Khóa luận Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3 chi cục thuế quận Bình Thạnh, TP HCM

pdf 58 trang Gia Huy 24/05/2022 2610
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3 chi cục thuế quận Bình Thạnh, TP HCM", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_cong_tac_quan_ly_thue_tndn_tai_d.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3 chi cục thuế quận Bình Thạnh, TP HCM

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI ĐỘI KIỂM TRA THUẾ 3 CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hải Yến MSSV: 1211191297 Lớp: 12DTCT01 TP. Hồ Chí Minh, 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI ĐỘI KIỂM TRA THUẾ 3 CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM Ngành: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH THUẾ Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Mỹ Hạnh Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hải Yến MSSV: 1211191297 Lớp: 12DTCT01 TP. Hồ Chí Minh, 2016 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Bài đồ án này do em tự tìm kiếm tài liệu, suy nghĩ và viết ra. Không sao chép bài của tác giả khác, không nhờ viết hộ hay thuê viết hộ. Các dẫn chứng trong bài lấy từ các tài liệu tham khảo, lời văn do chính bản thân suy nghĩ, sáng tạo ra, không sao chép bất cứ tài liệu nào. Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 6 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Hải Yến iii
  4. LỜI CẢM ƠN Trên thực tế, không có sự thành công nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Em xin chân thành cảm ơn thầy cô khoa Kế toán-Tài chính-Ngân hàng trường ĐH Công nghệ TP.HCM đã tận tình giúp đỡ và giảng dạy em những nền tảng cơ bản để làm bài báo cáo này. Em cũng xin cảm ơn Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh- TP. Hồ Chí Minh đã hỗ trợ giúp đỡ và cung cấp tài liệu để em có thể hoàn thành tốt bài báo cáo này. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Phan Mỹ Hạnh người đã tận tâm trực tiếp hướng dẫn và tạo mọi điều kiện để em có thể hoàn thành bài báo cáo này. Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả bạn bè luôn ở bên giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm của mình để hoàn chỉnh bài báo cáo này. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng kiến thức và khả năng thâm nhập thực tế còn hạn chế, chắc chắn bài báo cáo còn rất nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quí báu của thầy cô để kiến thức của chúng em trong lĩnh vực này được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 6 năm 2016 Nguyễn Hải Yến iv
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CB Cán bộ CCT Chi Cục Thuế DN Doanh nghiệp KTT Kiểm tra thuế MST Mã số thuế NHNN Ngân hàng nhà nước NNT Người nộp thuế NSNN Ngân sách nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TNCN Thu nhập cá nhân TNDN Thu nhập doanh nghiệp SXKD Sản xuất kinh doanh v
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Số doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý trong giai đoạn 2013-2015 20 Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN từ 2013-2015 22 Bảng 4.3: Tình hình kiểm tra thuế TNDN tại doanh nghiệp 25 Bảng 4.4: Tình hình công tác hoàn thuế của đội kiểm tra thuế 3 25 Bảng 4.5: Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn quản lý đội kiểm tra thuế 3 giai đoạn 2013-2015 27 Bảng 4.6: Kết quả xử lý vi phạm thuế TNDN của doanh nghiệp 29 Bảng 5.1: Kết quả thu thuế TNDN của đội kiểm tra thuế 3 từ 2013-2015 30 Bảng 5.2: Tình hình thu thuế TNDN từ 2013-2015 31 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Trang Biểu đồ 4.1 : Số lượng doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý giai đoạn 2013-2015 21 Biểu đồ 4.2 : Kết quả kiểm tra doanh nghiệp do đội kiểm tra 3 quản lý giai đoạn 2013- 2015 23 Biểu đồ 5.1 : Số thu thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm so với tổng nguồn thu giai đoạn 2013-2015 31 vi
  7. MỤC LỤC Trang CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU` 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Kết cấu đề tài 2 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 3 2.1. Thuế 3 2.1.1. Khái niệm 3 2.1.2. Đặc điểm 3 2.1.3. Chức năng 4 2.2. Thuế TNDN 4 2.2.1. Khái niệm 4 2.2.2. Đặc điểm 5 2.2.3. Vai trò 5 2.2.4. Nội dung cơ bản của thuế TNDN 7 2.2.4.1. Người nộp thuế TNDN 7 2.2.4.2. Căn cứ tính thuế 8 2.2.4.3. Phương pháp tính thuế TNDN 10 2.3. Quản lý thuế TNDN 10 2.3.1. Khái niệm 10 2.3.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN 10 2.3.3. Nguyên tắc quản lý thuế TNDN 11 2.3.4. Nội dung quản lý thuế TNDN 12 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18 3.1. Phương pháp nghiên cứu 18 3.2. Dữ liệu nghiên cứu 19 vii
  8. 3.2.1. Nguồn dữ liệu 19 3.2.2. Cách lấy dữ liệu 19 3.2.3. Mẫu nghiên cứu 19 CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI ĐỘI KIỂM TRA THUẾ 3- CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM 20 4.1. Tình hình các doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý 20 4.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh giai đoạn 2013-2015 22 4.3. Công tác kiểm tra hoàn thuế 25 4.4. Công tác quản lý nợ 26 4.5. Xử lý vi phạm pháp luật thuế TNDN 28 CHƢƠNG 5: HIỆU QUẢ VÀ GIẢI PHÁP 30 5.1. Những thành tựu đạt được 30 5.1.1. Đóng góp vào nguồn thu NSNN, hoàn thành vượt mức kế hoạch 30 5.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế 32 5.1.3. Cải cách thủ tục hành chính thuế phục vụ cho việc nâng cao chất lượng quản lý thuế TNDN 33 5.1.4. Công tác kiểm tra thuế DN ngày càng được hoàn thiện 33 5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN tại đội KKT3 35 5.2.1. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế của DN còn phổ biến 35 5.2.2. Nhân sự kiểm tra thuế 35 5.2.3. Về hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn 36 5.2.4. Về công nghệ thông tin 37 5.2.5. Về quy trình kiểm tra thuế 37 5.3. Nguyên nhân 38 5.3.1. Về phía luật 38 5.3.2. Về phía người nộp thuế 39 5.3.3. Về phía cán bộ thuế và cơ sở vật chất 39 5.3.4. Về công tác kiểm tra 40 5.4. Một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3- CCT Bình Thạnh, TP.HCM 40 viii
  9. 5.4.1. Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra thuế 41 5.4.2. Về bộ máy tổ chức và nhân sự kiểm tra thuế 41 5.4.3. Đối với hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn 43 5.4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế 44 5.4.5. Về thủ tục và trình tự thời gian kiểm tra thuế 45 5.4.6. Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế 46 KẾT LUẬN 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 ix
  10. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Dù bất kỳ ở quốc gia nào thuế luôn luôn là nguồn thu quan trọng và chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thuế ra đời gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà nước. Không chỉ đóng vai trò huy động nguồn tài chính, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, thuế còn là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô, khắc phục thất bại thị trường và tái phân phối thu nhập xã hội. Do đó, vấn đề hiện nay là cần phải tổ chức quản lý thu thuế tốt theo quan điểm “Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước”. Bên cạnh đó, việc nuôi dưỡng nguồn thu cũng hết sức quan trọng. Từ đó đòi hỏi ngành thuế phải có những chính sách phù hợp với tình hình kinh tế- xã hội của đất nước, quan tâm hướng dẫn các tổ chức, cá nhân nắm bắt kịp thời chính sách pháp luật thuế. Đồng thời quản lý chặt chẽ, rà soát mọi lĩnh vực, nhằm khai thác nguồn thu, chống thất thu cho ngân sách nhà nước. Do vậy, khai thác nguồn thu, chống thất thu thuế, tăng cường quản lý thuế, thanh tra, kiểm tra thuế chặt chẽ, kịp thời từ các nguồn thông tin, dữ liệu về người nộp thuế, hồ sơ khai thuế đến nắm bắt kịp thời đặc thù, tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, đó là nhiệm vụ của cán bộ thuế. Trong hệ thống chính sách thuế ở nước ta hiện nay, thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những sắc thuế có vai trò quan trọng, là nguồn thu đáng kể cho ngân sách nhà nước. Do đó, vai trò của công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp luôn được coi trọng. Xuất phát từ những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài: “ Đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện luận văn em cũng gặp một số khó khăn trong việc thu thập và xử lý số liệu, có một số thông tin bị hạn chế do vấn đề bảo mật thông tin. Đồng thời, với kinh nghiệm hạn chế, em cũng chưa giải thích được hết sự thay đổi của các chỉ tiêu phát sinh qua các năm trên địa bàn. 1.2. Mục đích nghiên cứu Đề tài gồm những mục tiêu cơ bản sau: - Phân tích các kết quả thực hiện thu thuế và tình hình quản lý thuế TNDN từ năm 2013 đến năm 2015 tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh. 1
  11. - Từ đó đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế TNDN và đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thu thuế TNDN tại đội. 1.3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu  Đối tƣợng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế trên địa bàn quản lý của đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.  Phạm vi nghiên cứu Các số liệu được thu thập từ năm 2013-2015 tại đội kiểm tra số 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập và phân tích số liệu: từ báo cáo của đội kiểm tra, các số liệu phản ánh kế hoạch và hoạt động thu thuế của chi cục qua 3 năm 2013 - 2015. - Phương pháp so sánh số liệu: sử dụng phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối. - Phương pháp thống kê, mô tả. 1.5. Kết cấu đề tài Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về quản lý thuế TNDN Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế số 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP.HCM Chương 5: Hiệu quả và giải pháp 2
  12. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 2.1. Thuế 2.1.1. Khái niệm Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các cá nhân và tổ chức cho Nhà nước theo những tiêu thức đã được xác định trước, không phụ thuộc vào lợi ích cụ thể của người nộp, nhằm tài trợ cho các chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng của mình. Như vậy, có thể hiểu: thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. 2.1.2. Đặc điểm Thuế là một công cụ quản lý của Nhà nước, có những đặc điểm riêng biệt với so với các công cụ quản lý khác. Vậy các đặc điểm chủ yếu của thuế như sau:  Tính bắt buộc Thuế là nguồn thu chủ yếu nhằm tạo lập quỹ ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Tuy nhiên, ngay từ khi thuế mới xuất hiện với hình thức thu thuế sơ khai nhất thì cũng đã xuất hiện hành vi trốn thuế. Khi xã hội loài người ngày càng phát triển thì hành vi trốn thuế dần trở thành hành vi tránh thuế. Mặc dù cả hai khác nhau về mức độ tinh vi nhưng có chung mục đích nhằm tối thiểu số thuế phải nộp gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngân sách của Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước không thể trông chờ vào sự tự nguyện của người nộp thuế. Nhà nước ban hành các văn bản pháp quy về thuế nhằm quy định nghĩa vụ bắt buộc các tổ chức, cá nhân phải nộp thuế cho Nhà nước. Nếu không tuân thủ các quy định bắt buộc này, người nộp thuế sẽ chịu sự xử lý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền  Không hoàn trả trực tiếp Nộp thuế là một nghĩa vụ xã hội mà công dân không có quyền trốn tránh và cũng không có quyền đòi hỏi trao đổi ngang giá. Lợi ích từ việc nộp thuế sẽ được hoàn trả một cách gián tiếp thông qua các hàng hóa công cộng mà nhà nước cung ứng cho cộng đồng và xã hội. 3
