong trƣờng hợp thiếu thông tin sẽ khó xác định năng lực hiện có của khách hàng, và nếu thông tin không chính xác có thể đƣa ra kết quả phân tích sai lệch. Kết quả phân tích là cơ sở để đƣa ra quyết định tín dụng, nếu kết quả đƣa ra sai lệch sẽ dẫn đến quyết định tín dụng sai lệch, dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng xảy ra cho Ngân hàng càng lớn. - Môi trường tự nhiên Sự biến đổi của môi trƣờng tự nhiên nhƣ: hạn hán, lũ lụt, động đất cũng sẽ ảnh hƣởng đến đời sống kinh tế xã hội của dân cƣ trong nƣớc và các đơn vị kinh tế vì nền kinh tế của Việt Nam vẫn còn lệ thuộc vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp Chính vì thế nền kinh tế của Việt Nam sẽ gặp khó khăn khi gặp điều kiện tự nhiên không thuận lợi, dẫn đến các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, từ đó không hoàn trả đƣợc các khoản nợ vay cho Ngân hàng, gây cho Ngân hàng không ít những khó khăn. 17
  28. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NGẮN HẠN TẠI VIETINBANK-CHI NHÁNH ĐSG 2.1. Khái quát về VietinBank-CN ĐSG 2.1.1. Lịch sử hình thành của VietinBank-CN ĐSG Ngày 31/03/2010 tại Tp Hồ Chí Minh, Chi nhánh Đông Sài Gòn đã tổ chức hội nghị khách hàng năm 2010 và chính thức công bố tên giao dịch mới Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Đông Sài Gòn thay cho tên giao dịch cũ Chi nhánh 14 TP Hồ Chí Minh. Hiện nay VietinBank-Chi nhánh Đông Sài Gòn có 5 Phòng giao dịch, 20 máy ATM, trên 300 POS trên địa bàn thành phố. Trải qua nhiều năm hoạt động, ngân hàng gặp nhiều thuận lợi cũng nhƣ đối mặt với những khó khăn, nhờ vào sự đoàn kết của toàn thể nhân viên chi nhánh, cũng nhƣ nhờ vào lòng yêu nghề, luôn tận tâm với công việc, hết lòng vì khách hàng, trình độ làm việc chuyên nghiệp đã giúp ngân hàng vƣợt qua không ít khó khăn và đạt đƣợc những tiến bộ trong nhiều năm qua. Vào năm 2010, không những xóa hết lỗ lũy kế từ năm trƣớc mà lợi nhuận sau khi trích lập dự phòng rủi ro còn trên 83 tỷ đồng, tổng nguồn vốn huy động đạt trên 1.700 tỷ đồng, tăng 15%, tổng dƣ nợ cho vay và đầu tƣ đạt 785 tỷ đồng, tăng tới 69%, thu phí dịch vụ đạt trên 3,1 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2009. VietinBank-Chi nhánh Đông Sài Gòn đã có bƣớc chuyển mình đi lên đầy ấn tƣợng. Ngoài ra trong năm 2010, chi nhánh Đông Sài Gòn còn tiếp tục chứng minh cho chuỗi thành công của thƣơng hiệu Timexco, khẳng định sự hợp tác bền chặt và hiệu quả của VietinBank-Chi nhánh Đông Sài Gòn và Công ty Cổ phần Thƣơng mại xuất nhập khẩu Thủ Đức (Timexco). Năm 2011, Ban Giám đốc VietinBank-Chi nhánh Đông Sài Gòn đƣợc mời tham dự Hội nghị đối thoại Doanh nghiệp trên địa bàn Quận Thủ Đức với tƣ cách là đại biểu Doanh nghiệp, đồng thời là ngƣời đại diện quảng bá thƣơng hiệu VietinBank, giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ tiện ích của một ngân hàng hiện đại tới các doanh nghiệp. Năm 2012 đầy khó khăn nhƣng cũng là một năm ghi nhận những kết quả đáng tự hào của chi nhánh Đông Sài Gòn. Trong bối cảnh tình hình trong nƣớc và thế giới có nhiều biến động, thách thức VietinBank-Chi nhánh Đông Sài Gòn đã không ngừng nỗ lực hết 18
  29. sức mình để vƣợt qua khó khăn tiếp tục khẳng định vị thế thƣơng hiệu, quyết tâm thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đƣợc giao. Kết thúc năm tài chính 2013, VietinBank Đông Sài Gòn đã tăng trƣởng mạnh mẽ, hiệu quả trên nhiều lĩnh vực hoạt động: tín dụng tăng 34%, nguồn vốn huy động tăng gần 15%, thu phí dịch vụ tăng 73%, phát hàng thẻ ATM tăng 23%, doanh số thanh toán thẻ tăng 233%, doanh số thanh toán nhập khẩu tăng 124%, doanh số thanh toán xuất khẩu tăng 211%, doanh số mua bán ngoại tệ tăng 330% so với năm trƣớc Tăng trƣởng nguồn vốn, tăng trƣởng dƣ nợ đều an toàn, bền vững, sản phẩm dịch vụ đƣợc không ngừng hoàn thiện, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng. Kết quả đạt đƣợc trong năm 2013 thể hiện sự chỉ đạo kịp thời, sâu sắc của Ban lãnh đạo VietinBank, sự ủng hộ, hợp tác từ phía các doanh nghiệp cũng nhƣ sự cố gắng rất lớn của toàn thể CBNV Chi nhánh. Năm 2014 tại chƣơng trình “Kết nối Doanh nghiệp-Ngân hàng”, chi nhánh Đông Sài Gòn tiếp tục cho vay hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp, cũng trong năm này lợi nhuận của ngân hàng đạt trên 98 tỷ đồng cho thấy sự nỗ lực cũng nhƣ không ngừng cố gắng phát triển từng ngày của ngân hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VietinBank-CN ĐSG Giám đốc Phó giám đốc Phòng TCHC P. Tiền tệ KQ P. Kế toán GD P. Tổng hợp Phòng KHDN Phòng KHCN P. Quản lý RR P. Kiểm soát P. TT điện toán Các PGD cấp 1 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức VietinBank-Chi nhánh Đông Sài Gòn 19
  30. Tình hình nhân sự Hiện nay, đến thời điểm tháng 5/2015, tình hình nhân sự của VietinBank-CN ĐSG vẫn giữ nguyên nhƣ năm 2014. Cụ thể có: - Ban Giám đốc: 1 Giám đốc và 3 PGĐ. - P. KHDN: 1 trƣởng phòng, 2 phó phòng và 13 nhân viên tín dụng. - P. KHCN: 1 trƣởng phòng, 1 phó phòng và 10 nhân viên tín dụng. - P. Tổ chức hành chính: 1 trƣởng phòng và 2 nhân viên. - P. Tiền tệ kho quỹ: 3 nhân viên. - P. Kế toán GD: 1 kế toán trƣởng, 1 nhân viên phụ trách quản lý sổ phụ và 18 nhân viên giao dịch kiêm kế toán. - P. Tổng hợp: 3 nhân viên. - P. Quản lý rủi ro: 2 nhân viên. - P. Kiểm soát: 5 nhân viên kiểm soát và 2 nhân viên thuộc bộ phận hậu kiểm. - P. Thông tin điện toán: 2 nhân viên. Với tình hình nhân sự này của Chi nhánh ĐSG thì khá là phù hợp với tình hình hoạt động và kinh doanh hiện tại của ngân hàng. Chi nhánh ĐSG là 1 chi nhánh lớn thuộc hệ thống VietinBank, vì thế đòi hỏi cần phải có nguồn nhân lực dồi dào và đầy kinh nghiệm để phục vụ tốt cho nhu cầu của khách hàng. Các nhân viên làm việc tại Chi nhánh ĐSG đều rất năng động, chuyên nghiệp, thân thiện và đầy nhiệt huyết, phù hợp với tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nhƣ hiện nay. Bên cạnh đó, cũng có vấn đề đáng lo ngại chính là các ứng viên trƣớc khi đƣợc làm nhân viên chính thức tại ngân hàng thì phải trải qua 1 khóa huấn luyện về cả nghiệp vụ chuyên môn lẫn các kỹ năng cần thiết để đáp ứng nhu cầu của công việc, làm mất nhiều thời gian của ngân hàng. 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 20
  31. Bảng 2.1. Tình hình hoạt động của VietinBank-CN ĐSG từ năm 2012-2014 Đvt: triệu đồng Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền % Thu nhập 644.857 678.324 721.564 33.467 5,19% 43.240 6,37% Chi phí 575.846 596.216 623.529 20.370 3,54% 27.313 4,58% LN sau thuế 69.011 82.108 98.035 13.097 18,98% 15.927 19,40% Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Biểu đồ 2.1. Tình hình hoạt động của VietinBank-CN ĐSG từ năm 2012-2014 Triệu đồng Tình hình hoạt động 800.000 721.564 700.000 678.324 644.857 623.529 596.216 600.000 575.846 500.000 Thu nhập 400.000 Chi phí 300.000 LN sau thuế 200.000 82.108 98.035 100.000 69.011 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014  Về thu nhập: Thông qua bảng số liệu nhìn chung tổng thu nhập hoạt động tăng qua các năm cụ thể: năm 2012 tổng nguồn thu nhập của chi nhánh đạt 644.857 triệu đồng, đến năm 2013 tăng lên 678.324 triệu đồng. Vào năm 2014 chỉ tiêu này tăng mạnh, chứng tỏ cơ cấu thu nhập đã từng bƣớc đƣợc cải thiện. Với mức doanh thu đạt đƣợc là 721.564 triệu đồng tăng 43.240 triệu đồng tƣơng 21
  32. đƣơng với mức tăng trƣởng là 6,37% so với năm 2013. Nguyên nhân làm cho tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng có sự tăng trƣởng cao so với năm 2013 đó là ngân hàng áp dụng có hiệu quả công tác quản trị chiến lƣợc về huy động vốn cũng nhƣ tăng cƣờng công tác tín dụng, thực thi tốt các chính sách theo chỉ đạo của NHNN, để đổi mới theo hƣớng phù hợp với sự phát triển kinh tế. Thời gian này ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn cũng nhƣ tín dụng bằng việc giảm lãi suất cho vay và nâng cao mức lãi tiền gửi nhằm thu hút vốn từ khách hàng. Ngoài ra việc đẩy mạnh những hoạt động dịch vụ, hoạt động tín dụng góp phần nâng cao tỷ trọng dịch vụ, phát triển kinh doanh ngân hàng cũng nhƣ tạo tiền đề cho nền kinh tế phát triển.  Về chi phí: Chi phí hoạt động trong giai đoạn này cũng có sự biến động. Tổng chi phí hoạt động năm 2013 là 596.216 triệu đồng tăng 3,54% so với năm 2012. Đến năm 2014 chi phí đạt 623.529 triệu đồng tăng 4,58% so với năm 2013. Nguyên nhân chủ yếu là do chi phí lƣơng nhân viên cao, thể hiện nỗ lực của ngân hàng trong việc chi trả lƣơng cho nhân viên đảm bảo nguồn thu nhập so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên mức tăng chi phí nhƣ vậy là không quá cao có thể Chi nhánh đang tập trung vốn cho các lĩnh vực có tỷ trọng cao và trọng điểm.  Về lợi nhuận: Lợi nhuận đạt 82.108 triệu đồng năm 2013 tăng 18,98% so với năm 2012. Đến năm 2014, chỉ tiêu này đạt 98.035 triệu đồng tƣơng đƣơng với mức tăng trƣởng 19,4%. Có đƣợc kết quả này chính là nhờ vào sự đoàn kết của toàn thể nhân viên chi nhánh, cũng nhƣ nhờ vào lòng yêu nghề, luôn tận tâm với công việc, hết lòng vì khách hàng, trình độ làm việc chuyên nghiệp đã giúp ngân hàng vƣợt qua không ít khó khăn và đạt đƣợc những tiến bộ trong nhiều năm qua. Qua những con số này ta nhận thấy Chi nhánh tiếp tục tăng trƣởng, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tự tin khẳng định bƣớc đi lên vững chắc, nâng cao uy tín thƣơng hiệu VietinBank trên địa bàn. Những thành tựu này đã có những tác động tích cực đến ngân hàng, nền kinh tế và khách hàng. 2.1.4. Định hƣớng phát triển trong tƣơng lai Thực hiện theo mục tiêu chung của toàn hệ thống là đƣa Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính đa ngành hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tài chính hỗ trợ tốt nhất 22
  33. cho khách hàng trong nƣớc và quốc tế, VietinBank không ngừng phát triển các sản phẩm dịch vụ, gia tăng tiện ích cho khách hàng, hỗ trợ và cung cấp nguồn vốn cho nền kinh tế Đa dạng hóa loại hình tín dụng doanh nghiệp bằng cách đƣa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Tăng cƣờng tiếp cận các dự án đầu tƣ. Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh và phát hành L/C cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đi đôi với việc nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Đa dạng hóa đối tƣợng khách hàng doanh nghiệp bằng cách chủ động cho vay đa ngành nghề để phân tán rủi ro, tập trung tiếp cận và cấp tín dụng cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với thế mạnh của Ngân hàng. Tăng cƣờng quản lý rủi ro tín dụng, duy trì với hiện tại. Đa dạng hóa các hoạt động đầu tƣ tín dụng. Nâng cao chất lƣợng thẩm định, cơ cấu lại khách hàng, tiếp tục cho vay đối với khách hàng tiềm năng, giảm dƣ nợ đối với khách hàng có những ngành hàng rủi ro, yếu kém. Thực hiện phân loại nợ chính xác, trích lập dự phòng đầy đủ đúng quy định. Phối hợp chặt chẽ có hiệu quả với các cơ quan chức năng tại địa phƣơng để thu hồi các khoản nợ quá hạn nếu có, xử lý rủi ro theo kế hoạch đƣợc giao. Tăng cƣờng công tác kiểm tra nội bộ, kiểm soát các mặt nghiệp vụ thƣờng xuyên và đột xuất về việc chấp hành nghiêm túc quy chế quản lý điều hành, các thể lệ, chế độ nghiệp vụ, công tác thẩm định cho vay, phân loại nợ, quy trình làm việc, nội quy lao động. Đảm bảo kinh doanh đúng hƣớng, đúng pháp luật nhằm phát triển an toàn hiệu quả và bền vững. Tiếp tục duy trì và mở rộng quan hệ tín dụng với nhóm khách hàng mục tiêu, tăng cƣờng quản lý rủi ro, đề ra những biện pháp xử lý và thu hồi nợ có hiệu quả hơn nữa. Hạ thấp tỷ lệ nợ xấu xuống mức thấp nhất có thể và trong mức quy định của NHNN. Tập trung phát triển mạnh mẽ tín dụng và khai thác triệt để các sản phẩm và dịch vụ đi kèm. Xây dựng và phát triển hình ảnh một VietinBank ĐSG đa năng, hiện đại với thƣơng hiệu nổi tiếng về các sản phẩm có chất lƣợng và tiện ích cao. 2.2. Thực trạng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 2.2.1. Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank- CN ĐSG 23
  34. Đối với Ngân hàng Công thƣơng Chi nhánh Đông Sài Gòn, thẩm định cho vay là khâu quan trọng nhất để ngân hàng có thể cho vay vốn và bảo vệ đƣợc vốn của mình khỏi rủi ro tín dụng do khách hàng tạo ra. Quy trình thẩm định của VietinBank Đông Sài Gòn đƣợc thực hiện nhƣ sau: Bƣớc 1: Tiếp xúc khách hàng và hƣớng dẫn lập hồ sơ. Bƣớc 2: Thu thập thông tin, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ. Bƣớc 3: Thẩm định tƣ cách khách hàng, tình hình tài chính của doanh nghiệp, thẩm định phƣơng án sản xuất kinh doanh, tài sản đảm bảo. Bƣớc 4: Chấm điểm và xếp hạng tín dụng. Bƣớc 5: Lập Báo cáo thẩm định và đề xuất cấp giới hạn tín dụng. Bƣớc 6: Xác định phƣơng thức cho vay. Bƣớc 7: Xét duyệt giới hạn tín dụng khách hàng. Bƣớc 8: Soạn thảo, ký kết Hợp đồng bảo đảm (nếu có) và thực hiện các thủ tục công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của Ngân hàng Công thƣơng. Bƣớc 9: Giải ngân. Bƣớc 10: Cập nhật dữ liệu khách hàng vào hệ thống INCAS; nhập kho Tài sản bảo đảm và hồ sơ Tài sản bảo đảm (nếu có). Bƣớc 11: Theo dõi và quản lý giới hạn tín dụng khách hàng. 2.2.2. Nội dung công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG 2.2.2.1. Thẩm định tƣ cách khách hàng vay vốn Một trong những điều kiện mà doanh nghiệp phải thỏa mãn khi đến vay vốn tại VietinBank-CN ĐSG là phải đáp ứng đủ tƣ cách pháp lý. Để xác định doanh nghiệp có đủ tƣ cách pháp lý hay không, ngân hàng sẽ tiến hành thu thập đầy đủ các tài liệu, chứng cứ pháp lý về đơn vị vay vốn theo quy định. Đối với khách hàng là doanh nghiệp khi đến vay vốn tại VietinBank-CN ĐSG phải cung cấp đầy đủ các giấy tờ sau: - Quyết định thành lập của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. - Điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. - Quyết định bổ nhiệm ngƣời đại diện hợp pháp, kế toán trƣởng. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 24