  13.  Thuế phục vụ cho chi tiêu công Đặc điểm này làm giảm ý niệm “cưỡng bức” của thuế. Tổng thu nhập từ thuế Nhà nước chỉ chi một phần cho quản lý hành chính, đại bộ phận số thu nhập còn lại được chuyển giao cho dân chúng thông qua các hoạt động sự nghiệp và phúc lợi công cộng như: văn hóa, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng 2.1.3. Chức năng  Phân phối sản phẩm xã hội Nhà nước sử dụng sức mạnh quyền lực tiến hành phân phối sản phẩm xã hội dưới hình thức tiền tệ. Thông qua chức năng này, thuế đã động viên một phần thu nhập của các bộ phận trong nền kinh tế- xã hội tạo nên thu nhập của nhà nước. Các bộ phận khác trong nền kinh tế-xã hội không thể cung cấp hoặc cung cấp kém hiệu quả hoặc không đủ quyền lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ công như nhà nước. Vì vậy, nếu không có hoạt động này của nhà nước thì các cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp sẽ không có cơ hội được thụ hưởng lợi ích tối thiểu của đời sống cộng đồng. Nguồn vật chất dồi dào và thường xuyên để tài trợ cho các hoạt động này chỉ có thể đảm bảo bằng cách đánh thuế để phân phối lại sản phẩm xã hội.  Ổn định hóa kinh tế-xã hội Chức năng phân phối sản phẩm xã hội đã mở đường cho chức năng ổn định hóa kinh tế. Trước hết, thuế tác động vào tổng cầu làm thay đổi thu nhập khả dụng của các bộ phận trong nền kinh tế-xã hội, qua đó gián tiếp tác động đến tổng cung (GDP). Ngoài ra, thuế còn tác động đến tốc độ tăng trưởng GDP, điều tiết xuất, nhập khẩu, thu hút đầu tư trong và ngoài nước 2.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.2.1. Khái niệm Thuế TNDN là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế TNDN của các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trên cơ sở doanh thu trừ chi phí liên quan đến việc hình thành doanh thu và các khoản giảm trừ theo quy định. Tùy theo quan điểm và pháp luật của từng nước mà loại thuế này có nhiều cách gọi khác nhau. Theo đó thuế TNDN còn được gọi là thuế công ty (corporation tax); thuế thu nhập công ty (corporation income tax); thuế lợi tức (profit tax); thuế lợi tức công ty (corporation profit tax). Nhiều ý kiến cho rằng “thu nhập doanh nghiệp” được sử dụng 4
  14. nhiều hơn, phổ biến hơn và khi sử dụng sẽ dễ đánh thuế hơn so với sử dụng phạm trù “lợi tức” do tên gọi gắn liền với đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức. Thời gian đầu (từ năm 1999 đến năm 2008) Luật thuế TNDN còn áp dụng đối với cả thu nhập của cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (gọi chung là cơ sở kinh doanh). 2.2.2. Đặc điểm - Một là, thuế TNDN là thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đồng thời cũng là người nộp thuế. - Hai là, thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nên những DN nào có lợi nhuận mới phải chịu thuế, những DN không có lợi nhuận trong sản xuất, kinh doanh thì không phải chịu thuế TNDN. Vì vậy, thuế TNDN góp phần đảm bảo công bằng xã hội. - Ba là, thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng và đóng góp tỷ trọng ngày càng cao trong NSNN. Các nước trên thế giới đã áp dụng thuế TNDN từ rất sớm như: Anh, Nhật vào giữa và cuối thế kỷ XIX; các nước Pháp, Thụy Sĩ, áp dụng vào đầu thế kỷ XX. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều áp dụng thuế TNDN. Do sự phát triển của nền kinh tế cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nên thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng, đóng góp tỷ trọng ngày càng cao cho ngân sách của các quốc gia 2.2.3. Vai trò  Huy động nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc Đây là vai trò rất quan trọng gắn với sự ra đời của thuế và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và ổn định, tăng trưởng kinh tế cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài chính cho ngân sách nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc. Cũng như các nước trên thế giới, thuế TNDN ở Việt Nam cũng chiếm một nguồn thu nhất định trong NSNN và có xu hướng tăng lên qua từng năm. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế- xã hội, khi dùng thuế để tạo nguồn thu đáp ứng cho chi tiêu thì 5
  15. Nhà nước cũng nên chú trọng đến tính hợp lý và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn thu này trong chi tiêu công nhằm có được sự đồng thuận của xã hội. Để xây dựng chính sách thuế nhằm thực hiện tốt vai trò huy động nguồn tài chính thì cần phải đảm bảo: - Phải chú trọng đến khía cạnh công bằng trong điều tiết thu nhập khi xây dựng và thực hiện chính sách thuế, từ đó thực hiện sự bình đẳng giữa tất cả các đối tượng chịu sự điều tiết thu nhập của thuế. - Chính sách thuế phải tác động tích cực đến các yếu tố giúp tăng trưởng nền kinh tế xã hội nói chung. Cần lưu ý đến các trường hợp ưu đãi về thuế suất hay miễn giảm, các trường hợp không chịu thuế, hình thức thuế suất thích hợp với yêu cầu của từng loại thuế. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của các hoạt động kinh doanh, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã hoạch định.  Góp phần điều tiết kinh tế vĩ mô Thuế không chỉ đơn thuần là công cụ nhằm huy động nguồn thu cho Nhà nước mà còn tham gia vào quá trình phân phối lại tổng sản phẩm quốc dân (GNP). Qua đó, chính sách thuế được Nhà nước sử dụng như một công cụ điều tiết vĩ mô nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển và thiết lập sự công bằng xã hội. Thuế thể hiện vai trò này chủ yếu thông qua giá cả và thu nhập của doanh nghiệp. Chính sách thuế góp phần định hướng cho đầu tư trong nước, thực hiện chính sách thu hút đầu tư từ nước ngoài, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của nhà nước như: thực hiện ưu đãi, miễn giảm khi đầu tư mới theo vùng lãnh thổ hay ngành kinh tế. Từ đó góp phần vào việc tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ giúp phân bổ hợp lý các nguồn lực kinh tế-xã hội nói chung.  Góp phần khuyến khích đầu tƣ Luật thuế được xây dựng trong bối cảnh cải cách kinh tế và hội nhập. Yêu cầu quan trọng hàng đầu là phải có tác dụng như một đòn bẩy, kích thích kinh tế phát triển, không phân biệt thành phần kinh tế và hình thức đầu tư, chưa đặt nặng yêu cầu điều tiết công bằng thu nhập. Do đó hình thức thuế suất được lựa chọn là tỷ lệ % ổn định (không lũy tiến) không phân biệt ngành nghề. Những ưu đãi giữa DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng thu hẹp dần và đến nay đã xóa bỏ nhằm tạo tiền đề cho DN trong nước nâng cao khả năng 6
  16. cạnh tranh. Quy định về miễn, giảm thuế khi thành lập mới cơ sở kinh doanh hay đầu tư chiều sâu đã tác động lớn trong việc khuyến khích đầu tư nói chung.  Góp phần tái cấu trúc nền kinh tế theo ngành nghề và vùng lãnh thổ Điểm đặc biệt của thuế TNDN là việc áp dụng các thuế suất ưu đãi đối với các ngành nghề, địa bàn nhà nước khuyến khích đầu tư. Ngoài ra, còn có các quy định miễn giảm thuế cho các cơ sở mới thành lập hay sử dụng thu nhập sau thuế để tái đầu tư. Chính sách ưu đãi thông qua thuế TNDN góp phần định hướng cho đầu tư, từ đó có tác động đến việc phân bổ các nguồn lực kinh tế nói chung, góp phần cơ cấu lại nền kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ.  Tạo nguồn thu cho NSNN Những quy định về thuế suất hay ưu đãi, miễn giảm có tác động thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế tạo khả năng để tăng được số thu thuế. Đối tượng thu của thuế TNDN cũng được mở rộng hơn so với trước đây (không chỉ là thu nhập từ hoạt động kinh doanh mà còn bao gồm cả các khoản thu khác). Đối tượng nộp thuế cũng mở rộng nhằm đảm bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập và đảm bảo vai trò huy động nguồn thu đối với NSNN. 2.2.4. Nội dung cơ bản của thuế TNDN 2.2.4.1. Ngƣời nộp thuế TNDN Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, bao gồm: - Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật các TCTD, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và quy định tại các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh, các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung. - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam. - Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định. - Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã. 7
  17. 2.2.4.2. Căn cứ tính thuế TNDN Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế tính theo năm tài chính hoặc năm dương lịch và thuế suất. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau: Thu nhập Thu nhập Thu nhập Các khoản lỗ đƣợc kết = - đƣợc miễn + tính thuế chịu thuế chuyển theo quy định thuế Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuế, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản sự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu Doanh Chi phí đƣợc = – + Các khoản thu nhập thuế thu trừ khác Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng tiền Việt Nam; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ. Các khoản chi được trừ là những khoản chi nếu đáp ứng các điều kiện sau đây: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. 8
  18. Thu nhập được miễn thuế được quy định trong Luật thuế TNDN năm 2008 như sau: - Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã. - Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. - Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam. - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của DN dành riêng cho lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. Chính phủ quy định tiêu chí, điều kiện xác định DN dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV. - Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội. - Thu nhập được chia từ từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với DN trong nước, sau khi đã nộp thuế TNDN theo quy định của luật này. - Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. Xác định lỗ và chuyển lỗ: Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế. DN sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. DN có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế TNDN, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ, liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên. DN tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. 9
  19. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế TNDN xác đinh số lỗ DN được chuyển khác với số lỗ do DN tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập thu nhập của các năm tiếp sau. 2.2.4.3. Phƣơng pháp tính thuế TNDN Phương pháp tính thuế TNDN được tính theo công thức: Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất = X phải nộp tính thuế thuế TNDN Thuế suất thuế TNDN là 20% được áp dụng từ ngày 01/01/2016. Ngoại trừ các doanh nghiệp hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam, mức thuế suất thuế TNDN dao động từ 32% đến 50%. Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định theo công thức sau: Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập = – x Thuế suất thuế TNDN phải nộp tính thuế quỹ KH&CN 2.3. Quản lý thuế TNDN 2.3.1. Khái niệm Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế vào NSNN theo quy định của pháp luật. 2.3.2. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN Trước hết, quản lý thuế TNDN xuất phát từ yêu cầu tạo ra nguồn thu cho NSNN. Tại Việt Nam hiện nay, các DN không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu vì vậy thuế TNDN sẽ tạo ra nguồn thu đáng kể cho NSNN. Việc thực hiện sát sao, đúng đắn công tác quản lý thuế TNDN nhằm hạn chế tình trạng trốn thuế, gian lận thuế, tiết kiệm thời gian, tiền của, đảm bảo một nguồn thu ổn định để Nhà nước đầu tư cho phát triển chính trị- kinh tế- xã hội. 10
  20. Việc quản lý thuế TNDN xuất phát từ yêu cầu của Nhà nước cần nắm bắt thông tin về số lượng doanh nghiệp, tình hình tài chính và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, số nợ thuế của doanh nghiệp, số doanh nghiệp phá sản và thành lập mới nhằm đưa ra những chính sách điều tiết, phát triển kinh tế, điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. Sự cần thiết phải quản lý thuế TNDN còn bắt nguồn từ yêu cầu kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của doanh nghiệp. Việc phát hiện và xử lý các vi phạm về thuế của doanh nghiệp sẽ góp phần tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, công bằng cho các DN trong nước và DN nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam, đặc biệt trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, khi các thủ đoạn trốn thuế, gian lận thuế ngày càng tinh vi và phức tạp. Việc xử lý vi phạm về thuế của DN cũng tránh được tình trạng thất thu thuế cho NSNN, đồng thời góp phần giáo dục cho DN và người dân ý thức việc chấp hành pháp luật thuế nói riêng và chính sách pháp luật của nhà nước nói chung. Trong đó, công tác quản lý thuế là biện pháp nhanh nhất, hiệu quả nhất để phát hiện và xử lý những vi phạm về pháp luật thuế. Để làm được điều này đòi hỏi bộ máy và cơ chế quản lý thuế phải thực sự khoa học, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. 2.3.3. Nguyên tắc quản lý thuế TNDN - Thứ nhất, quản lý thuế TNDN phải tuân thủ đúng pháp luật. Tức là người nộp thuế TNDN và bộ máy quản lý thuế TNDN phải tuân thủ quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan, làm đúng trình tự, thủ tục, không được làm trái thẩm quyền của mình. - Thứ hai, quản lý thuế TNDN phải đảm bảo tính hiệu quả. Chính sách thuế phải đảm bảo điều tiết thu nhập của DN, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Đồng thời, số thu từ thuế đạt được là lớn nhất nhưng chi phí lại tiết kiệm nhất. Muốn chi phí tiết kiệm thì cần có một cơ chế quản lý tốt, một bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả để giảm thiểu những thủ tục rườm rà. - Thứ ba, quản lý thuế TNDN phải góp phần thúc đẩy ý thức tự tuân thủ pháp luật của NNT. Quản lý thuế TNDN ngoài việc đảm bảo DN hoàn thành đúng nghĩa vụ, trách nhiệm thuế của mình, không trốn hay gian lận thuế còn phải tuyên truyền, giáo dục để họ hiểu được quyền lợi và nghĩa vụ của mình, tự ý thức phải tuân thủ theo các quy định về thuế. Có như vậy công tác quản lý thuế mới thực sự hiệu quả. 11