  35. - Giấy phép hành nghề. - Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc đăng ký mã số xuất nhập khẩu. - Các giấy tờ khác có liên quan nhƣ mẫu con dấu, chữ ký Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, chuyên viên phân tích tín dụng tại VietinBank ĐSG có trách nhiệm tìm hiểu tƣ cách của khách hàng. Các cán bộ tín dụng sẽ xem xét xem việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp có đúng với quy định pháp luật hay không. Đồng thời ngƣời đại diện doanh nghiệp có đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật và theo điều lệ hoạt động doanh nghiệp hay không. Bên cạnh đó chuyên viên phân tích tín dụng tại VietinBank ĐSG kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau nhƣ tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp khách hàng, từ bạn hàng doanh nghiệp, từ các cơ quan quản lý, các ngân hàng, khách hàng để đánh giá uy tín khách hàng đƣợc chính xác, khách quan hơn. Và tiến hành xem xét quá trình lịch sử hình thành và phát triển doanh nghiệp. Đánh giá uy tín của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động. Đồng thời đánh giá uy tín và tƣ cách của ngƣời lãnh đạo doanh nghiệp. Thêm vào đó cũng xem xét đánh giá cơ cấu tổ chức chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong doanh nghiệp và đánh giá về mối quan hệ của khách hàng với VietinBank và các tổ chức tín dụng khác. Thông thƣờng tại VietinBank ĐSG việc thẩm định tƣ cách pháp lý và uy tín khách hàng chỉ tiến hành khi doanh nghiệp đến vay vốn lần đầu hoặc không thƣờng xuyên. Còn đối với các doanh nghiệp đã có quan hệ với ngân hàng từ trƣớc thì chỉ cần căn cứ vào hồ sơ pháp lý và bản đánh giá uy tín khách hàng đã lập trƣớc đây, bổ sung thêm những thay đổi thông tin mới của doanh nghiệp. 2.2.2.2. Thẩm định năng lực quản lý của ngƣời đứng đầu doanh nghiệp VietinBank ĐSG cũng nhƣ các ngân hàng khác thƣờng đánh giá năng lực quản trị của ngƣời điều hành doanh nghiệp dựa trên các tiêu thức sau: - Thành tích trong quá khứ của doanh nghiệp: việc tăng doanh số bán hàng, lợi nhuận, kiểm soát các khoản chi phí, chính sách bán hàng, gia tăng vốn tự có đặc biệt là trong các giai đoạn khó khăn. - Cơ cấu tổ chức, quản trị nhân sự và cần chú ý đánh giá khả năng quản lý thể hiện ở việc phân cấp và đào tạo đội ngũ quản lý. 25
  36. - Quản trị chiến lƣợc, tầm nhìn cho tƣơng lai: việc lựa chọn chiến lƣợc phát triển có phù hợp với môi trƣờng kinh doanh, phù hợp với nguồn lực, văn hóa doanh nghiệp hay không. - Uy tín của lãnh đạo trong, ngoài doanh nghiệp và khả năng nắm bắt thị trƣờng. - Trình độ của ban điều hành doanh nghiệp: trình độ chuyên môn, quản trị điều hành, kinh nghiệm công tác trƣớc đây và hiện tại đặc biệt quan trọng nhất là sự chính trực và phẩm chất đạo đức của ngƣời lãnh đạo. 2.2.2.3. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp Quá trình thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp tại VietinBank-CN ĐSG thƣờng đƣợc tiến hành nhƣ sau: Đầu tiên, đánh giá khái quát tình hình tài chính Trong trƣờng hợp này các cán bộ tín dụng tại VietinBank ĐSG sẽ xem xét nguồn vốn chủ sở hữu đối chiếu vốn pháp định đối với ngành nghề kinh doanh của khách hàng và nhận xét về sự tăng giảm vốn chủ sở hữu. Đồng thời phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các quý, năm trƣớc đây. Qua đó nhận xét về nguyên nhân lãi lỗ và đƣa ra nhận xét về tình hình doanh thu qua các năm. Thứ hai, thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp Trên cơ sở các tài liệu khách hàng cung cấp mà cụ thể là bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lƣu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính 2 năm gần nhất, kết hợp với việc nắm bắt các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp kể cả thông tin CIC-trung tâm thông tin tín dụng, trình độ, kỹ năng phân tích tài chính doanh nghiệp và kinh nghiệm của chuyên viên phân tích đi sâu vào mô tả bản chất tài sản và nguồn vốn chính yếu trên bảng cân đối kế toán. Đồng thời các cán bộ tín dụng tại VietinBank ĐSG đánh giá các khoản phải thu, mức độ luân chuyển, mức độ tập trung hoặc phân tán của khoản phải thu, mức độ rủi ro liên quan đến khả năng phải thu khó đòi. Đánh giá hàng tồn kho, danh mục hàng tồn kho, mức độ luân chuyển mặt hàng, khả năng xảy ra và mức độ hàng tồn kho khó tiêu thụ. Bên cạnh đó cũng đánh giá các khoản nợ gồm cả nợ vay ngân hàng và nợ nhà cung cấp, đánh giá khoản vay tại ngân hàng khác để thể hiện uy tín doanh nghiệp, đặc biệt nếu có nợ quá hạn, nợ khác phải làm rõ nguyên nhân nhằm khắc phục. Ngoài ra cũng đánh giá quy mô, doanh thu, lợi nhuận, tốc độ tăng trƣởng và cuối cùng là đánh giá các chỉ tiêu đo 26
  37. lƣờng lợi nhuận, chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản và chỉ tiêu khả năng thanh toán. Thứ ba, phân tích các hệ số tài chính Ở VietinBank-CN ĐSG các cán bộ tín dụng sau khi tính toán và phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn, các chỉ số hoạt động, khả năng thanh toán và chỉ số lợi nhuận thì so sánh với 1, với các doanh nghiệp trong ngành và so sánh với thời gian trƣớc để từ đó rút ra đƣợc kết luận chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cuối cùng là thẩm định chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng Cán bộ tín dụng chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng theo nội dung hƣớng dẫn của VietinBank ĐSG. Kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng đƣợc tổng hợp vào báo cáo thẩm định cho vay. Để chấm điểm và xếp hạng tín dụng cách chính xác nhất các cán bộ tín dụng tại VietinBank ĐSG thƣờng tiến hành theo các bƣớc. Đầu tiên, thu thập thông tin khách hàng, xác định phân loại ngành/nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, chấm điểm và xác định quy mô của doanh nghiệp. Thứ ba, chấm điểm các chỉ số tài chính. Thứ tƣ, chấm điểm các chỉ số phi tài chính. Thứ năm, tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp. Thứ sáu, đánh giá rủi ro tín dụng theo kết quả xếp hạng doanh nghiệp. Thứ bảy, trình phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. Thứ tám, rà soát kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Thứ chín, hoàn thiện hồ sơ kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. Cuối cùng phê duyệt kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng. 2.2.2.4. Thẩm định tính khả thi của phƣơng án vay vốn Để bảo đảm khả năng trả nợ cho ngân hàng doanh nghiệp phải chứng tỏ đƣợc phƣơng án kế hoạch sản xuất kinh doanh là có hiệu quả. Trên góc độ ngân hàng đây là dòng tiền chủ yếu thể hiện khả năng thu hồi các khoản tín dụng ngắn hạn. Do đó chuyên viên phân tích tín dụng của VietinBank ĐSG thƣờng tập trung vào các khía cạnh sau: - Tính hợp pháp của phƣơng án sản xuất kinh doanh. - Đánh giá khả năng tiêu thụ của hàng hóa dịch vụ của phƣơng án trong hiện tại và tƣơng lai. - Đánh giá về mức độ cạnh tranh đối với sản phẩm do phƣơng án nêu ra. - Xác định các tác động của mọi vấn đề liên quan có thể tác động đến việc triển khai phƣơng án. 27
  38. - Xác định doanh thu và lợi nhuận của phƣơng án. - Xác định thời gian thực hiện phƣơng án hoặc chu kỳ sản xuất kinh doanh, xác định thời hạn cho vay. - Xác định nguồn trả nợ từ phƣơng án và các nguồn khác. - Phân tích các yếu tố đầu vào đầu ra của phƣơng án kinh doanh. - Khả năng thực hiện phƣơng án kinh doanh của doanh nghiệp. - Các yếu tố có thể ảnh hƣởng lớn đến việc thực hiện phƣơng án kinh doanh của doanh nghiệp. Tính toán nguyên vật liệu đầu vào và hƣớng phát triển đối với nguyên vật liệu trong tƣơng lai. - Xác định giá cả trong phƣơng án kinh doanh hợp lý đảm bảo phù hợp với giá cả thị trƣờng hiện tại và trong tƣơng lai đối với từng loại sản phẩm. - Xác định chi phí cần thiết để sản xuất ra sản phẩm và phƣơng thức tiêu thụ, mạng lƣới phân phối của doanh nghiệp đối với từng loại sản phẩm. 2.2.2.5. Thẩm định biện pháp bảo đảm tín dụng Bảo đảm tiền vay là một trong những biện pháp của ngân hàng nhằm hạn chế những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Trong thực tế không phải bất cứ khoản vay nào cũng có tài sản đảm bảo. VietinBank ĐSG căn cứ vào uy tín khách hàng, tính khả thi và hiệu quả của phƣơng án sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính của khách hàng, cơ chế chính sách của chính phủ để xác định biện pháp bảo đảm tiền vay thích hợp nhƣ: thế chấp cầm cố bằng tài sản bảo lãnh của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, cho vay không cần tài sản đảm bảo Đối với cho vay không có bảo đảm cán bộ tín dụng ở VietinBank ĐSG phải xem xét dựa trên: cơ sở pháp lý của việc cho vay không có bảo đảm, đồng thời so sánh với điều kiện cho vay không có bảo đảm theo quy định của VietinBank và các quy định khác có liên quan. Đối với cho vay có tài sản đảm bảo bằng tài sản của khách hàng, cán bộ tín dụng ở chi nhánh ĐSG xem xét dựa trên: tên cơ sở pháp lý, giấy tờ pháp lý của tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp có phù hợp với quy định hay không. Triển vọng của tài sản, sự tranh chấp, đồng sở hữu Trị giá xu hƣớng biến động giá (dự kiến tăng giảm), dự kiến trị giá phát mại trên thị trƣờng khi đến hạn trả nợ, cơ sở pháp lý của việc định giá tài sản. Đồng thời xem xét khả năng phƣơng án quản lý tài sản đảm bảo và thủ tục cầm cố kết quả đăng ký giao dịch bảo đảm, thời gian và mức bảo hiểm tài sản. 28
  39. Đối với bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba cán bộ tín dụng ở VietinBank ĐSG thƣờng xem xét những yếu tố nhƣ: nêu rõ các yếu tố về tài sản của bên thứ ba. Nêu rõ mối quan hệ giữa ngƣời đi vay và bảo lãnh. Đồng thời xem xét nội dung cam kết, thời hạn cam kết và điều kiện cam kết. Đối với tài sản hình thành từ vốn vay cán bộ tín dụng ở chi nhánh ĐSG sẽ tìm hiểu kỹ và nêu rõ cam kết thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay và các điều kiện khác của khách hàng. Trong trƣờng hợp cầm cố hàng hóa thì cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng nêu rõ trong hợp đồng thuê kho bên thứ ba hay để lại kho đơn vị, kho ngân hàng. Các nguồn thông tin đƣợc sử dụng để thẩm định tải sản đảm bảo nợ vay của khách hàng tại VietinBank ĐSG là dựa trên hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp, khảo sát thực tế để khẳng định lại các thông tin thu thập đƣợc từ khách hàng và phát hiện những vấn đề mới cần thẩm định tiếp, các loại giấy tờ của các cơ quan có thẩm quyền liên quan tới tài sản bảo đảm, các nguồn thông tin trên báo chí, internet, chính quyền địa phƣơng các thông tin này thƣờng mang tính khách quan là cơ sở để xác định quyền sở hữu xác định giá trị tài sản bảo đảm. Chính vì thế việc thẩm định tài sản bảo đảm hết sức quan trọng và cần thiết. Ngoài ra các cán bộ tín dụng tại VietinBank ĐSG cũng làm rõ các vấn đề về tính pháp lý của giấy chứng nhận quyền sở hữu và các giấy tờ liên quan tới tài sản đảm bảo. Sau khi xác định đƣợc nguồn gốc, đặc điểm của tài sản, giá trị của tài sản, các biện pháp quản lý tài sản an toàn và hiệu quả cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định để trình giám đốc chi nhánh ĐSG hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền. 2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại VietinBank-CN ĐSG 2.2.3.1. Dƣ nợ tín dụng 29
  40. Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp của VietinBank-CN ĐSG từ năm 2012-2014 Đvt: triệu đồng Năm Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Loại hình DN Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng DN Nhà nƣớc 19.652 2,95% 19.875 2,74% 30.105 2,29% Công ty TNHH 368.109 55,27% 380.012 52,36% 755.728 57,38% Công ty Cổ phần 254.639 38,23% 301.452 41,54% 502.537 38,16% DN có vốn đầu tƣ NN 7.821 1,17% 8.052 1,11% 9.715 0,74% Doanh nghiệp tƣ nhân 15.765 2,37% 16.355 2,25% 18.922 1,44% Tổng dƣ nợ ngắn hạn 665.986 100 % 725.746 100% 1.317.007 100% Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Biểu đồ 2.2. Dư nợ tín dụng ngắn hạn theo loại hình doanh nghiệp của VietinBank-CN ĐSG từ năm 2012-2014 Dƣ nợ tín dụng ngắn hạn theo loại hình DN Triệu đồng 1.400.000 1.317.007 1.200.000 DNNN 1.000.000 CTY TNHH 800.000 725.746 755.728 665.986 CTY CP 600.000 502.537 DN có vốn ĐTNN 380.012 400.000 368.109 301.452 254.639 DNTN 200.000 19.652 15.765 19.875 16.355 30.105 18.922 Tổng 7.821 8.052 9.715 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 30
  41. Theo bảng số liệu trên, ta nhận thấy rằng đối tƣợng khách hàng xin cấp tín dụng ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG chủ yếu cho hai loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH và công ty cổ phần, luôn chiếm trên 90% tổng dƣ nợ tín dụng ngắn hạn dành cho khối doanh nghiệp. Cụ thể, tỷ trọng dƣ nợ công ty TNHH ba năm gần đây là 55,27%, 52,36% và 57,38%; tỷ trọng công ty cổ phần tƣơng ứng là 38,23%, 41,54% và 38,16%. Đặc biệt, dƣ nợ tín dụng đối với loại hình công ty TNHH có sự tăng lên khá cao vào năm 2014, đạt 755.728 triệu đồng, tăng 375.716 triệu đồng so với năm 2013. Bên cạnh đó, lƣợng vốn cho vay đối với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài và doanh nghiệp tƣ nhân tuy có sự tăng trƣởng về doanh số song tỷ trọng cho vay đối với hai loại hình này còn khá khiêm tốn. Cụ thể, khối doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài mới chỉ ở mức chƣa đầy 1,2% và khối doanh nghiệp tƣ nhân chỉ chiếm khoảng 3% trên tổng dƣ nợ tín dụng ngắn hạn. Nhƣng nhìn chung qua 3 năm, dƣ nợ tín dụng của tất cả các loại hình doanh nghiệp đều tăng vì nền kinh tế ngày càng phát triển, doanh nghiệp đi vay ngày càng nhiều để mở rộng sản xuất và nhằm đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh đƣợc thuận lợi. Bên cạnh đó do ngân hàng nhận ra rằng việc tập trung cho vay các đối với loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần là chủ trƣơng tích cực, bởi vì đây là các doanh nghiệp khá nhạy bén, năng động, khả năng hoạt động rộng hầu hết trong mọi lĩnh vực, ngành, nghề và kinh doanh có hiệu quả đem lại lợi nhuận, đảm bảo đồng vốn an toàn hơn. Chính vì thế dƣ nợ tín dụng của 2 loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần luôn đạt mức cao nhất qua các năm. Bảng 2.3. Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn/tổng dư nợ của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 Đvt: triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Dƣ nợ ngắn hạn 665.986 725.746 1.317.007 Tổng dƣ nợ 1.230.212 1.785.253 2.890.365 Dƣ nợ ngắn hạn/Tổng dƣ nợ 54,14% 41,65% 45,57% Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 31
  42. Biểu đồ 2.3. Dư nợ tín dụng ngắn hạn của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 Dƣ nợ tín dụng Triệu đồng 3.500.000 3.000.000 2.890.365 2.500.000 2.000.000 1.785.253 Dƣ nợ ngắn hạn Tổng dƣ nợ 1.500.000 1.230.212 1.317.007 1.000.000 665.986 725.746 500.000 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Trong những năm qua, tình hình hoạt động tín dụng của Chi nhánh có sự tăng trƣởng ổn định dù giai đoạn này là thời kỳ nền kinh tế khó khăn, bất ổn. Tỷ lệ dƣ nợ ngắn hạn trên tổng dƣ nợ qua 3 năm lần lƣợt là: 54,14%; 41,65% và 45,57%. Năm 2013, Chi nhánh có dƣ nợ tín dụng ngắn hạn đạt 725.746 triệu đồng tăng 59.760 triệu đồng so với năm 2012. Đến cuối năm 2014 dƣ nợ tín dụng ngắn hạn tăng mạnh so với năm 2013 đạt 1.317.007 triệu đồng do nhu cầu vốn của nền kinh tế ngày càng khởi sắc. Ngoài ra cũng nhờ vào sự khéo léo và năng động của các cán bộ tín dụng đã tìm kiếm đƣợc nhiều khách hàng đến giao dịch và vay vốn tại ngân hàng làm cho dƣ nợ tín dụng tăng trƣởng qua các năm. 2.2.3.2. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ Bảng 2.4. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 Đvt: triệu đồng Năm Chênh lệch 2012 2013 2014 2013/2012 2014/2013 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % DS cho vay 1.524.659 1.987.562 3.012.659 555.041 45,12% 1.105.112 61,90% DS thu nợ 1.230.212 1.785.253 2.890.365 462.903 30,36% 1.025.097 51,58% Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 32