  21. - Thứ tư, quản lý thuế TNDN phải tuân thủ nguyên tắc công khai, minh bạch. Công khai trong quản lý thuế tức là công khai quy trình quản lý thuế, thủ tục nộp thuế, thu thuế. Việc công khai quy trình quản lý thuế sẽ giúp DN hiểu rõ trách nhiệm, quyền lợi của mình góp phần giảm thiểu thời gian, tránh sai sót cho DN trong quá trình thực hiện các thủ tục kê khai, nộp thuế, hoàn thuế, miễn thuế,, Như vậy, việc công khai, minh bạch trong quản lý thuế có tác dụng giảm thiểu sự nhũng nhiễu của cán bộ thuế đối với NNT và tạo điều kiện cho NNT dễ dàng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình. 2.3.4. Nội dung quản lý thuế TNDN  Đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế - Đăng ký thuế: DN phải đăng ký thuế với cơ quan quản lý thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư. Sau khi DN đăng ký thuế tại cơ quan thuế- nơi DN có trụ sở chính, cơ quan sẽ cấp MST cho DN. MST của DN là một dãy số được mã hóa theo một nguyên tắc thống nhất trên phạm vi toàn quốc. Mỗi DN chỉ được cấp một MST duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động của DN từ khi đăng ký thuế cho đến khi DN dừng hoạt động, không còn tồn tại. MST được sử dụng để DN kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà DN phải nộp. - Kê khai thuế: khai thuế TNDN là loại khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm hoặc đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu DN, tổ chức lại DN. DN phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ số tiền thuế phải nộp vào NSNN và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng kế tiếp; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên trong năm dương lịch. Hiện nay, kê khai thuế TNDN chỉ còn kê khai theo năm. Việc kê khai này, DN cũng không cần phải mang trực tiếp đến cơ quan thuế mà có thể kê khai và nộp qua ứng dụng HTKK qua mạng. Vì vậy, cán bộ thuế phải hướng dẫn chi tiết cho DN các nội dung trên tờ khai thuế, thời hạn nộp, cách kê khai, các vi phạm và xử lý vi phạm trong kê khai. Đồng thời, bộ phận phụ trách mảng kê khai thuế cần cập nhật chính xác các thông tin của DN trên tờ khai. 12
  22. - Nộp thuế: DN nộp thuế tại địa phương nơi có trụ sở chính. Trường hợp NNT tính thuế: thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế thì thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế là thời hạn nộp thuế. NNT thực hiện việc nộp thuế vào NSNN tại kho bạc Nhà nước, tại cơ quản lý thuế- nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; thông qua tổ chức cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế; thông qua NHTM, TCTD khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật.  Thanh tra và kiểm tra thuế TNDN - Kiểm tra, thanh tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các hoạt động, giao dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh . Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặt ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá. Thanh tra thuế là hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi trái pháp luật về thuế. - Mục đích của công tác kiểm tra, thanh tra thuế là: phát hiện và kịp thời xử lý các vi phạm về thuế. Đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về thuế cho NNT và CB thuế, phát hiện những nội dung không phù hợp trong văn bản thuế để các cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh. - Công tác kiểm tra, thanh tra có thể diễn ra thường xuyên hoặc đột xuất. Nội dung kiểm tra, thanh tra bao gồm: Thanh tra, kiểm tra DN nộp thuế: việc chấp hành những quy định về đăng ký, kê khai và nộp thuế TNDN; việc chấp hành chế độ thống kê- kế toán, các hóa đơn- chứng từ; việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN. Thanh tra, kiểm tra các đơn vị nội bộ ngành thuế: thanh tra việc tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn chấp hành pháp luật thuế; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy trình và nghiệp vụ trong quản lý thuế; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm về thuế. 13
  23.  Tuyên truyền, hỗ trợ NNT Công tác này có tầm quan trọng đặc biệt, góp phần nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT và tạo mối quan hệ gắn kết giữa cơ quan thuế với NNT. Về nội dung tuyên truyền: ngành thuế tập trung phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ NNT về các chính sách và thủ tục hành chính thuế đặc biệt là các quy định mới được ban hành, sửa đổi, bổ sung; thông tin, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính thuế; thường xuyên đưa tin về hoạt động của ngành thuế, phản ánh những hoạt động của ngành thuế trong tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho NNT. Đồng thời phản ánh những nỗ lực của ngành thuế trong công tác quản lý thuế, thực hiện tốt nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào NSNN; xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành thuế trong cộng đồng xã hội; tuyên truyền, tôn vinh, tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân SXKD giỏi thực hiện tốt nghĩa vụ thuế với NSNN đồng thời phê phán, lên án mạnh mẽ các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Về hình thức tuyên truyền: tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông hiện đại có đối tượng tiếp nhận thông tin rộng, kinh phí hợp lý, hiệu quả. Trên trang thông tin điện tử của cơ quan thuế phải đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin về chính sách, thủ tục hành chính thuế và các thông tin liên quan nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu khai thác, tra cứu thông tin DN. Ngoài ra, phải thực hiện công khai, niêm yết tại trụ sở cơ quan thuế về quy trình thực hiện và các giấy tờ cần thiết liên quan đến NNT giúp cho NNT dễ dàng tìm hiểu, nắm bắt để thực hiện.  Miễn, giảm thuế TNDN - Miễn, giảm thuế TNDN góp phần tác động tích cực đối với việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần thúc đẩy nâng cao sức cạnh tranh của các DN trong và ngoài nước, tháo gỡ khó khăn cho DN trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi giai đoạn khủng hoảng và tác động trực tiếp tới nền kinh tế Việt Nam. Chính sách miễn giảm thuế TNDN góp phần khuyến khích DN đầu tư vào những ngành nghề, mặt hàng mà nhà nước khuyến khích sản xuất; thúc đẩy đầu tư sản xuất ở những địa phương mà nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển. Điều này góp phần làm giảm chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế- xã hội giữa các địa phương. 14
  24. - Quy trình miễn, giảm thuế TNDN: trước hết, DN phải đối chiếu các tiêu chí để xác định đơn vị mình có thuộc đối tượng miễn, giảm thuế TNDN hay không. DN phải tự xác định số thuế TNDN được miễn, giảm và số thuế phải nộp trong tờ khai thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác minh số thuế TNDN được miễn, giảm trong quá trình kiểm tra hồ sơ kế toán của DN. Do trong quá trình khai thuế, DN thường hay sử dụng các mánh khóe như thay đổi sổ sách kế toán, viết hóa đơn không đúng với thực tế để được miễn, giảm thuế TNDN nên cơ quan thuế cần phải kiểm tra kĩ lưỡng hồ sơ, sổ sách của DN, đồng thời thường xuyên kiểm tra toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN để đảm bảo tính chính xác trong hoạt động quản lý và tạo môi trường kinh doanh công bằng để các DN hoạt động. - Những DN thuộc diện miễn, giảm thế TNDN thường là những DN vừa và nhỏ, DN cung ứng suất ăn ca cho công nhân, DN thực hiện dự án đầu tư tại vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, DN trong lĩnh vực công nghệ cao  Quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế TNDN - Bộ phận quản lý nợ thuế có nhiệm vụ: xây dựng chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, trình lãnh đạo phê duyệt và đề xuất các phòng ban tham gia. Để quản lý nợ thuế TNDN có hiệu quả, bộ phận quản lý nợ phải thực hiện: Phân công các khoản nợ thuế cho từng cán bộ thuế. Rà soát danh sách DN nợ thuế để phân loại theo từng khoản nợ, nhóm nợ. Lập nhật ký và sổ tổng hợp theo dõi tiền nợ thuế; đối chiếu, kiểm tra số liệu tiền nợ thuế của DN. Thực hiện đôn đốc thu nộp bằng việc ra thông báo nợ thuế cho DN, mời đại diện DN tới làm việc tại trụ sở. - Cưỡng chế nợ thuế: khi DN không thực hiện các biện pháp đôn đốc nợ của cơ quan thuế thì cơ quan thuế phải tiến hành cưỡng chế nợ. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm: Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng hoặc yêu cầu phong tỏa tài khoản. Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập. Thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng. 15
  25. Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật để thu tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế vào NSNN. Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ. Thu hồi giấy chứng đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.  Xử lý vi phạm về pháp luật thuế TNDN Các hành vi vi phạm luật thuế TNDN chủ yếu của DN như: nộp tờ khai thuế TNDN muộn, chậm nộp tiền thuế, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, trốn thuế, gian lận thuế Khi DN vi phạm pháp luật về thuế TNDN thì cơ quan thuế phải thông báo cho DN và tiến hành xử phạt theo quy định. Hiện nay, có các hình thức xử phạt vi phạm pháp luật thuế TNDN như: nhắc nhở hoặc phạt tiền được quy định cụ thể đối với từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Ngoài ra, DN vi phạm pháp luật về thuế TNDN còn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung như: tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế, các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc nộp đủ số tiền nợ, tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận vào NSNN nếu đã quá thời hiệu quy định thì buộc tiêu hủy hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán in, phát hành trái quy định của pháp luật.  Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuế TNDN DN nộp thuế có quyền khiếu nại về thuế trong trường hợp: phát hiện cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng luật thuế. Đơn khiếu nại được gửi đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo hoặc quyết định xử lý của cán bộ thuế, cơ quan thuế. Trong khi chờ giải quyết, đối tượng nộp thuế vẫn phải thực hiện theo thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định của cơ quan giải quyết khiếu nại thì có quyền khiếu nại với cơ quan thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật. Đối tượng có quyền khiếu nại, tố cáo thuế TNDN là: cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế hoặc người đại diện hợp pháp của cá nhân, tổ chức đó, công dân có quyền tố cáo về hành vi trái pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính về thuế. 16
  26. Cơ quan thuế khi nhận được khiếu nại về thuế phải xem xét giải quyết theo đúng thời hạn quy định trong luật quản lý thuế. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết. Cơ quan thuế nhận khiếu nại, tố cáo về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại. Trong trường hợp, cơ quan thuế thực hiện không đúng luật thuế phải hoàn trả số tiền thuế, số tiền phạt thu không đúng cho đối tượng nộp thuế. Ngược lại, nếu phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế, cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu tiền thuế, tiền phạt hoặc hoàn trả tiền thuế. Để quản lý tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuế TNDN đòi hỏi cơ quan thuế phải thực sự công tâm, tránh sự bao che, đồng thời phải có các biện pháp giúp DN, người dân nắm vững luật thuế, có thể tìm ra những sai phạm trong quá trình thực thi luật thuế. Hơn nữa, phải tạo điều kiện thuận lợi cho DN và nhân dân tố giác những hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Tóm lại, quy trình quản lý thuế TNDN phải thực hiện được tất cả các nội dung đã được nêu trên, nếu thiếu sót một khâu nào đó thì việc quản lý thuế TNDN sẽ không mang lại kết quả toàn diện. 17