  43. Biểu đồ 2.4. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ Triệu đồng 3.500.000 3.012.659 3.000.000 2.890.365 2.500.000 1.987.562 2.000.000 1.785.253 1.524.659 Doanh số cho vay 1.500.000 1.230.212 1.000.000 Doanh số thu nợ 500.000 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Qua bảng số liệu trên, nhìn chung doanh số cho vay và doanh số thu nợ của VietinBank-CN ĐSG đều tăng qua các năm. Hơn nữa, doanh số thu nợ của năm sau luôn cao hơn doanh số cho vay của năm trƣớc. Điều này cho thấy công tác thu hồi nợ của Chi nhánh trong thời gian gần đây tƣơng đối hiệu quả, góp phần vào việc đƣa VietinBank ĐSG ngày càng phát triển nói chung và lĩnh vực cho vay doanh nghiệp ngắn hạn nói riêng. Cụ thể, vào năm 2013 doanh số cho vay đạt 1.524.689 triệu đồng tăng 555.041 triệu đồng so với năm 2012, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng trƣởng là 45,12%; doanh số thu nợ đạt 1.785.253 triệu đồng tăng 462.903 triệu đồng so với năm 2012, chiếm tỷ lệ 30,36%. Đặc biệt vào năm 2014, hai chỉ tiêu này tăng khá cao, doanh số cho vay lúc này đạt 3.012.659 triệu đồng tăng 1.105.112 triệu đồng so với năm 2013, tƣơng ứng với tỷ lệ tăng trƣởng là 61,90%; doanh số thu nợ đạt 2.890.365 triệu đồng tăng 1.025.097 triệu đồng so với năm 2013, chiếm tỷ trọng 51,58%. Để có đƣợc kết quả tốt nhƣ vậy là do các cán bộ trong ngân hàng trong những năm gần đây đã cố gắng hết sức, chú tâm vào công việc và đặc biệt đó chính là sự đoàn kết giữa các cán bộ công nhân viên tại VietinBank ĐSG. 2.2.3.3. Hệ số thu nợ 33
  44. Bảng 2.5. Hệ số thu nợ của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Doanh số cho vay 1.524.659 1.987.562 3.012.659 Doanh số thu nợ 1.230.212 1.785.253 2.890.365 Hệ số thu nợ 80,69% 89,82% 95,94% Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Biểu đồ 2.5. Hệ số thu nợ của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 % 100% Hệ số thu nợ 95,94% 95% 89,82% 90% 85% 80,69% Hệ số thu nợ 80% 75% 70% Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Qua bảng số liệu trên, chúng ta có thể nhìn thấy rằng tình hình thu hồi nợ của chi nhánh qua các năm khá tốt, thể hiện qua hệ số thu hồi nợ của VietinBank ĐSG. Cụ thể hệ số thu nợ từ năm 2012-2014 tƣơng ứng là 80,69%; 89,82% và 95,94%. Để có đƣợc kết quả khả quan nhƣ vậy cũng nhờ vào đội ngũ cán bộ tín dụng làm việc rất tích cực và nhiệt tình tại chi nhánh thông qua việc đôn đốc nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn và nếu các khách hàng muốn vay tiếp món mới thì phải trả hết nợ vay cũ, đồng thời các cán bộ cũng giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn đúng mục đích của khách hàng. Bên cạnh đó do tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng ổn định và gặp nhiều thuận lợi nên khách hàng cũng tích cực trả nợ, do đó hệ số thu nợ cũng tăng cao qua các năm. 2.2.3.4. Vòng quay vốn tín dụng 34
  45. Bảng 2.6. Vòng quay vốn tín dụng của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 Đvt: triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Dƣ nợ 1.769.237 2.373.745 3.640.218 Doanh số thu nợ 1.230.212 1.785.253 2.890.365 Vòng quay vốn tín dụng 0,7 0,75 0,79 Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Biểu đồ 2.6. Vòng quay vốn tín dụng của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 Vòng quay vốn tín dụng Vòng 0,80 0,79 0,78 0,76 0,75 0,74 0,72 0,7 Vòng quay vốn tín dụng 0,70 0,68 0,66 0,64 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Theo bảng số liệu trên ta có thể dễ dàng thấy rằng vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh có sự biến động theo chiều hƣớng tích cực trong những năm gần đây. Năm 2012 là 0,7 vòng/năm, đến năm 2013 tăng lên 0,75 vòng/năm. Năm 2014 dƣ nợ tăng, đồng thời doanh số thu nợ cũng tăng theo dẫn đến vòng quay vốn tín dụng tăng lên 0,79 vòng/năm. Điều này cho thấy những năm gần đây, ngân hàng có khả năng thu hồi vốn tăng, rủi ro giảm đồng thời dƣ nợ và doanh số thu nợ đều tăng cao qua các năm vì thế chất lƣợng tín dụng cũng đƣợc tăng lên. 2.2.3.5. Tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động 35
  46. Bảng 2.7. Tỷ lệ dư nợ/vốn huy động của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 Đvt: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Dƣ nợ ngắn hạn 665.986 725.746 1.317.007 Vốn huy động ngắn hạn 2.134.796 2.798.671 3.533.769 Tỷ lệ dƣ nợ/vốn huy động 31,20% 25,93% 37,27% Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Biểu đồ 2.7. Tỷ lệ dư nợ/vốn huy động của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 % Tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên vốn huy động 40% 37,27% 35% 31,20% 30% 25,93% 25% 20% Tỷ lệ dƣ nợ cho vay 15% trên vốn huy động 10% 5% 0% Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn huy động ngắn hạn tại VietinBank ĐSG đều tăng qua 3 năm. Cụ thể năm 2013 đạt 2.798.671 triệu đồng tăng 59.760 triệu đồng so với năm 2012 và đạt 3.533.769 triệu đồng vào năm 2014, tăng 591.261 triệu đồng so với năm 2013. Mặc dù vốn huy động ngắn hạn tăng qua 3 năm nhƣng tỷ lệ dƣ nợ cho vay trên vốn huy động ở chi nhánh vẫn ở mức thấp từ năm 2012-2014 tƣơng ứng là 31,20%, 25,93% và 37,27%. Điều này cho thấy rằng ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động đƣợc để cho vay ngắn hạn vẫn chƣa hiệu quả lắm do chính sách khách hàng và ƣu đãi tại ngân hàng chƣa đƣợc chú trọng, đồng thời do ngân hàng chƣa chủ động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động làm cho tỷ lệ dƣ nợ trên vốn huy động tại chi nhánh còn thấp. 2.2.3.6. Tỷ lệ nợ quá hạn 36
  47. Bảng 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn của Vietinbank-CN ĐSG từ 2012-2014 Đvt: triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Nợ quá hạn ngắn hạn 920 630 0 Tổng dƣ nợ ngắn hạn 665.986 725.746 1.317.007 Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn 0,14% 0,09% 0% Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Biểu đồ 2.8. Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn của Vietinbank-CN ĐSG từ 2012-2014 Triệu đồng Nợ quá hạn ngắn hạn 1.400.000 1.317.007 1.200.000 1.000.000 725.746 800.000 665.986 Tổng dƣ nợ ngắn hạn 600.000 Nợ quá hạn ngắn hạn 400.000 200.000 920 630 0 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Qua bảng số liệu ta dễ dàng thấy đƣợc rằng tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn giảm rõ rệt trong những năm gần đây tại VietinBank ĐSG. Cụ thể, năm 2012 tỷ lệ này ở mức 0,14%; đến năm 2013 giảm còn 0,09%. Đặc biệt, đến năm 2014 tỷ lệ này bằng 0. Điều này chứng tỏ tình hình thu nợ của ngân hàng ngày càng đƣợc cải thiện. Chủ yếu là do công tác thẩm định và thu hồi vốn của các cán bộ tín dụng đƣợc nâng cao. Đồng thời ngân hàng cũng đã hạn chế cho vay đối với các khách hàng có năng lực tài chính yếu kém nhằm hạn chế rủi ro trong tín dụng. 2.2.3.7. Tỷ lệ nợ xấu 37