  27. CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu  Phƣơng pháp thống kê mô tả Thống kê là một phương pháp bao gồm: thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu, tính toán các đặc trương của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và đề ra các quyết định. Phương pháp thống kê sẽ giúp cho em tìm được những số liệu chính xác nhất, phản ánh đúng bản chất vấn đề. Trong luận văn em sử dụng phương pháp thống kê trong phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh. Em thu thập các số liệu về: số nợ thuế, số thuế truy thu, số doanh nghiệp bị kiểm tra, số thuế TNDN thu được Từ đó, tính toán tính toán số liệu tương đối, tỷ lệ để rút ra kết luận về thực trạng quản lý thuế TNDN. Các bảng số liệu trong luận văn đều được lập ra từ phương pháp thống kê.  Phƣơng pháp thu thập và phân tích số liệu Đây là phương pháp khá quan trọng giúp em bổ sung những tri thức mới về các vấn đề nghiên cứu trong luận văn. Thu thập các số liệu tại đội kiểm tra 3 về số thuế TNDN, số nợ thuế TNDN, xử lý vi phạm về thuế TNDN, số cán bộ Các tài liệu được tìm trên các website, sách vở. Tài liệu sau khi thu thập sẽ được phân tích, chọn lọc. Việc phân tích tài liệu đòi hỏi lượng thời gian khá lớn. Trong luận văn, phương pháp phân tích tài liệu được sử dụng nhiều nhất. Em cũng tiến hành khảo cứu những luận văn có liên quan tới đề tài. Nhờ vậy em cũng đã kế thừa một số nội dung cơ bản về mặt lý luận như: lý luận về thuế, thuế TNDN, quản lý thuế TNDN nhằm sử dụng để phân tích các chương sau của luận văn.  Phƣơng pháp so sánh Phương pháp được sử dụng rộng rãi và phổ biến trong nghiên cứu khoa học. Khi sử dụng phương pháp này có thể biết được những biến động của các chỉ tiêu từ đó đưa ra kết luận, đánh giá. Trong luận văn, em đã sử dụng phương pháp này khi: so sánh số liệu về số thuế TNDN thu được, số nợ thuế TNDN, qua các năm để đưa ra nhận định về thực trạng quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm quản lý có hiệu quả thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế. 18
  28. 3.2. Dữ liệu nghiên cứu 3.2.1. Nguồn dữ liệu Nguồn dữ liệu trong luận văn được cung cấp bởi đơn vị em đã thực tập đó là đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh từ số liệu cho đến một số luận văn có tại Chi cục. Bên cạnh đó, một số cơ sở lý thuyết được tìm kiếm trong sách vở đã được học trước đó. 3.2.2. Cách lấy dữ liệu Toàn bộ các số liệu đều được lấy từ các báo cáo, các dữ liệu lưu trữ của đội kiểm tra thuế 3 và của Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh cung cấp 3.2.3. Mẫu nghiên cứu - Số thu thuế các DN trên địa bàn quản lý của đội kiểm tra thuế 3. - Số liệu kiểm tra thuế TNDN tại DN - Kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT của đội - Kết quả xử lý vi phạm thuế TNDN - Báo cáo tổng kết qua các năm 19
  29. CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI ĐỘI KIỂM TRA THUẾ 3- CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THẠNH, TP.HCM 4.1. Tình hình các doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý Trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm qua, quận Bình Thạnh với những ưu đãi do nằm ở vị trí cửa ngõ thành phố và những điều kiện vốn có đã vươn mình mạnh mẽ trở thành một trong những khu vực phát triển và năng động hàng đầu của thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, ngày càng nhiều DN tập trung về tham gia sản xuất kinh doanh tại quận Bình Thạnh. Có thể xem xét rõ hơn qua bảng số liệu và biểu đồ tăng trưởng của các doanh nghiệp trong giai đoạn 2013-2015 dưới đây: Bảng 4.1: Số doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý trong giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: doanh nghiệp Năm 2013 2014 2015 Chỉ tiêu Số doanh nghiệp 4.038 4.333 4.726 Số doanh nghiệp tăng thêm 295 393 Tỷ lệ tăng doanh nghiệp năm nay so với năm trước (%) 107,31 109,07 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của đội kiểm tra thuế số 3) Theo xu hướng phát triển kinh tế của cả nước, kinh tế trên địa bàn quận Bình Thạnh cũng phát triển ngày càng mạnh mẽ do đó số lượng doanh nghiệp cũng tăng lên qua từng năm. Cụ thể số doanh nghiệp năm 2013 là 4.038, năm 2014 là 4.333 doanh nghiệp, tăng 295 doanh nghiệp so với năm 2013, tương ứng tăng 107,31%. Năm 2015 số doanh nghiệp tiếp tục tăng thêm 393 doanh nghiệp, tương ứng tăng 109,07% so với năm 2014. Do số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng nên công tác quản lý MST doanh nghiệp cũng ngày càng được cũng cố và quản lý khá chặt chẽ. Hàng tháng đội kiểm tra thuế thường xuyên phối hợp với đội kê khai kế toán thuế tin học để rà soát tình trạng hoạt động của các tổ chức, hộ cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên, công tác quản lý vẫn chưa đồng bộ giữa thực tế với hệ thống và giữa cơ quan thuế với sở kế hoạch đầu tư, cụ thể một số 20
  30. trường hợp đã hoàn tất thủ tục và nghĩa vụ đóng thuế nhưng hệ thống chưa ghi nhận đóng trạng thái, hoặc đơn vị đã có thông báo bỏ địa điểm kinh doanh nhưng hệ thống chưa cập nhật. Đây là do sự cập nhật chưa kịp thời và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau. Bên cạnh đó, mặc dù hàng năm Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh có tuyển thêm lực lượng cán bộ công chức mới nhưng cũng chỉ bù đắp vào lượng thiếu hụt một số cán bộ đến tuổi hưu trí nên nguồn nhân lực của đội cũng không có sự thay đổi đáng kể. Mặc dù những cán bộ trẻ được tuyển dụng hàng năm đều có trình độ đại học và trên đại học nhưng do chưa được tiếp xúc nhiều với thực tế công việc nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý và kiểm tra thuế. Do đó cần có thời gian để trau dồi để bù đắp những thiếu hụt về kinh nghiệm đó, đồng thời nâng cao năng lực chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý, kiểm tra thuế của đội. Tính đến 31/12/2015 có 4.726 doanh nghiệp và 27 công chức tại đội. Như vậy trung bình một cán bộ thuế phải quản lý 175 doanh nghiệp. Đây là một áp lực rất lớn đang đè nặng lên cán bộ thuế đặc biệt là cán bộ trẻ làm ảnh hưởng đến công tác quản lý và kiểm tra thuế. Vì vậy, việc đảm bảo số lượng và chất lượng nhân lực để hoàn thành tốt công tác quản lý và kiểm tra thuế ngày càng là vấn đề cấp thiết đối với đội kiểm tra thuế số 3 nói riêng và của cả Chi Chục Thuế quận Bình Thạnh nói chung. Biểu đồ 4.1. Số lƣợng doanh nghiệp do đội kiểm tra thuế 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quản lý giai đoạn 2013-2015 4,726 4,800 4,600 4,333 4,400 4,200 4,038 Doanh 4,000 nghiệp 3,800 3,600 2013 2014 2015 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của đội kiểm tra thuế số 3) 21
  31. 4.2. Thực trạng công tác kiểm tra thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế 3-Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh từ 2013-2015 Trong công tác quản lý thuế TNDN, đội kiểm tra thuế 3 tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh có nhiệm vụ chính là: kiểm tra quyết toán tại cơ quan thuế và tại trụ sở NNT. Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của NNT, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, so sánh với các dữ liệu thông tin của cơ quan thuế, kiểm tra tính trung thực, chính xác của hồ sơ khai thuế, phát hiện những nghi vấn bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp giải trình hoặc điều chỉnh tạm thời. Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN từ 2013-2015 STT Năm 2013 2014 2015 Chỉ tiêu 1 Số DN được kiểm tra (DN) 202 240 320 2 Tổng số truy thu và phạt 14.855.432.858 15.645.271.687 22.917.614.758 (đồng) 2.1 Số tiền truy thu 11.218.277.082 11.065.885.862 15.786.498.636 2.1.1 Thuế GTGT 2.607.815.430 3.021.218.507 4.537.090.716 2.1.2 Thuế TNDN 7.933.009.122 6.529.884.470 10.496.970.528 2.1.3 Thuế TNCN 677.452.530 1.514.782.885 752.437.392 2.2 Phạt 3.637.155.776 4.579.385.825 7.131.116.122 (Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT của đội KTT3) Do Chi Cục chú trọng đẩy mạnh công tác kiểm tra, tăng cường cho kiểm tra DN, qua công tác quản lý giám sát hồ sơ kê khai thuế Chi cục thuế đã chỉ đạo đội kiểm tra tập trung kiểm tra các DN lỗ liên tục, có số GTGT âm liên tục nhiều kỳ, có số thuế hoàn thuế nhiều kì chưa được kiểm tra và một số doanh nghiệp trọng điểm nên số lượng DN kiểm tra do đội quản lý tăng hàng năm, đồng thời tổng số truy thu và phạt cũng tăng theo. Cụ thể: - Năm 2013 kiểm tra 202 doanh nghiệp và tổng số truy thu và phạt là 14.855.432.858 đồng. - Năm 2014 kiểm tra 240 doanh nghiệp, số tiền truy thu và phạt tăng 789.838.829 đồng đạt mức 15.645.271.687 đồng, tức tăng 105,31% so với năm 2013. 22
  32. - Đặc biệt năm 2015, nắm bắt được tình hình hiện tại: một số bộ phận DN chưa nắm rõ những quy định của pháp luật nhưng cũng có một số bộ phận khác cố tình làm sai, làm lệch lạc nhằm trốn thuế, tránh thuế gây thất thu cho NSNN nên đội kiểm tra đã chú trọng hơn nâng số doanh nghiệp kiểm tra lên 320 doanh nghiệp và số tiền thu được tăng 7.272.343.071 đồng, tức tăng 146,48%, tăng đột biến so với năm 2014. Biểu đồ 4.2. Kết quả kiểm tra doanh nghiệp do đội kiểm tra 3 quản lý giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: đồng 22,917,614,758 25,000,000,000 20,000,000,000 15,645,271,687 14,855,432,858 Tổng số tiền 15,000,000,000 (truy thu thuế + tiền phạt) 10,000,000,000 5,000,000,000 - 2013 2014 2015 (Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT của đội KTT3) Nhờ những thay đổi trong việc đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế, tổng số tiền truy thu và phạt là rất lớn và tăng qua các năm. Đặc biệt năm 2015, do Chi cục chú trọng hơn trong công tác kiểm tra nên tổng số thu tăng khoảng 1,5 lần so với năm 2014 mang lại nguồn thu rất lớn cho ngân sách. Điều này cho thấy những thay đổi vô cùng tích cực trong công tác kiểm tra của đội kiểm tra nói riêng cũng như Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh nói chung, mang lại nguồn thu và tránh thất thoát cho NSNN. Đối với nguồn nhân lực tại đội hiện có, số lượng kiểm tra hoàn toàn không hề nhỏ. Do đó có thể thấy rằng, với lực lượng cán bộ công chức khá mỏng so với số lượng doanh nghiệp đang quản lý 23
  33. trên địa bàn thì đội kiểm tra số 3 đã và đang hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, ngày càng hoàn thiện công tác quản lý và kiểm tra thuế của mình. Qua đó cho thấy được Luật quản lý thuế được áp dụng tại Chi cục ngày càng có hiệu quả và công tác kiểm tra thuế được thực hiện ngày càng chặt chẽ, linh hoạt và sát thực hơn. Có thể thấy được tổng truy thu và phạt tăng nhanh qua từng năm là do: - Luật quản lý thuế số 78 ra đời và có hiệu lực từ ngày 01/7/2007 đã có tác động lớn đến công tác kiểm tra thuế, công tác kiểm tra thuế được quan tâm, chú trọng nhiều hơn và được coi là chìa khóa then chốt cho công tác chống thất thu NSNN. - Quy trình kiểm tra thuế kèm theo quyết định số 746/QĐ/TCT ngày 20/4/2015 do Tổng cục thuế ban hành rõ ràng, cụ thể, giúp cán bộ kiểm tra thuế chủ động hơn trong công tác kiểm tra cũng như chọn lọc chính xác hơn các DN có rủi ro cao, đi vào phân tích đúng những điểm sai phạm nhằm rút ngắn quá trình kiểm tra và nâng cao được chất lượng kiểm tra thuế TNDN hàng năm. Chính vì vậy mà số thuế truy thu và phạt thuế TNDN vẫn tăng nhiều qua các năm. - Công tác tổ chức, phân công kiểm tra được thực hiện rõ ràng, cụ thể và có kế hoạch giúp công tác kiểm tra thuế tại đội được chủ động hơn. - Tuổi nghề kinh nghiệm của các cán bộ ngày càng cao, trình độ nghiệp vụ chuyên môn ngày càng dày và vững hơn qua từng năm. - Hàng năm, chi cục cũng thường xuyên tổ chức những buổi tập huấn nhằm cập nhật thông tin và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tại chi cục nói chung và đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra thuế nói riêng. - Chất lượng của hồ sơ kiểm tra ngày càng được nâng cao. - Phần mềm tin học hỗ trợ công tác kiểm tra thuế được ứng dụng giúp công tác kiểm tra được nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên xét tổng thể, số lượng doanh nghiệp được kiểm tra hàng năm vẫn còn thấp, năm 2013 chiếm 5,0% số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn quản lý, năm 2014 chiếm 5,54% số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn quản lý, năm 2015 chiếm 6,77% số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn quản lý. Vì vậy, tình trạng trốn thuế và gian lận thuế của đa số doanh nghiệp chưa bị phát hiện và xử lý gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Thực tế cho thấy, hơn 90% doanh nghiệp được kiểm tra hàng năm đều có hành vi trốn thuế, gian lận thuế (Bảng 4.3) 24
  34. Bảng 4.3: Tình hình kiểm tra thuế TNDN tại doanh nghiệp Đơn vị: doanh nghiệp Tỷ lệ số DN vi Số DN đƣợc kiểm Năm Số DN vi phạm phạm/ số DN đƣợc tra kiểm tra (%) 2013 202 188 93,07 2014 240 231 96,25 2015 320 309 96,57 (Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT của đội KTT3) 4.3. Công tác kiểm tra hoàn thuế Bảng 4.4. Tình hình công tác hoàn thuế của đội kiểm tra thuế 3 Đơn vị: đồng Số hồ sơ đã giải Số thuế loại trừ Năm Số thuế đã hoàn quyết không đƣợc hoàn 2013 35 68.283.750.000 1.273.250.000 2014 32 65.603.211.660 557.987.959 2015 37 67.023.534.000 1.453.868.000 (Nguồn: Đội KKT3-Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh) Giai đoạn năm 2013-2015, Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh đã huy động lực lượng tăng cường cho công tác kiểm tra DN; qua công tác quản lý, giám sát hồ sơ kê khai thuế, trên cơ sở nguồn dữ liệu kê khai của DN và bảng thang điểm rủi ro của Cục thuế từ đó đã đưa công tác kiểm tra của đội vào nề nếp, ổn định và đạt tiến độ theo chương trình công tác kiểm tra thuế. Các lĩnh vực tập trung kiểm tra chủ yếu bao gồm: các DN vận tải, xây dựng và dịch vụ, bất động sản các DN kê khai lỗ, DN có số thuế GTGT âm liên tục và DN có hoàn thuế nhiều kỳ chưa được kiểm tra sau hoàn. Các hành vi phát hiện qua kiểm tra chủ yếu là kê khai doanh thu, chi phí không đúng niên độ phải điều chỉnh, hạch toán giá vốn hàng bán không đúng, các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp bị xuất toán do không liên quan đến sản xuất kinh doanh của DN; kê khai thiếu doanh thu đã thu tiền theo tiến độ nhưng không lập hóa đơn kịp thời hoặc kê khai thiếu thuế nhà thầu 25
  35. Trong quá trình kiểm tra hoàn thuế, đội cũng gặp phải một số khó khăn, vướng mắc sau: - Việc phân tích đánh giá, so sánh kết quả hoạt động kinh doanh giữa các DN gặp nhiều khó khăn vì DN đăng ký kinh doanh nhiều ngành nghề nhưng hệ thống không xác định được hoạt động chính của DN. - Do quy định của pháp luật thuế và quy trình kiểm tra không được kiểm tra đột xuất nên việc kiểm tra bán hàng không xuất hóa đơn đối với một số ngành nghề chưa đạt hiệu quả cao. - Do nhân sự thiếu, trình độ nghiệp vụ, chuyên môn không đồng đều, nhiều hồ sơ DN phải kiểm tra nhiều niên độ; Đồng thời công chức kiểm tra phải thực hiện nhiều công tác: quản lý kê khai, thực hiện dự toán thu, đốc thu nợ đọng, cung cấp hồ sơ cho cơ quan chức năng theo yêu cầu, tuyên truyền vận động kê khai qua mạng, hướng dẫn DN sử dụng hóa đơn in, xác minh hóa đơn do đó không có nhiều thời gian cho công tác kiểm tra, gây ảnh hưởng đến hiệu quả chất lượng kiểm tra. 4.4. Công tác quản lý thu nợ Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục gồm 9 cán bộ nhưng phải quản lý một số lượng DN lớn nợ thuế TNDN và các khoản nợ thường xuyên thay đổi nên công tác quản lý nợ thuế tại đội gặp nhiều khó khăn. Hàng tháng đội phải thống kê, rà soát, đối chiếu số nợ thuế của từng DN, phân loại thành các nhóm nợ: nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ chờ điều chỉnh, nợ có khả năng thu. Sau đó, phân công các khoản nợ cho từng cán bộ thuế quản lý, đặt ra chỉ tiêu cụ thể để các cán bộ thực hiện. Đội phải ra thông báo nợ gửi các DN, đồng thời mời đại diện DN tới làm việc tại cơ quan thuế hoặc trực tiếp tới làm việc tại trụ sở DN. Do đó, các đội kiểm tra đã cùng kết hợp với đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế để đôn đốc thu nợ thuế DN. 26
  36. Bảng 4.5: Tình hình nợ thuế của doanh nghiệp trên địa bàn quản lý đội kiểm tra thuế 3 giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: triệu đồng Tổng nợ Nợ thuế Nợ thuế Nợ thuế Nợ thuế Tổng Năm thuế TNDN khó TNDN chờ TNDN chờ TNDN có nợ TNDN thu xử lý điều chỉnh khả năng thu 2013 203.723 34.632,91 3.173,73 1.820,36 84,83 29.553,99 2014 245.781 46.698,39 5.744,41 3.509,65 234,,94 37.209,39 2015 256.717 47.492,65 18.204,74 3.277,28 72,52 25.938,11 (Nguồn: Báo cáo công tác quản lý nợ) Từ bảng số liệu trên ta thấy, số nợ thuế TNDN chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số nợ thuế tại đội nhưng ngày càng có xu hướng tăng lên nhanh chóng. Số nợ thuế TNDN khó thu còn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số nợ thuế TNDN: năm 2013 chiếm 9,16%, năm 2014 chiếm 16,59%, năm 2015 chiếu 38,33% cho thấy số lượng DN ngừng hoạt động, giải thể, phá sản khá nhiều. Số nợ khó thu này là khoản thất thu cho NSNN. Vì vậy, việc quản lý nợ thuế TNDN trở thành một nhiệm vụ quan trọng và khó khăn đối với Chi cục.  Trong thời gian qua, Ban lãnh đạo Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh đã triển khai thu thuế nợ đọng với các biện pháp cụ thể như sau: - Lãnh đạo phụ trách từng đội mời DN có thuế nợ đọng để làm việc và đôn đốc nợ thuế. - Hàng tuần các đội báo cáo tiến độ đôn đốc thu thuế nợ, trên cơ sở đó để lãnh đạo xem xét và có chỉ đạo thu nợ kịp thời. - Riêng đối với những NNT cố tình không nộp tiền thuế nợ đúng quy định, Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh cũng có những biện pháp mạnh như: cưỡng chế trích tiền gửi từ tài khoản ngân hàng, biện pháp cưỡng chế thông báo hóa đơn không còn giá trị sử dụng  Nguyên nhân, hạn chế trong công tác quản lý nợ như sau: - Về sản xuất kinh doanh của NNT: kinh tế trong nước còn có nhiều diễn biến phức tạp, DN còn khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thị trường bất động sản chưa được phục hồi, công nợ của các DN khó thu được, giá trị hàng tồn kho lớn ảnh 27
  37. hưởng đến việc nộp ngân sách và trả nợ thuế dẫn đến kéo dài nợ thuế của DN. Bên cạnh đó vẫn còn nhiều NNT cố tình trì hoãn nộp thuế. - Về cơ chế chính sách: Công tác cưỡng chế nợ thuế chỉ được thực hiện cưỡng chế đối với những khoản nợ trên 90 ngày, mặc dù DN đang cưỡng chế có những khoản nợ dưới 90 ngày. Một số DN đối phó với cơ quan thuế để khỏi bị cưỡng chế ngân hàng bằng cách nộp những khoản thuế nợ trên 90 ngày và hoãn nộp nợ dưới 90 ngày. Đa số các ngân hàng chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc cung cấp tài khoản của DN. Các công ty bị phong tỏa tài khoản thì lập tức mở tài khoản khác để giao dịch. Các công ty có nợ tiền thuế hoặc bị truy thu số tiền thuế lớn không có khả năng thanh toán thì bỏ địa điểm kinh doanh sau đó lập một công ty khác. Hiện nay luật DN hay luật quản lý thuế chưa có quy định nào đối với chủ thể nợ tiền thuế thì không được phép thành lập công ty mới dù chỉ là thành viên góp vốn trong công ty mới thành lập. - Về quản lý cơ quan thuế: Đội quản lý nợ cũng đã phối hợp với đội kê khai kế toán thuế tin học, đội kiểm tra thuế, đội kiểm tra thuế liên phường cùng đôn đốc thu nợ cũng như công tác đối chiếu số liệu nợ. Tuy nhiên, do áp lực công việc ngày càng nhiều nên việc trao đổi và phối hợp giữa các đội chưa được nhịp nhàng dẫn đến tình trạng số liệu nợ thuế ảo chưa được chỉnh sửa kịp thời. Ứng dụng quản lý thuế nói chung và ứng dụng quản lý nợ nói riêng chưa được ổn định để việc sử dụng được thuận lợi. Bên cạnh đó, ứng dụng TMS chưa thực sự hoàn chỉnh để đáp ứng đầy đủ theo quy trình quản lý nợ dẫn đến sai sot nhiều, làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý nợ. 4.5. Xử lý vi phạm về pháp luật thuế TNDN Vi phạm pháp luật thuế về thuế TNDN của các doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của đội kiểm tra 3 tập trung ở các hành vi sau: cố tình khai tăng chi phí thực tế nhằm làm giảm thu nhập tính thuế TNDN, từ đó giảm số thuế TNDN phải nộp bằng cách: mua bán hóa đơn đầu vào, khai tăng chi phí nhân công, khai tăng chi phí quảng cáo, tiếp thị, ghi 28
  38. giá bán hàng trên hóa đơn thấp hơn giá bán thực tế, không xuất hóa đơn bán hàng Đối với hành vi này, cơ quan thuế phải truy thu số thuế TNDN nộp thiếu và xử phạt hành vi vi phạm. Bảng 4.6: Kết quả xử lý vi phạm thuế TNDN của doanh nghiệp Số DN đƣợc Số DN vi Truy thu thuế Năm Phạt (đồng) kiểm tra phạm TNDN (đồng) 2013 202 188 7.933.009.122 3.637.155.776 2014 240 231 6.529.884.470 4.579.385.825 2015 320 309 10.496.970.528 7.131.116.122 (Nguồn: Báo cáo kết quả kiểm tra tại trụ sở NNT của đội KTT3) Đa số các DN được kiểm tra đều có hành vi vi phạm pháp luật thuế TNDN và luật quản lý thuế. Đây không chỉ là thực trạng tại địa bàn quản lý của đội, của Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh mà là tình trạng chung của cả nước. Để cải thiện điều này cần có những biện pháp cụ thể và mạnh mẽ để khắc phục như: luật thuế TNDN và luật quản lý thuế cần chặt chẽ, phù hợp hơn nữa; các hình thức xử phạt phải đủ sức răn đe. Các khâu trong quản lý thuế TNDN được đội kiểm tra thuế 3 thực hiện một cách nghiêm túc và đúng pháp luật. Công tác kê khai thuế được thực hiện nhanh gọn, thường xuyên đổi mới theo hướng hiện đại, tạo thuận lợi cho DN. Đồng thời, nhờ có công tác tuyên truyền, hỗ trợ của đội tuyên truyền- hỗ trợ đã giúp các doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao hiểu biết về luật thuế, ý thức, trách nhiệm thi hành pháp luật thuế, tuyên truyền người nộp thuế về lợi ích của việc thực hiện kê khai qua mạng; công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được thực hiện mềm dẻo, linh hoạt, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, phát triển thuận lợi nên công tác kiểm tra tại đội kiểm tra được thực hiện tốt hơn, nhanh chóng phát hiện và nghiêm khắc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế của của doanh nghiệp. 29
  39. CHƢƠNG 5: HIỆU QUẢ VÀ GIẢI PHÁP 5.1. Những thành tựu đạt đƣợc 5.1.1. Đóng góp vào nguồn thu NSNN, hoàn thành vƣợt mức kế hoạch Kể từ khi luật thuế TNDN được ban hành đến nay, thuế TNDN luôn là một sắc thuế quan trọng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu cho NSNN hàng năm. Đồng thời, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn quản lý của đội liên tục tăng lên hàng năm nên số thu từ thuế TNDN cũng tăng mạnh, mang lại nguồn thu lớn cho NSNN, góp phần đáp ứng chi tiêu cho chính phủ và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ số thuế cho NSNN, trong những năm qua đội đã tích cực công tác quản lý, đốc thúc thu thuế, kiểm tra thuế. Nhờ đó, đội đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, kết quả đạt được luôn vượt mức chỉ tiêu đề ra. Cụ thể: Bảng 5.1: Kết quả thu thuế TNDN của đội kiểm tra thuế 3 từ 2013-2015 Đơn vị: đồng Tỷ trọng thuế Tổng số thu từ Năm Thuế TNDN TNDN/ Tổng số thuế, phí, lệ phí thu (%) 2013 106.176.000.000 639.297.680.000 16,61 2014 144.372.440.000 756.462.900.000 19,09 2015 147.645.595.000 798.265.231.000 18,50 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của đội KTT3) Như vậy, từ năm 2013-2015, số thu từ thuế TNDN đã đóng góp một phần nhất định trong tổng số thu của đội kiểm tra và số thu tăng qua từng năm. Năm 2013, số thu thuế TNDN là 106.176.000.000 đồng, chiếm 16,61% tổng số thu của đội. Năm 2014, tiếp tục tăng số thu đạt mức 144.372.440.000 đồng, chiếm 19,09% tổng số thu của đội. Năm 2015 đạt 147.645.595.000 đồng, chiếm 18,50% tổng số thu của đội. Tuy tỷ trọng thuế TNDN so với tổng số thu có giảm đi so với năm 2014 nhưng nhìn chung số thu thuế TNDN vẫn tăng lên và chiếm một tỷ lệ lớn nguồn thu của cả tổng nguồn thu ngân sách. Do đó, công tác quản lý, kiểm tra thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ cho nguồn thu hàng năm là công tác hết sức quan trọng cần được chú trọng, hoàn thiện và nâng cao. 30
  40. Biểu đồ 5.1. Số thu thuế TNDN hàng năm so với tổng nguồn thu giai đoạn 2013-2015 2013 2014 16.61% 19.09% 83.39% 80.91% 2015 Thuế TNDN 18.50% 81.50% Số thu từ thuế, phí, lệ phí khác (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của đội KTT3) Đồng thời, so với kế hoạch, số thu thuế TNDN của đội luôn vượt kế hoạch đề ra. Cụ thể: Bảng 5.2: Tình hình thu thuế TNDN từ 2013-2015 Đơn vị: đồng Chỉ tiêu thu thuế Năm Số thu thực tế % hoàn thành TNDN 2013 81,732,000,000 106,176,000,000 129.91 2014 110,461,000,000 144,372,440,000 130.70 2015 132,580,000,000 147,645,595,000 111.36 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm của đội KTT3) Có được kết quả trên là do: ngay từ đầu năm, lãnh đạo Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh đã tập trung chỉ đạo các đội thuế triển khai quyết liệt các biện pháp thu ngân sách, cương quyết áp dụng các biện pháp để thu nợ cũ, giảm phát sinh nợ mới. Đồng thời, Chi cục cũng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu thuế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý kê khai thuế, theo dõi chặt chẽ tình hình phát sinh các nguồn thu và hạn chế thấp nhất tỷ lệ nợ đọng thuế. Tuy nhiên, phần thuế TNDN vượt chỉ tiêu đề ra chưa nhiều, năm 2015 phần trăm 31