  48. Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 Đvt: triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Tổng nợ xấu 620 352 0 Tổng dƣ nợ 665.986 725.746 1.317.007 Tỷ lệ nợ xấu 0,05% 0,02% 0% Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Biểu đồ 2.9. Tỷ lệ nợ xấu của VietinBank-CN ĐSG từ 2012-2014 Triệu đồng Tình hình nợ xấu 1.400.000 1.317.007 1.200.000 1.000.000 725.746 800.000 665.986 Dƣ nợ ngắn hạn 600.000 Nợ xấu 400.000 200.000 620 352 0 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Qua bảng số liệu ta có thể dễ dàng thấy đƣợc tình hình nợ xấu của chi nhánh ở mức rất thấp và giảm rõ rệt qua 3 năm từ 2012-2014. Cụ thể năm 2012, tỷ lệ này ở mức 0,05%. Đến năm 2013 giảm còn 0,02%. Đặc biệt, vào năm 2014 nợ xấu không còn nữa cho thấy tình hình thu nợ của ngân hàng ngày càng đƣợc cải thiện và hiệu quả. Để có đƣợc kết quả khả quan nhƣ thế này đó là nhờ vào sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên chi nhánh. Nhân viên tín dụng luôn bám sát những quy định của NHNN và VietinBank, cùng với những kinh nghiệm làm việc và kiến thức vốn có để đƣa ra những kết luận thẩm định chính xác, đồng thời luôn theo dõi đến tình hình sử dụng vốn vay, tránh cho khách hàng sử dụng nguồn vốn vay sai mục đích ban đầu. Đặc biệt, là các cán bộ tín dụng trực tiếp cho 38
  49. vay và thu nợ đã không ngừng đôn đốc khách hàng khi có các khoản nợ đến hạn nhằm tránh đƣợc rủi ro, giảm đáng kể tỷ lệ nợ xấu. 2.2.3.8. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Bảng 2.10. Tỷ lệ lợi nhuận từ HĐTD của VietinBank-CN ĐSG từ năm 2012-2014 Đvt: triệu đồng Năm 2012 2013 2014 Lãi từ hoạt động tín dụng 50.652 70.568 85.967 Tổng lợi nhuận 69.011 82.108 98.035 Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 73,40% 85,95% 87,69% Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ lợi nhuận từ HĐTD của VietinBank-CN ĐSG từ năm 2012-2014 Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Triệu đồng 120.000 98.035 100.000 85.967 82.108 80.000 69.011 70.568 60.000 50.652 Lãi từ HĐTD 40.000 Tổng lợi nhuận 20.000 0 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Nguồn: BCTC VietinBank-ĐSG từ năm 2012-2014 Chúng ta biết rằng lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu là từ hoạt động tín dụng. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của VietinBank ĐSG tăng qua 3 năm và ở mức khá cao. Cao nhất là năm 2014, đạt 85.967 triệu đồng với tỷ lệ 87,69%. Thấp nhất là vào năm 2012 đạt 50.652 triệu đồng với tỷ lệ 73,40%. Nguyên nhân là do những năm gần đây các doanh nghiệp đã đi vay nhiều hơn, và quan trọng là cán bộ tín dụng đã biết chọn lọc khách hàng có uy tín và tiềm năng để tránh những rủi ro có thể xảy ra, nhằm nâng cao lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó cũng là nhờ vào công tác 39
  50. thu hồi nợ của ngân hàng khá tốt thu đƣợc cả nợ gốc và lãi đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Qua đó cho thấy hoạt động tín dụng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng. 2.2.4. Các rủi ro trong hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG 2.2.4.1. Rủi ro chủ quan Thứ nhất, rủi ro do đạo đức của cán bộ quản lý: có một số trƣờng hợp vì quen biết với cán bộ quản lý của VietinBank-CN ĐSG, mặc dù điều kiện vay không phù hợp nhƣng cán bộ quản lý vẫn yêu cầu cán bộ tín dụng làm theo ý mình để cho khách hàng vay. Do đó làm cho khách hàng ỷ lại và cố ý không trả nợ cho ngân hàng. Thứ hai, các rủi ro do cán bộ tín dụng trực tiếp làm công tác thẩm định gây ra: có nhiều trƣờng hợp các cán bộ tín dụng ở VietinBank Đông Sài Gòn đã sơ sài trong việc thẩm định, mặc dù đội ngũ cán bộ thẩm định hầu hết là những cán bộ trẻ có trình độ, nhƣng do còn hạn chế về kinh nghiệm nên thẩm định hồ sơ sơ sài hoặc chƣa chính xác làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng tín dụng. Thứ ba, trong thời gian gần đây tại VietinBank Đông Sài Gòn, công việc kiểm soát nội bộ chỉ còn tồn tại trên hình thức và không đƣợc chú trọng dẫn đến khó phát hiện đƣợc sai phạm và xử lý vi phạm không kịp thời, gây ra rủi ro trong hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn. Thứ tƣ, rủi ro đạo đức xuất phát từ khách hàng vay vốn: hiện nay, đã có không ít khách hàng đến VietinBank Đông Sài Gòn đề nghị vay vốn, và để đạt đƣợc mục tiêu thì họ đã làm giả hồ sơ, hóa đơn, con dấu để đƣợc ngân hàng cho vay. Điều đó đã gây không ít thiệt hại cho ngân hàng và qua đây cũng đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải làm tốt và thật chính xác công việc của mình nhằm tránh đƣợc đáng kể rủi ro có thể xảy ra. 2.2.4.2. Rủi ro khách quan Thứ nhất, do môi trƣờng kinh tế không ổn định, gặp nhiều khó khăn, thời tiết biến đổi thất thƣờng, giá cả thế giới biến động gây cho các doanh nghiệp có vay vốn tại VietinBank Đông Sài Gòn gặp không ít khó khăn trong sản xuất kinh doanh, dẫn đến kinh doanh thua lỗ, và kết quả là không trả nợ đƣợc cho ngân hàng. Thứ hai, hoạt động thanh tra của NHNN chƣa có sự cải tiến về chất lƣợng. Năng lực cán bộ thanh tra giám sát chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, họ còn thụ động, ít có khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và xử lý vi phạm. 40
  51. 2.2.5. Đánh giá chất lƣợng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG 2.2.5.1. Kết quả đạt đƣợc Cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam nói chung, địa bàn quận Thủ Đức, quận 9 nói riêng, cùng với sự phát triển đó VietinBank-CN Đông Sài Gòn đã không ngừng đổi mới, lớn mạnh và đạt đƣợc vị thế ngày càng cao. Đạt đƣợc kết quả nhƣ vậy là do sự đóng góp của hoạt động tín dụng nói chung và sự đóng góp của công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn nói riêng. Qua phân tích thực trạng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại chi nhánh, đối chiếu với các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng cho thấy hoạt động thẩm định có chất lƣợng khá tốt và không ngừng đƣợc nâng cao. Hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn của chi nhánh đã đạt đƣợc những kết quả sau: - Quy mô tín dụng năm sau cao hơn năm trƣớc, cơ cấu cho vay ngày càng đƣợc mở rộng. - Chi nhánh đã tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm trong hoạt động thẩm định tín dụng ngắn hạn, không ngừng đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh của mình và ngày càng phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn không chỉ nhằm mục đích phát hiện những sai sót bất hợp lý trong hồ sơ, phƣơng án vay vốn của ngân hàng mà còn nhằm tƣ vấn cho khách hàng có biện pháp triển khai kế hoạch, phƣơng án kinh doanh có hiệu quả. Nhờ vậy uy tín của chi nhánh cũng nhƣ mối quan hệ với khách hàng càng ngày đƣợc củng cố, số lƣợng hồ sơ đề nghị vay vốn không ngừng tăng lên qua các năm. - Nội dung thẩm định đƣợc thực hiện theo trình tự logic, khoa học. Đội ngũ chuyên viên phân tích tín dụng tại chi nhánh đã khai thác tối đa các tiện ích của máy tính, thiết bị công nghệ hiện đại nên đã tiết kiệm đƣợc thời gian cũng nhƣ giảm thiểu chi phí mà vẫn đảm bảo chất lƣợng thẩm định. - Thành công trong công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn của VietinBank chi nhánh Đông Sài Gòn giúp cho chất lƣợng hoạt động tín dụng luôn ở mức cao. Điều này thể hiện qua chỉ tiêu dƣ nợ tín dụng ngắn hạn, doanh số cho vay ngắn hạn tăng mạnh qua các năm, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức thấp và giảm về mức 0 vào năm 2014. 2.2.5.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân 41