  41. hoàn thành giảm đi so với năm 2013, 2014 do tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phục hồi chậm, kết quả kinh doanh còn thấp, bị lỗ. Thêm vào đó, đa số các doanh nghiệp trên địa bàn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn. Giá cả trong nước tăng cũng ảnh hưởng đến đời sống người dân làm sức mua hàng hóa giảm, gây trì trệ nền sản xuất. Lĩnh vực thương mại dịch vụ và sản xuất công nghiệp đều tăng chậm, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng cao đã tác động đến giá thành, ảnh hưởng đến mức tiêu thụ sản phẩm làm lợi nhuận nhiều doanh nghiệp sụt giảm, một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh, thậm chí phá sản. Bên cạnh đó là thủ đoạn gian lận thuế của doanh nghiệp ngày càng tinh vi, phức tạp gây khó khăn cho công tác quản lý. Mặc dù có sự sụt giảm trong công tác hoàn thành thu thuế trong năm 2015 nhưng nhìn chung tổng số thuế TNDN thu được vẫn tăng trong cả giai đoạn. Đó là dấu hiệu vô cùng tích cực cho nền kinh tế quận Bình Thạnh nói riêng và của cả thành phố Hồ Chí Minh nói chung. Nguyên nhân của mức tăng số thuế TNDN trên địa bàn là do số doanh nghiệp trên địa bàn luôn tăng qua từng năm. Công tác quản lý và kiểm tra thuế TNDN dần được nâng cao trong những năm qua. Công tác quản lý MST ngày càng được củng cố và quản lý khá chặt chẽ. Hàng tháng đội kê khai kế toán thuế tin học thường xuyên phối hợp với đội kiểm tra thuế rà soát tình trạng hoạt động của các tổ chức, doanh nghiệp. 5.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế Đội kiểm tra thuế đã ứng dụng nhiều phần mềm phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra thuế TNDN như: phần mềm nhận tờ khai mã vạch, phần mềm kế toán thuế, phần mềm quản lý nợ, phần mềm thanh tra, kiểm tra Phần mềm kê khai thuế cho DN được cung cấp miễn phí thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế. Đặc biệt là phần mềm kế toán thuế đã hỗ trợ cho công tác quản lý thuế tại các DN thuận lợi trong việc ghi chép và kê khai. Phần mềm này bao gồm chi tiết các thông tin hoạt động của DN gồm nhiều bảng biểu, mẫu theo quy định và các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả cán bộ, công chức trong đội đều được trang bị máy tính đầy đủ để đảm bảo yêu cầu công việc. Chi cục có hệ thống mạng nội bộ ngành thuế tạo thuận lợi trong trao đổi thông tin, cung cấp số liệu giữa các đội thuế; giữa Chi cục với Cục thuế và giữa các Chi cục với nhau. Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã giúp cho công tác quản lý thuế được chính xác, hiệu quả, giảm thiểu tối đa thời gian, chi phí trong quản lý. Một trong 32
  42. những ứng dụng tin học đạt hiệu quả cao là thực hiện quy trình nộp thuế trực tiếp vào Kho bạc và truyền trực tiếp dữ liệu từ Kho bạc về cơ quan thuế. Do đó làm giảm sai sót và nhanh chóng trong quá trình cập nhật dữ liệu của cán bộ kiểm tra thuế. 5.1.3. Cải cách thủ tục hành chính thuế phục vụ cho việc nâng cao chất lƣợng quản lý thuế TNDN Các chức năng quản lý thuế TNDN được thực hiện nhịp nhàng, linh hoạt và không ngừng được đổi mới. Ở khâu kê khai thuế trước đây, các DN phải nộp hồ sơ thuế TNDN trực tiếp tại cơ quan thuế nhưng hiện nay DN có thể nộp hồ sơ thuế qua mạng internet. Doanh nghiệp cũng có thể nộp thuế TNDN thông qua ngân hàng thay vì phải tới kho bạc nộp thuế. Trong công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế tại Chi cục: tổ chức các cuộc hội thoại, làm việc với DN để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của DN; thực hiện các giải đáp, hỗ trợ DN dưới nhiều hình thức; tuyên truyền, phổ biến pháp luật thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các buổi gặp giữa công chức với doanh nghiệp để nâng cao ý thức chấp hành thuế của DN, góp phần làm tăng nguồn thu thuế cho NSNN. Về công tác quản lý thu nợ: Chi cục thuế đã thực hiện rà soát tình trạng thuế đối với từng NNT và cùng phối hợp với đội kiểm tra thuế đôn đốc NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế kịp thời vào NSNN theo đúng quy định. Ngoài ra, chương trình quản lý nợ đọng giúp công chức thuế theo dõi từng NNT. Kết quả là đã góp phần giảm nợ đọng thuế và tăng thu NSNN. 5.1.4. Công tác kiểm tra doanh nghiệp ngày càng đƣợc hoàn thiện Trên cơ sở thu thập, phân tích thông tin để phân loại những DN có quy mô lớn và rủi ro cao để đưa vào kế hoạch kiểm tra, kết quả tập trung vào kiểm tra các DN có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Thực hiện kiểm tra theo chuyên đề như: kinh doanh cơ sở hạ tầng và phát triển nhà; các cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà hàng, massage, karaoke; các đơn vị có nhiều chi nhánh, cửa hàng phụ thuộc; các DN kê khai lỗ liên tục nhiều năm nhưng vẫn đầu tư mở rộng hoặc có phạm vi kinh doanh rộng nhưng có số thuế phải nộp ít hơn các DN có cùng quy mô Công tác kiểm tra đi theo hướng tập trung vào các chuyên đề đã giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra tại đội. Đạt được kết quả như trên là do đội đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực, cách thức và phương pháp kiểm tra phù hợp với các đối tượng DN, ngày càng nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, đạt được nhiều thành tựu đáng kể, cụ thể như sau: 33
  43. - Số thu thuế TNDN và số truy thu đều tăng qua các năm - Đối với các ngành nghề đặc thù như hoạt động dịch vụ khách sạn, ăn uống, nhà hàng, karaoke để đạt được kết quả kiểm tra, sử dụng linh hoạt phương pháp kiểm tra như kiểm tra ngoài giờ hành chính, kiểm tra vào những thời điểm mà cơ sở kinh doanh có diễn ra hoạt động phát sinh cao, tuy nhiên vẫn đảm bảo quy trình kiểm tra. - Trong công tác kiểm tra thuế theo chuyên đề, ngoài việc kiểm tra các tài liệu, hồ sơ do DN cung cấp còn xác minh, đối chiếu thông tin với đơn vị quản lý có liên quan khi có dấu hiệu nghi vấn. Qua đó có thể phát hiện số liệu kê khai nộp thuế không chính xác của DN. - Nhờ đẩy mạnh công tác kiểm tra xử lý các vi phạm về thuế đã góp phần răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm, gian lận về thuế. Trước tiên là ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng thành lập “Doanh nghiệp ma” để kinh doanh hóa đơn bất hợp pháp, kê khai khống một phần hoặc toàn bộ tiền thuế GTGT để chiếm đoạt tiền thuế nộp vào NSNN. Góp phần làm cho việc thực thi các luật và chính sách thuế đạt kết quả tốt hơn. - Công tác kiểm tra thuế góp phần tuyên truyền, giáo dục ý thức tự giác trong chấp hành nghĩa vụ thuế đối với mọi công dân. Giúp cho các đối tượng nộp thuế nắm vững hơn các quy định của luật thuế, chế độ kế toán hiện hành áp dụng trong sản xuất kinh doanh cụ thể cho từng đơn vị. Các đơn vị được kiểm tra sau khi được kiểm tra lại đã cơ bản khắc phục được những vi phạm của DN. - Đại đa số cán bộ thuế đều có trình độ đại học. Nhiều cán bộ có ý thức tự học tập nâng cao kiến thức về Luật, tin học, kế toán và tham gia tích cực các lớp tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ do Cục thuế và Tổng cục thuế tổ chức; có ý thức trách nhiệm tuân thủ theo quy trình công tác kiểm tra thuế. - Hơn nữa, nhiều cán bộ kiểm tra thuế có bề dày kinh nghiệm trong nghề cộng với kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cao, thành thạo và nhiệt huyết trong nghề nên cũng linh hoạt trong công tác kiểm tra thuế đối với các DN kinh doanh của các ngành nghề đặc biệt và có điểm đặc trưng riêng. Vì vậy, hầu hết việc kiểm tra thuế tại các DN đạt được kết quả tương đối chính xác. Những con số và những thành tựu đạt được như trên chưa thể nói hết nhưng phần nào đã cho thấy nỗ lực phát triển nguồn thu NSNN của đội kiểm tra thuế số 3 nói riêng và 34
  44. của Chi cục thuế quận Bình Thạnh nói chung. Lãnh đạo địa phương cũng như lãnh đạo Chi cục luôn tạo điều kiện thuận lợi, thực hiện chế độ ưu đãi đối với các DN giúp cho các doanh nghiệp gia tăng về số lượng cũng như quy mô trên địa bàn. Khuyến khích các DN đầu tư, mở rộng sản xuất nhằm mang lại nhiều lợi nhuận và đóng góp nhiều hơn cho NSNN. 5.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra thuế số 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP.HCM 5.2.1. Tình trạng trốn thuế, gian lận thuế của DN còn phổ biến Vấn đề trốn thuế, gian lận thuế là một vấn đề cấp bách không chỉ ở Chi cục thuế quận Bình Thạnh mà đó là vấn đề chung của toàn ngành thuế. Hầu hết các DN trên địa bàn quận khi được kiểm tra đều có hành vi trốn thuế, tránh thuế, gian lận thuế. Các DN do đội kiểm tra số 3 quản lý trốn thuế TNDN thông qua các hành vi như sau: - Sử dụng hóa đơn và chứng từ không hợp pháp: mua vào giá thấp nhưng viết trên hóa đơn giá cao; không xuất hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi hóa đơn thấp hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ. - Khai khống chi phí để đạt mức chi phí cao nhất nhưng thực tế không có chi phí đó. Hạch toán lương của công nhân viên cao hơn thực tế. - Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không kê khai hoặc kê khai giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số thuế được hoàn, được miễn giảm. - Sửa chữa, tẩy xóa hoặc hủy bỏ chứng từ kế toán, sổ kế toán. Các DN trốn thuế TNDN gây thất thu cho NSNN, khó khăn cho công tác quản lý của cán bộ thuế. Trốn thuế, gian lận thuế còn gây mất công bằng và tạo môi trường kinh doanh không bình đẳng giữa các DN đang kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. 5.2.2. Nhân sự kiểm tra thuế Số lượng DN ngày càng tăng mà số cán bộ làm công tác kiểm tra tăng không đáng kể nên khối lượng công việc cũng như số DN mà mỗi cán bộ quản lý ngày càng nhiều, áp lực công việc ngày càng tăng. Điều này dễ dẫn đến trường hợp cán bộ thực hiện quản lý và kiểm tra thuế còn nhiều thiếu sót và không hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. 35
  45. Các DN thực hiện gian lận thuế ngày càng nhiều, không chấp hành nghiêm chỉnh việc kê khai và nộp thuế, thủ đoạn gian lận ngày càng tinh vi. Nếu cán bộ thuế không vững nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn thì kết quả kiểm tra sẽ không chính xác, gây thất thu lớn cho NSNN. Tại đội kiểm tra thuế, ngoài chức năng kiểm tra, giám sát việc kê khai của NNT, cán bộ kiểm tra thuế vẫn phải đảm nhiệm thêm một số công việc như: Kiểm tra, xác minh địa điểm kinh doanh đối với các DN mới thành lập, đăng ký sử dụng hóa đơn lần đầu. Xử lý thuế nợ đọng và có trách nhiệm đối chiếu số thuế nợ đọng trên hệ thống dữ liệu của cơ quan thuế với số nợ đọng do các DN báo cáo. Bàn giao hồ sơ cho các cơ quan thuế khi DN có thay đổi địa bàn kinh doanh. Xác minh tình hình hoạt động kinh doanh của các DN để xử lý các bước tiếp theo đối với DN mất tích, bỏ trốn, Với số lượng công việc như vậy, thời gian dành cho công tác kiểm tra thuế còn lại không nhiều. Do đó, rất khó để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm ta thuế tại đội. 5.2.3. Về hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn Một số khó khăn vẫn còn tồn tại là việc xác minh hóa đơn. Chưa có phần mềm để xác minh và đối chiếu hóa đơn đầu ra và đầu vào, đưa đến hiện tượng mua bán hóa đơn diễn ra tràn lan và phổ biến, không chỉ có DN “ma” mới bán hóa đơn mà DN bình thường cũng có thể bán hóa đơn. Việc mua bán hóa đơn gây ra những thiệt hại nghiêm trọng nói chung cho nền kinh tế và gây thiệt hại riêng cho thuế TNDN do hợp lý hóa các khoản chi mà thực tế không chi, gây thất thu cho NSNN. Vấn đề quản lý hóa đơn của các DN vẫn chưa được thực hiện một cách có hệ thống và triệt để. Cụ thể: chưa theo dõi và quản lý hết các hóa đơn giả, hóa đơn không đúng quy định, hóa đơn của DN bỏ trốn. Hầu hết các hóa đơn gian lận, hóa đơn làm giả đều được làm từ hóa đơn do Bộ tài chính phát hành và số lượng phát hành quá lớn không thể kiểm soát hết được. Theo quy định, hàng tháng, quý, năm, đơn vị sản xuất kinh doanh phải báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn cho cán bộ quản lý nhưng điều này chỉ mang tính hình thức vì cơ quan thuế chỉ nắm được số hóa đơn mà đơn vị được cấp phát, đang sử dụng, hủy, , nội dung chi tiết của từng hóa đơn cũng như trong quá trình kinh doanh đơn vị lập và 36