  52. Bên cạnh những kết quả nêu trên, hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank Đông Sài Gòn vẫn còn một số hạn chế sau: Hạn chế Việc xét duyệt và giải ngân còn rƣờm ra, nhiều khi bị khách hàng phàn nàn. Việc quảng bá sản phẩm tới khách hàng chƣa đƣợc thực hiện đồng bộ và liên tục, kỹ năng bán hàng của cán bộ nhân viên chƣa chuyên nghiệp. Vì vậy chƣa tạo đƣợc ấn tƣợng sâu sắc với khách hàng. Đôi khi khách hàng cung cấp thông tin sai hoặc không đầy đủ gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định. Trong kiểm tra sử dụng vốn vay, việc kiểm tra sử dụng vốn vay còn sơ sài, trong biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay ghi chung chung là khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, không nêu đƣợc cụ thể từng chứng từ thanh toán hóa đơn mua hàng nhƣ đã cam kết. Không thƣờng xuyên kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích. Đây là một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Kiểm tra, kiểm soát nội bộ còn sơ sài, chƣa đƣợc chú trọng. Để đến khi có rủi ro thì trở tay không kịp và gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Nguyên nhân Chất lƣợng công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn của VietinBank-CN Đông Sài Gòn tồn tại mặt hạn chế nêu trên là do một số nguyên nhân sau: Thông tin tín dụng không đƣợc cung cấp và khai thác đầy đủ, ngân hàng luôn phải tự tìm kiếm thông tin và gặp nhiều khó khăn dẫn đến chất lƣợng thông tin không đầy đủ, xác thực. Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng dẫn tới tiềm ẩn rủi ro lớn. Những yếu kém của bản thân doanh nghiệp. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến nhiều hạn chế trong công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank Đông Sài Gòn. Năng lực quản lý, kinh doanh và khả năng cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp còn yếu kém. Vai trò quản lý của NHNN và hiệu quả thanh tra giám sát còn hạn chế, thiếu kiên quyết. Bên cạnh đó là do áp lực cạnh tranh giữa các NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng ngày càng gay gắt buộc các ngân hàng phải rút ngắn thời gian thẩm định, thậm chí nhiều 42
  53. trƣờng hợp phải nới lỏng một số điều kiện trong thẩm định và quyết định cho vay gây không ít khó khăn cho ngân hàng. 43
  54. CHƢƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐƢA RA MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NGẮN HẠN TẠI VIETINBANK-CN ĐSG 3.1. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến công tác thẩm định tín dụng tại VietinBank-CN ĐSG 3.1.1. Những thuận lợi Vị trí là một trong 4P chiếm vai trò quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. VietinBank Đông Sài Gòn may mắn đƣợc tọa lạc tại một vị trí vô cùng thuận lợi. Ngân hàng nằm ngay mặt đƣờng Xa lộ Hà Nội, là ranh giới giữa 2 quận là quận 9 và quận Thủ Đức. Xung quanh là các công ty, ủy ban quận Thủ Đức và các khách sạn, nhà hàng, quán ăn lớn, thuận lợi cho việc giao dịch cũng nhƣ quan hệ với khách hàng. Đối với VietinBank nói chung và Chi nhánh Đông Sài Gòn nói riêng thì năng lực quản lý và lãnh đạo khá theo kịp với sự phát triển về quy mô. Chất lƣợng đội ngũ cán bộ cao, số lƣợng cán bộ vừa đủ, năng suất lao động tƣơng đối cao đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng một hệ thống ngân hàng VietinBank hiện đại đặc biệt là VietinBank Đông Sài Gòn có đƣợc năng lực cạnh tranh tốt hơn so với các ngân hàng trong cùng khu vực. Ngoài ra, đội ngũ cán bộ của VietinBank-CN ĐSG đa số là những nhân viên trẻ, năng động, nhiệt tình, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức và đƣợc đào tạo kỹ năng hằng năm. Có quan hệ tốt với mọi thành phần kinh tế nên thuận lợi cho việc tiến hành thu thập thông tin cần thiết trong quá trình thẩm định. Và đặc biệt là mạng lƣới ngân hàng rộng và có tính thống nhất cao, bên cạnh đó thƣơng hiệu VietinBank cũng đƣợc khá nhiều ngƣời biết đến. 3.1.2. Những khó khăn Những thuận lợi trên đã tạo điều kiện cho ngân hàng ngày càng phát triển, đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế thế giới. Bên cạnh đó ngân hàng cũng gặp không ít những khó khăn trong công tác thẩm định tín dụng ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại chi nhánh. Đa số cán bộ nhân viên đều trẻ tuổi, năng động nhƣng kinh nghiệm cọ xát với thực tế chƣa nhiều. Hệ thống và bộ máy quản lý, kiểm tra, kiểm soát nội bộ vẫn còn lỏng lẻo, chƣa chặt chẽ. 44
  55. Hiện nay các ngân hàng mọc lên ngày càng nhiều gây không ít khó khăn cho VietinBank nói chung và chi nhánh Đông Sài Gòn nói riêng về việc tìm kiếm khách hàng cũng nhƣ các điều kiện thuận lợi để tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG Nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn là điều tất yếu luôn đƣợc đặt ra và chú trọng trong công tác thẩm định của ngân hàng để các ngân hàng có thể ngăn chặn việc tài trợ cho những phƣơng án tồi và tài trợ cho những phƣơng án tốt một cách có hiệu quả nhất. Để công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn của ngân hàng đáp ứng yêu cầu tài trợ một cách có hiệu quả nhất cho những phƣơng án khả thi mà khách hàng đƣa ra là một công việc không phải dễ dàng. Việc nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của VietinBank mà còn góp phần thúc đẩy mở rộng, phát triển an toàn, hiệu quả cho nền kinh tế đất nƣớc và định hƣớng đầu tƣ đúng đắn cho các doanh nghiệp. Xuất phát từ vai trò hết sức quan trọng của công tác thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu em xin đƣợc đƣa ra một số ý kiến nhằm nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn tại VietinBank-CN ĐSG. 3.2.1. Tổ chức điều hành công tác thẩm định Chúng ta cần có những giải pháp về tổ chức, điều hành công tác thẩm định để nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn. Đầu tiên, phải bố trí cán bộ thẩm định sao cho hợp lý, tránh sự chồng chéo, đảm bảo sắp xếp cán bộ có đủ trình độ, năng lực, chuyên môn, trách nhiệm làm công tác này. Thứ hai, phân công cán bộ thẩm định cũng phải căn cứ vào trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của từng ngƣời để có các cán bộ có điều kiện để thể hiện hết năng lực của mình. Ngoài ra cần hạn chế những thủ tục không cần thiết trong quá trình xét duyệt và giải ngân nhằm tránh sự phiền phức và làm hài lòng khách hàng hơn. 3.2.2. Tăng cƣờng công tác tiếp thị Ngân hàng nên tăng cƣờng công tác tiếp thị đối với các khách hàng mới nhằm giới thiệu những gì mà ngân hàng có thể đáp ứng, kích thích nhu cầu vay vốn của khách hàng. Bên cạnh đó cần chủ động tiếp cận từng khách hàng, chọn lọc những nhóm khách hàng 45