  46. xuất hóa đơn như thế nào thì cán bộ quản lý không thể nắm bắt được nếu không kiểm tra thường xuyên tại đơn vị. Vẫn còn xảy ra tình trạng các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng hóa đơn không đúng quy định, hóa đơn của tổ chức khác, ghi khống hóa đơn để được kê khai khấu trừ thuế làm giảm số thuế thuế phải nộp. 5.2.4. Về công nghệ thông tin Với số lượng DN trên địa bàn do đội quản lý hiện nay là rất lớn và ngày càng tăng nên việc phân tích, đánh giá mức độ tuân thủ, xác định rủi ro trong kê khai thuế sẽ không thể thực hiện thủ công mà phải có những chương trình phần mềm phân tích, so sánh và chọn lọc để đánh giá mức độ rủi ro của từng NNT. Tuy nhiên các ứng dụng này hầu như chưa hoàn thiện dẫn đến một số công việc như phân tích, đánh giá rủi ro còn mang tính hình thức, chủ yếu là để tạo lập cơ sở tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT. Thêm vào đó chương trình hỗ trợ công tác kiểm tra của Tổng cục thuế còn hạn chế, chưa đáp ứng công việc thực tế. Số lượng DN tăng ngày càng nhiều đồng nghĩa với khối lượng công việc càng tăng cao nhưng vẫn chưa có phần mềm quản lý chung các DN trong suốt quá trình hoạt động và những biến động, thay đổi từng thời kỳ nên vẫn chưa hỗ trợ nhiều cho công tác kiểm tra, theo dõi thường xuyên những biến động của các DN và khai thác thông tin kịp thời. Bên cạnh đó, tuy các DN đã bắt đầu kê khai thuế qua mạng, không cần nộp trực tiếp tại cơ quan thuế nhưng trong một số trường hợp DN vẫn phải đem tờ khai, sổ sách đến nộp trực tiếp tại Chi cục theo yêu cầu của công chức kiểm tra thuế. 5.2.5. Về quy trình kiểm tra thuế Hiện nay, trình tự thủ tục kiểm tra thuế đã có sự thay đổi tuy nhiên vẫn còn tốn nhiều thời gian. Thêm việc nhận thức của NNT về việc kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế như “thông báo giải trình, bổ sung điều chỉnh ” chưa đúng, do vậy việc cung cấp tài liệu thông tin thường chậm trễ và thường gửi kèm các văn bản yêu cầu dời lại ngày cung cấp giải trình, dẫn đến ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả công tác kiểm tra. Các nghị định, thông tư về thuế luôn được sửa đổi, bổ sung liên tục gây khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện chính sách thuế, chế độ kế toán của DN. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối với đối tượng nộp thuế tại Chi cục đã và đang thực hiện trong những năm qua có nhiều chuyển biến tích cực, hiệu quả. Tuy nhiên, NNT còn chưa chưa có ý thức chủ động trong việc liên hệ với bộ phận Tuyên truyền và hỗ trợ 37
  47. nhằm giải đáp những thắc mắc tránh sai sót trong quá trình kê khai và quyết toán thuế. Do đó, gây nhiều khó khăn trong công tác kiểm tra, giám sát của đội kiểm tra. Một khó khăn nữa trong việc kiểm tra đó là kiểm tra về giá vì chưa có tổ chức nào tại Việt Nam là tổ chức công khai về giá. Vì vậy, những bất đồng về giá cả thị trường của DN rất khó cho cán bộ kiểm tra thuế để có cơ sở xác thực xác minh giá. Do đó, các DN dễ dàng gian lận khai báo thuế, gây thất thoát cho NSNN. 5.3. Nguyên nhân 5.3.1. Về phía luật  Luật thành lập doanh nghiệp Chính sách thành lập DN theo Luật doanh nghiệp khá thông thoáng nhưng việc theo dõi nắm bắt hoạt động DN còn buông lỏng nên tạo nhiều kẽ hở cho việc thành lập các DN “ma” nhằm trốn thuế, gian lận thuế.  Luật quản lý thuế Quy định về xử lý hành vi trốn thuế, gian lận thuế, nợ thuế, chậm nộp thuế TNDN chưa đủ sức răn đe đối với DN. Đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế: theo Thông tư 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính thuế: phạt tiền từ 1 lần số thuế trốn hoặc gian lận đến 3 lần số thuế trốn hoặc gian lận. Biện pháp này chưa đủ sức răn đe đối với các DN vi phạm. Đối với hành vi khai thiếu, khai sai dẫn đến số thuế phải nộp không chính xác, khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện bị phạt 20% số thuế khai sai. Trốn thuế, gian lận thuế nói chung và trốn thuế TNDN nói riêng mới chỉ bị cơ quan thuế xử lý hành chính bằng biện pháp cảnh cáo, phạt tiền mà chưa có chế tài xử lý bằng biện pháp hình sự và các biện pháp khác. Đối với hành vi chậm nộp thuế TNDN: biện pháp xử lý hành chính đối với các DN chậm nộp thuế TNDN còn nhẹ: từ 01/7/2013, với những khoản nợ trên 90 ngày phạt nộp chậm là 0,07% tổng số thuế nộp chậm/ngày, tương đương 2,1%/tháng. Từ ngày 01/01/2015, tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp, tương đương 1,5%/tháng, trong khi đó lãi suất ngân hàng thường lớn hơn 1,5%/tháng. Vì vậy, các DN nợ tiền thuế để có thêm vốn quay vòng sản xuất, kinh doanh dẫn đến số nợ thuế tăng thêm. 38
  48. 5.3.2. Về phía ngƣời nộp thuế Trong bối cảnh kinh tế trong nước ngày càng diễn biến phức tạp, do đó doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, thị trường bất động sản chưa phục hồi. Mặc dù chính phủ đã có những chính sách hỗ trợ vay vốn cho các DN hoạt động trong lĩnh vực bất động sản nhưng chỉ giải quyết được một phần khó khăn của DN và đây cũng chính là một trong những yếu tố dẫn đến kéo dài nợ thuế của DN. Đồng thời, ý thức chấp hành luật thuế nói chung và luật thuế TNDN nói riêng của một số DN còn chưa cao. Thực tế, các DN luôn tìm cách để “chây ỳ”, trì hoãn việc nộp thuế bằng cách: sửa chữa, làm giả các hóa đơn chứng từ để làm giảm số thuế phải nộp; lập nhiều tài khoản tại các ngân hàng khác nhau, không để tiền trong tài khoản ngân hàng, khi có quyết định cưỡng chế nợ đối với DN của mình thì lợi dụng các quan hệ để trì hoãn hoặc nộp một phần nhỏ tiền thuế nợ để dừng quyết định cưỡng chế nợ của cơ quan thuế; Những nguyên nhân này khiến cho công tác quản lý thuế TNDN gặp rất nhiều khó khăn. 5.3.3. Về phía cán bộ thuế và cơ sở vật chất Do số lượng công việc lớn nên một số ít cán bộ chưa theo dõi sát sao công việc như: kiểm tra hồ sơ, chứng từ, sổ sách của DN không kĩ càng dẫn tới tình trạng phát hiện không kịp thời các hành vi trốn thuế, gian lận thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng; không thường xuyên kiểm tra, đối chiếu những thông tin của DN dẫn tới sai sót số liệu về tiền thuế, số nợ thuế không được cập nhật chính xác, Nguồn nhân lực cho công tác kiểm tra còn hạn chế về nhiều mặt: chuyên môn, nghiệp vụ, chưa thông thạo chế độ kế toán, không thường xuyên cập nhật thông tư, nghị định mới về chính sách thuế nên trình độ kiểm tra chưa tương xứng với các DN quy mô lớn nên công tác kiểm tra còn hạn chế. Các buổi tập huấn, phổ biến, rèn luyện kỹ năng cho cán bộ chưa đủ để trang bị đầy đủ kỹ năng cho cán bộ thuế. Mặt khác, một lợi thế của đội là có các công chức có thâm niên, tuy nhiên những cán bộ có tuổi sẽ hạn chế trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và cập nhật những tri thức hiện đại để áp dụng vào công tác quản lý thuế. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và văn phòng làm việc còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Thiếu diện tích phòng làm việc, bố trí văn phòng trụ sở còn chưa hợp lý. 39
  49. Ngoài ra, lương, thưởng đối với cán bộ ngành thuế nói chung và cán bộ thuế tại Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh nói riêng còn thấp, chưa đảm bảo được cuộc sống cho cán bộ. Đây cũng là thực trạng chung của đội ngũ cán bộ, viên chức nhà nước ở nước ta hiện nay. Hơn nữa, mỗi năm các cán bộ kiểm tra thuế, quyết toán thuế phải chịu trách nhiệm kiểm tra rất nhiều DN nhưng không có thêm 1 khoản trợ cấp nào để hỗ trợ đi lại nên chưa tạo ra được động lực thực tế để cán bộ kiểm tra làm việc hiệu quả. Đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho những tiêu cực trong ngành thuế vẫn còn. 5.3.4. Công tác kiểm tra - Công tác nhập dữ liệu thông tin đối tượng nộp thuế còn chưa đầy đủ theo yêu cầu về số liệu, các chỉ tiêu thể hiện qua báo cáo tài chính DN và các mẫu biểu có liên quan đến tình hình chấp hành pháp luật thuế của DN gởi cho cơ quan thuế để có cơ sở xây dựng hệ thống dữ liệu quản lý thuế của ngành. Do đó, chưa đủ cơ sở để phân tích, đánh giá thông tin về kê khai, chấp hành nộp thuế và những biểu hiện nghi vấn của các đối tượng. - Cho dù công tác kiểm tra thuế dựa trên cơ sở đánh giá mức độ vi phạm, mức độ gian lận của NNT để lập kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra thuế nhưng chưa chuyên sâu, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm quản lý; đội kiểm tra thuế chưa có cơ sở vững chắc trong việc phân loại các DN có rủi ro cao để lập kế hoạch kiểm tra. Việc phân loại DN chủ yếu dựa vào việc phân tích số liệu kê khai thuế của NNT và tình hình tuân thủ ngĩa vụ thuế của đơn vị, chưa tìm hiểu chính xác thông tin về hoạt động của DN như quy mô, ngành nghề, quy trình sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động. Do đó, dẫn đến những rủi ro trong quá trình lập kế hoạch kiểm tra thuế như chọn những đối tượng chủ yếu có vi phạm hóa đơn, quy mô không lớn, ngành nghề kinh doanh giản đơn, nhiều trường hợp không có hành vi gian lận cũng tổ chức kiểm tra làm cho hoạt động kiểm tra thuế chưa hiệu quả. 5.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế tại đội kiểm tra số 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP.HCM Với mục tiêu “Tiếp tục cải cách hành chính thuế, nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý thuế”, thực hiện tuyên ngôn Ngành thuế: “Minh bạch- Chuyên nghiệp- Liêm chính- Đổi mới”, thể hiện sự cam kết về trách nhiệm của ngành trước Đảng, Nhà nước, tổ chức, cá nhân và cộng đồng xã hội, Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh quyết tâm phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu NSNN qua các năm. Vì vậy, cần có 40
  50. các biện pháp để tăng cường hiệu quả quản lý thuế không chỉ tại đội kiểm tra thuế 3 mà còn là của cả Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, cụ thể như sau: 5.4.1. Hoàn thiện pháp luật về kiểm tra thuế Cần nghiên cứu bổ sung cho cơ quan thuế quyền kiểm kê tài sản đột xuất. Quyền kiểm kê tài sản đột xuất giúp cán bộ kiểm tra thuế đấu tranh có hiệu quả hành vi bán hàng không phản ánh vào sổ sách kế toán để trốn thuế- một hành vi trốn thuế phổ biến của NNT hiện nay, bởi nếu NNT bán hàng không phản ánh vào sổ sách kế toán thì chắc chắn sẽ có chệnh lệch giữa tồn kho trên sổ sách kế toán với tồn kho thực tế. Nếu được báo trước, NNT có thể tìm cách đối phó để đảm bảo sự thống nhất giữa số liệu trên sổ kế toán với tồn kho thực tế. Để vừa đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế vừa không gây cản trở đến quá trình sản xuất, kinh doanh của NNT, cần quy định rõ các trường hợp cơ quan thuế được kiểm kê tài sản đột xuất, các thủ tục pháp lý để kiểm kê đột xuất Cần rà soát lại toàn bộ các văn bản pháp luật và hướng dẫn thi hành các luật thuế để sửa đổi những nội dung không rõ ràng, có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Đặc biệt, cần sửa đổi cách diễn đạt văn bản theo hướng tránh sử dụng những câu phức và câu ghép với những cụm từ liệt kê liên tiếp gắn với những mệnh đề bổ nghĩa không rõ áp dụng cho trường hợp nào. Trong trường hợp cần liệt kê nhiều nội dung quy định pháp luật thì nên áp dụng cách liệt kê tách biệt thành những đoạn văn riêng biệt. Việc minh bạch hóa các văn bản pháp luật thuế giúp hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế có căn cứ pháp lý vững chắc để kết luận đúng, sai. Tiếp tục và thường xuyên rà soát để bổ sung cho đầy đủ các thủ tục cần thiết phải thực hiện trong quá trình thanh tra, kiểm tra thuế để tránh sự vận dụng tùy tiện của người thực thi pháp luật. Tóm lại, thời gian vừa qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung để đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn quản lý thuế. Nếu một vài hạn chế, bất cập đã nêu được khắc phục thì sẽ có hành lang pháp lý tốt cho hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế ở Việt Nam. 5.4.2. Về bộ máy tổ chức và nhân sự kiểm tra thuế Cơ cấu tổ chức và nhân sự kiểm tra thuế là một vấn đề nan giải nhất của đội kiểm tra thuế 3 nói riêng và của cả Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh nói chung. Để khắc phục 41
  51. khó khăn đó cần phải đánh giá phân loại công chức theo trình độ, thâm niên công tác. Sau đó phân bổ nguồn lực lượng này thực hiện các chức năng quản lý thuế phù hợp. Bên cạnh đó, đội cần đề xuất cấp trên tăng cường lực lượng cán bộ kiểm tra thuế kết hợp với chuyên môn hóa theo trình độ và kinh nghiệm trong công việc để tránh tình trạng một cán bộ thuế đảm nhận quá nhiều công việc một lúc, đồng thời cũng làm giảm đi áp lực công việc trên cơ sở giảm tỷ trọng doanh nghiệp/cán bộ kiểm tra. Ngoài ra, vấn đề chất lượng của cán bộ kiểm tra tại các đội kiểm tra cũng khá cấp thiết hiện nay. Do đó, để tăng chất lượng cán bộ kiểm tra, ban lãnh đạo Chi Cục thuế quận Bình Thạnh cần phải: - Thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ cho các cán bộ mới vào nghề và còn trẻ tuổi. Đồng thời kết hợp với đào tạo lại và củng cố nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ đã công tác một thời gian để nâng cao tay nghề và truyền lại những kinh nghiệm chuyên môn cho các cán bộ trẻ. Song song đó, tổ chức các buổi kiểm tra định kỳ thường xuyên giúp cho cán bộ luôn nắm bắt kịp thời cũng như củng cố kiến thức chuyên môn, các thông tư thường xuyên thay đổi. - Không những nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, Chi Cục Thuế cần tổ chức, khuyến khích cán bộ thuế học tập sử dụng vi tính, tin học, ngoại ngữ thông thạo để dễ dàng trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của cấc cơ sở kinh doanh trong tiến trình khoa học công nghệ ngày càng phát triển, kinh tế hội nhập - Hơn nữa công tác đào tạo những kỹ năng mới trong công tác kiểm tra thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng cho các cán bộ làm công tác kiểm tra thuế. Công tác đào tạo cần phải được tiến hành thường xuyên và chất lượng cần phải được đưa lên hàng đầu. - Nâng cao nhận thức chính trị, giáo dục tư tưởng, triển khai thực hiện tốt công cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nâng cao tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, xây dựng văn minh công sở và đạo đức công chức. Xây dựng cơ quan, tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong sạch, vững mạnh. Ngoài ra công tác tuyển dụng tại Chi cục cũng không kém phần quan trọng. Khâu tuyển dụng cần phải có kế hoạch, mục tiêu cục thể, rõ ràng; phải xác định được và đưa ra 42
  52. tiêu chuẩn và điều kiện cần thiết cho các ứng cử viên. Thông qua tuyển dụng, cần đào tạo và tập huấn nhằm tăng hiệu quả công việc kiểm tra thuế theo hướng đảm bảo kiểm tra đúng, đủ và kịp thời. Cơ quan thuế cũng cần quan tâm đầu tư con người cũng như cơ sở vật chất thích đáng để công tác kiểm tra, thanh tra được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Cần rà soát kiện toàn bộ máy kiểm tra thuế, sắp xếp, bố trí những cán bộ đủ năng lực, phẩm chất nhằm tăng cường số lượng và ổn định công tác lâu dài cán bộ kiểm tra thuế. Bên cạnh đó các đội kiểm tra cần thường xuyên có các buổi trao đổi để trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn nhau. Đồng thời khích lệ thích đáng bằng khen thưởng, trích thưởng, tăng lương đối với cán bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao trong công tác chống gian lận thuế, hỗ trợ tiền đi lại cho cán bộ khi đi kiểm tra tại các trụ sở NNT. Đồng thời phê phán, xử lý nghiêm minh từ thấp đến cao đối với các cán bộ vi phạm, kể cả phải kiên quyết loại bỏ ra khỏi ngành các cán bộ thiếu phẩm chất, bị thoái hóa. 5.4.3. Đối với hoạt động quản lý và xác minh hóa đơn Quản lý và xác minh hóa đơn là một trong những vấn đề khá phức tạp mà đội kiểm tra đang đối mặt. Do đó cần phải có phần mềm xác minh hóa đơn đầu ra, đầu vào. Trên cơ sở tờ khai và bảng kê nộp qua mạng, dựa vào số liệu này phần mềm xác minh sẽ có cơ sở dữ liệu để xác minh- đối chiếu hóa đơn. Đối với trường hợp các DN bình thường cho hoặc bán hóa đơn thì cán bộ kiểm tra thuế khi tiến hành kiểm tra căn cứ theo định mức tiêu hao vật tư và tình hình thực tế hoạt động DN để bác bỏ các hóa đơn này. Ngoài ra cũng cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho DN thực hiện cơ chế tự khai- tự nộp và tự in hóa đơn theo hướng cải cách hành chính thuế, giúp DN tự kiểm tra ngay trong hoạt động mua bán và tự chịu trách nhiệm trong công tác sử dụng hóa đơn, chứng từ. Đồng thời khuyến khích DN sử dụng mẫu hóa đơn tự in để phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh đơn vị. Thông qua việc tự in hóa đơn, DN có thể truyền tải được những thông tin cần thiết đến khách hàng giúp DN quảng bá được hình ảnh của mình và tạo được uy tín đối với khách hàng. Do đó, hóa đơn tự in mang tính đặc thù nên khó bị lợi dụng và dễ dàng trong kiểm tra, ngăn chặn việc lợi dụng hóa đơn của đơn vị khác nhằm trốn thuế. Ngoài ra sử dụng hóa đơn tự in sẽ tránh được tình trạng mua bán hóa đơn, góp phần lành mạnh hóa môi trường kinh tế. 43
  53. Đội kiểm tra thuế cần phải quản lý và theo dõi chặt chẽ việc sử dụng hóa đơn, chứng từ của các DN trên địa bàn đội đang quản lý. Sớm phát hiện việc sử dụng hóa đơn không hợp pháp để có biện pháp xử lý kịp thời. Cán bộ trực tiếp quản lý các DN nếu phát hiện các DN có hoạt động không bình thường như: nhiều tháng không có doanh thu bán hàng, văn phòng làm việc không hoạt động, thì các cán bộ quản lý phải kiểm tra, tìm hiểu việc sử dụng hóa đơn để sớm phát hiện ra các vi phạm về sử dụng hóa đơn để từ đó đình chỉ việc sử dụng, ngưng bán hóa đơn Ngoài ra, các hóa đơn không hợp pháp không những không chấp nhận mà còn bị phạt. Các công chức thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi chấp nhận các hóa đơn không hợp pháp trong quá trình kiểm tra, quyết toán Cán bộ quản lý cũng cần phải kết hợp với quản lý thị trường kiểm tra đột xuất trong tháng để phát hiện những vi phạm và để xử lý ngay. Bên cạnh đó cần có những chế tài xử lý mạnh hơn nữa các hành vi cố tình dùng hóa đơn bất hợp pháp để khấu trừ và hoàn thuế. Kết hợp với tuyên truyền cho người dân nhằm tạo thói quen lấy hóa đơn khi mua bán hàng hóa. 5.4.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế Hiện nay, Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh đang tích cực đẩy mạnh công cuộc cải cách quản lý hành chính thuế tức là chuyển sang phương pháp quản lý hiện đại theo mô hình quản lý với cơ chế Tự khai- Tự nộp thuế. Đây là mục tiêu chính của chương trình cải cách hiện đại mà ngành thuế đang hướng đến. Và mô hình quản lý thuế điện tử đang được ngành thuế tập trung hướng đến và thực hiện. Mô hình này không chỉ bao gồm việc xây dựng các dịch vụ điện tử cung cấp cho đối tượng nộp thuế mà còn là xây dựng các quy trình quản lý thu nội bộ của cơ quan thuế trên cơ sở điện tử hóa nhằm giảm bớt các thao tác thủ công, giảm lượng giao dịch giấy tờ, tự động hóa các khâu xử lý thông tin theo dõi số thu, nộp. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra thuế hiện nay cần được đáp ứng kịp thời. Hệ thống dữ liệu từng cấp không những đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ tính thuế mà còn phải đáp ứng việc khai thác thông tin cho công tác chỉ đạo và định hướng. Bên cạnh đó, dữ liệu cần phải thống nhất, đồng bộ giữa cơ quan thuế các cấp. Thay vì dùng nguồn lực của cơ quan thuế để quản lý từng đối tượng nộp thuế, với chương trình ứng dụng cơ chế Tự khai- Tự nộp thì tờ khai thuế được nhập và xử lý tự động hàng loạt bằng hệ thống mạng và máy tính. 44
  54. Bên cạnh đó cần nhanh chóng tạo điều kiện cho 100% đối tượng nộp thuế nộp tờ khai thuế qua mạng. Tăng cường đội ngũ cán bộ tin học, tránh kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, thực hiện chuyên môn hóa theo từng chức năng quản lý. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào công tác cải cách hành chính, từng bước giảm thiểu thủ tục, giấy tờ hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho NNT. Do khối lượng công việc và số lượng DN đang ngày một tăng nhanh, đòi hỏi cần phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách về công tác quản lý thuế cũng như kiểm tra thuế như: - Nghiên cứu xây dựng phần mềm hỗ trợ công tác kiểm tra thuế từ khâu thu thập cơ sở dữ liệu của DN, chuyển đổi dữ liệu phân tích, đánh giá, xác minh mức độ rủi ro phục vụ cho việc kiểm tra, chủ động lập kế hoạch kiểm tra tại cơ quan thuế. - Nghiên cứu phần mềm hỗ trợ phân tích, nhận dạng rủi ro. - Nghiên cứu phần mềm quản lý các dòng công việc trong quá trình kiểm tra. Mặt khác, khi có sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, DN sẽ thấy được lợi ích và sự công bằng trong việc thực hiện cơ chế. Khi mở rộng hệ thống thông tin, DN có cơ hội nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật, tiếp xúc nhanh chóng với cơ chế, chính sách và có sự hỗ trợ thống nhất từ cơ quan thuế. Bên cạnh đó, hiện đại hóa công tác thuế sẽ hỗ trợ DN tìm hiểu thông tin, chủ động trong kê khai, làm giảm thủ tục hành chính rườm rà về thuế. Cơ quan thuế cung cấp cho DN những thông tin bổ ích và cần thiết giúp cho mục đích đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trường hội nhập hiện nay. 5.4.5. Về thủ tục và trình tự thời gian kiểm tra thuế Hiện nay, quy trình kiểm tra thuế được thực hiện qua 2 giai đoạn (kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế) với ít nhất 12 loại thủ tục bao gồm: bản nhận xét hồ sơ khai thuế, tờ trình đề xuất ban hành thông báo đề nghị DN giải trình, thông báo đề nghị doanh nghiệp giải trình bổ sung, biên bản làm việc với doanh nghiệp, tờ trình báo cáo kết quả giải trình của doanh nghiệp, quyết định kiểm tra, biên bản giao quyết định kiểm tra, biên bản công bố quyết định kiểm tra, quyết định xử lý, Ngoài ra còn một số thủ tục phát sinh khi người nộp thuế giải trình bổ sung hay đoàn kiểm tra cần gia hạn thời gian kiểm tra Với hàng loạt thủ tục như trên nên về thời gian theo quy định, mỗi hồ sơ kiểm tra có thể từ 20 ngày đến 30 ngày làm việc. Do đó, cần sửa đổi theo hướng giảm bớt các thủ tục và rút ngắn thời gian kiểm tra. 45
  55. Bên cạnh đó, cần tích cực trong việc tuyên truyền, hỗ trợ giáo dục nâng cao nhận thức của người dân trong việc nộp thuế, giúp họ hiểu rõ hơn về quy trình, thủ tục, tránh hiểu sai, lệch lạc làm ảnh hưởng đến tiến trình và hiệu quả của công tác kiểm tra thuế. 5.4.6. Nâng cao hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở ngƣời nộp thuế Ngoài việc thực hiện đúng các bước trình tự theo quy trình, cán bộ kiểm tra thuế cần phải hiểu rõ bản chất, các giai đoạn cần thiết phải thực hiện khi tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. Các giai đoạn cần thiết của một cuộc kiểm tra như sau: - Chuẩn bị kiểm tra: Cán bộ kiểm tra thuế phải đảm bảo nắm được sơ bộ về đối tượng nộp thuế trong kế hoạch kiểm tra như quy mô, ngành nghề, quy trình sản xuất và chính sách pháp luật có tác động đến đối tượng nộp thuế đó. - Tập hợp thông tin: Bằng hình thức phỏng vấn và tham quan cơ sở kinh doanh, cán bộ kiểm tra thuế thu thập thông tin mới và cập nhật những dữ liệu đã có về hoạt động và hệ thống kế toán của đối tượng nộp thuế. - Đánh giá hệ thống kế toán của đơn vị về độ tin cậy trong việc tuân thủ pháp luật thuế: Cán bộ kiểm tra thuế cần phân tích kỹ lưỡng hệ thống kế toán của đơn vị: những thế mạnh và những điểm yếu. - Kiểm tra: Dựa vào thông tin thu thập được trong 3 bước đầu, cán bộ kiểm tra thuế sẽ đua ra những hình thức kiểm tra để xác định mức tuân thủ. Sau khi phân tích kết quả, cán bộ kiểm tra thuế có thể tiếp tục mở rộng hình thức kiểm tra đó hoặc thực hiện các hình thức kiểm tra khác. - Hoàn thành kiểm tra: Khi quyết định kết thúc kiểm tra, cán bộ kiểm tra thuế phỏng vấn đối tượng nộp thuế lần sau cùng, sau đó hoàn thành và gửi những báo cáo cần thiết cho các đơn vị trong cơ quan thuế. 46
  56. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN là một vấn đề được sự quan tâm của nhiều cơ quan chức năng và các nhà nghiên cứu. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, bên cạnh những thành tựu của công tác quản lý thuế như: số thuế TNDN đóng góp vào NSNN ngày càng tăng; cải cách thủ tục hành chính thuế được thực hiện sâu rộng; nhưng cũng tồn tại nhiều vấn đề trong quản lý thuế TNDN như: doanh nghiệp trốn thuế, gian lận thuế; năng lực làm việc và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận nhỏ cán bộ ngành thuế còn hạn chế Để khắc phục tình trạng này, cần tìm ra một hệ thống các giải pháp nhằm phát huy những thành tựu đồng thời khắc phục những hạn chế yếu kém trong công tác quản lý thuế TNDN. Trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, trong công tác quản lý thuế TNDN đội kiểm tra thuế 3 cũng như Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được nâng cao với nhiều hình thức phong phú, nội dung phù hợp, thiết thực; công tác quản lý nợ thuế TNDN chính xác, linh hoạt; công tác kiểm tra được thực hiện kịp thời, nhanh chóng, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm của DN Có được những thành tựu trên là do: sự chỉ đạo sát sao của cơ quan thuế cấp trên, sự nhiệt tình, sáng tạo trong công việc của đội ngũ cán bộ thuế; sự hợp tác và chấp hành pháp luật thuế của DN. Tuy nhiên, trong công tác quản lý thuế TNDN vẫn còn tồn tại những hạn chế như: số nợ thuế TNDN còn cao so với tổng thuế TNDN phải thu; vẫn còn tình trạng trốn thuế, gian lận thuế của các DN; chưa thanh tra, kiểm tra được hết các DN trên địa bàn, nội dung kiểm tra còn hạn chế, chưa bao quát được toàn bộ hoạt động của DN, Những hạn chế này xuất phát từ nhiều nguyên nhân: luật quản lý thuế và luật thuế TNDN còn nhiều điểm chưa phù hợp, chưa rõ ràng, cụ thể; năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một bộ phận nhỏ cán bộ còn nhiều hạn chế; trình độ dân trí và ý thức chấp hành pháp luật thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng của đại bộ phận nhân dân và DN chưa cao. Xuất phát từ thực trạng quản lý thuế TNDN tại đội kiểm tra 3- Chi Cục Thuế quận Bình Thạnh, TP.HCM đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế TNDN. Trước hết, đội kiểm tra thuế số 3 nói riêng, Chi Cục thuế nói chung cần nâng cao 47