  56. phù hợp. Ngoài ra định kỳ mở hội nghị khách hàng và tiếp thu ý kiến từ họ, từ đó có thể khắc phục những sai sót đồng thời phát huy những mặt mạnh. Ngân hàng cũng có thể thực hiện khảo sát qua phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin liên quan. Qua đó giúp ngân hàng rút ra đƣợc những dữ kiện hữu ích cho việc xây dựng phƣơng án hành động, ứng xử thích hợp nhằm thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng ngày càng nhiều. 3.2.3. Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ thẩm định tín dụng Các công việc của cán bộ tín dụng giữ vị trí rất quan trọng trong bất cứ ngân hàng thƣơng mại nào. Trình độ, năng lực, kinh nghiệm cũng nhƣ đạo đức nghề nghiệp là nhân tố rất quan trọng, ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng công tác thẩm định. Vì vậy, VietinBank ĐSG cần có những biện pháp để nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng: Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lƣợng cán bộ tín dụng bằng việc tổ chức đào tạo một cách có hệ thống về chuyên môn cũng nhƣ các lĩnh vực khác: ngoại ngữ, vi tính, quản lý, tâm lý học, pháp luật Ngoài việc tập huấn hằng năm thì ngân hàng cũng cần tổ chức thêm những buổi hội thảo với các ngân hàng khác, các doanh nghiệp để giúp cán bộ tín dụng dễ dàng nắm bắt những thông tin mới và học hỏi kinh nghiệm của những ngƣời đi trƣớc. Ngoài ra ngân hàng cũng nên tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích cán bộ tín dụng tự đào tạo nâng cao trình độ của mình bằng sự hỗ trợ về vật chất nhƣ học phí, thời gian Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc tuyển dụng nhân viên mới, chú ý đến những sinh viên năm cuối ở các trƣờng đại học chuyên ngành kinh tế, tài chính ngân hàng. Nhận những sinh viên giỏi vào thực tập tại đơn vị. Có những chế độ, chính sách lƣơng thƣởng thích hợp để thu hút những cán bộ giỏi từ các ngân hàng khác. Ngoài ra hằng năm ngân hàng cũng cần tổ chức các đợt thi nghiệp vụ nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng trau dồi nghiệp vụ, không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Đồng thời lãnh đạo phòng tín dụng cũng nên quan tâm hơn nữa đến đời sống của cán bộ tín dụng ở phòng của mình. Mỗi ngƣời đều có những hoàn cảnh khác nhau, không phải lúc nào mọi thứ cũng đều suôn sẻ, sẽ có những lúc khó khăn của riêng mình, lãnh đạo nên tìm hiểu động viên và tạo điều kiện giúp đỡ họ. Đặc biệt hơn hết lãnh đạo phòng nên tạo ra một bầu không khí làm việc tập thể sôi nổi, thoải mái, hăng say để giúp các cán bộ phát huy hết năng lực của mình, đem lại lợi ích chung cho tập thể. 3.2.4. Tăng cƣờng khai thác thông tin từ khách hàng 46
  57. Trong các buổi phỏng vấn để tìm hiểu thông tin từ khách hàng, cán bộ thẩm định cần tập trung vào các câu hỏi chính để khai thác thông tin, tránh trƣờng hợp hỏi đi hỏi lại các câu có nội dung tƣơng tự gây khó chịu cho ngƣời đƣợc phỏng vấn. Quan trọng là mình phải tạo đƣợc bầu không khí trao đổi cởi mở thoải mái để ngƣời đƣợc phỏng vấn có thể trả lời chính xác nhất, tạo độ tin cậy cho thông tin mình thu thập đƣợc về những thông tin cần thiết nhƣ khả năng trả nợ, tình hình tài chính của doanh nghiệp, vị thế hoạt động, cạnh tranh Qua đó cán bộ thẩm định cũng có thể xác định đƣợc sự thành thật, mức độ tin tƣởng vào các thông tin mà doanh nghiệp đƣa ra. Ngân hàng cũng cần tìm các nguồn thông tin khác về doanh nghiệp từ những nguồn đáng tin cậy hoặc tìm kiếm thông tin trên các trang mạng và trên các trang web trung tâm thông tin tín dụng CIC. Ngoài ra ngân hàng cũng có thể kiểm tra chế độ kế toán tài chính của doanh nghiệp thông qua các công ty kiểm toán để biết đƣợc tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính. 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra sử dụng vốn vay Ngân hàng cần thƣờng xuyên kiểm tra kiểm soát tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp để tránh trƣờng hợp khách hàng sử dụng nguồn vốn sai mục đích. Ngân hàng cần phải nghiên cứu và đƣa ra một mức lãi suất huy động hợp lý, vừa có tính cạnh tranh nhƣng đồng thời cũng phải hấp dẫn khách hàng. Cần đẩy mạnh huy động vốn và tăng cƣờng nguồn vốn trên khu vực địa bàn VietinBank-CN ĐSG. Ngoài ra cần đƣa ra một biên độ lãi suất cho vay phù hợp với lãi suất huy động, đảm bảo không quá cao những vẫn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. 3.2.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ Thanh tra kiểm soát ngân hàng là nhiệm vụ rất quan trọng, thúc đẩy các bộ phận làm đúng các chức năng, vai trò của mình. Trong ngân hàng, công tác này góp phần rất quan trọng trong việc phân tích, đánh giá các khuyết điểm trong từng hồ sơ tín dụng, nâng cao chất lƣợng thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn. Ngoài ra làm tốt công tác này sẽ giúp công tác lƣu trữ thông tin hoạt động tốt hơn, đem lại nhiều thông tin chính xác cho việc thẩm định. Kiểm tra, kiểm soát là việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Để đề phòng ngăn ngừa và xử lý kịp thời chính xác những nguy cơ có thể dẫn đến rủi ro trong hoạt động của ngân hàng. Để làm đƣợc điều đó cán bộ tín dụng phải phát huy tối đa tính khách quan, nhìn nhận vấn đề theo tình hình thực tế. Ngoài ra kiểm tra, kiểm soát phải đảm bảo kịp 47
  58. thời, thƣờng xuyên, đánh giá sự việc một cách mau lẹ và đƣa ra kết luận chính xác. Công tác kiểm tra, giám sát đối với công tác thẩm định bao gồm: giám sát sự tuân thủ chính sách và pháp luật của Nhà nƣớc liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng, kiểm tra giám sát việc tuân thủ chính sách và quy chế thẩm định của VietinBank, giám sát bảo đảm tiền vay và ngƣời bảo lãnh, kiểm tra việc thực hiện quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp ngắn hạn, kiểm tra hợp đồng vay vốn, kiểm tra việc quản lý và lƣu trữ hồ sơ tín dụng. 3.2.7. Các giải pháp khác - Xây dựng chiến lƣợc khách hàng: chiến lƣợc khách hàng là một vấn đề mang tính trọng tâm, quyết định đến kết quả hoạt động kinh doanh của bất kể ngân hàng nào. Để công tác huy động vốn và cung ứng tín dụng hoạt động một cách có hiệu quả tối ƣu thì ngân hàng cần có những hoạt động chuyên sâu nhằm triển khai chính sách khách hàng một cách có hiệu quả và đi vào nề nếp. Với phƣơng châm “Nâng giá trị cuộc sống”, “Vì sự thịnh vƣợng của khách hàng” và đặt lợi ích khách hàng lên trên hết, ngân hàng phải cho khách hàng thấy đƣợc những tiện ích quyền lợi khi họ giao dịch với ngân hàng. - Có chính sách ƣu đãi về lãi suất: đối với những khách hàng tiềm năng, ngân hàng nên xem xét và áp dụng một mức lãi suất cho vay ƣu đãi nhằm giữ chân và tạo quan hệ tín dụng lâu dài với những khách hàng này. Đồng thời khuyến khích những khách hàng này sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Và đối với các khách hàng mới, cần một lƣợng vốn lớn thì cán bộ tín dụng nên đánh giá khách quan mức độ rủi ro của phƣơng án, nhằm khuyến khích khách hàng thì ngân hàng có thể hạ lãi suất cho vay nhƣng cũng đồng thời tăng biên độ lãi suất có điều chỉnh 3 tháng, 6 tháng để tránh rủi ro có thể xảy ra. - Tăng cƣờng công tác phòng ngừa nợ quá hạn: thực hiện biện pháp phòng ngừa những khoản vay dẫn đến nợ quá hạn ngay khi ngân hàng tiến hành kiểm tra việc thực hiện vốn vay, nếu thấy khách hàng bắt đầu có dấu hiệu dẫn đến rủi ro, dẫn đến nợ quá hạn thì ngân hàng cần xử lý một số biện pháp ngăn ngừa. Ngoài ra ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng cung cấp thêm các tài sản đảm bảo để tăng cƣờng mức độ an toàn cho nguồn vốn của ngân hàng trong trƣờng hợp tài sản thế chấp bị giảm giá trị, trong trƣờng hợp này nếu cần thiết ngân hàng có thể tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại các vấn đề trong quá trình thẩm định xem ngân hàng mắc những sai sót gì, trong khâu nào, vấn đề nào xem xét lại khả năng tài chính của khách hàng và quá trình khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục đích không. Từ đó đƣa ra những giải pháp xử lý mang lại hiệu quả cao trong thời gian ngắn nhất. 48