Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng(vpbank) – chi nhánh Gia Định giai đoạn 2013 - 2015
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng(vpbank) – chi nhánh Gia Định giai đoạn 2013 - 2015", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- khoa_luan_phan_tich_hoat_dong_tin_dung_khoi_khach_hang_ca_nh.pdf
Nội dung text: Khóa luận Phân tích hoạt động tín dụng khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh vượng(vpbank) – chi nhánh Gia Định giai đoạn 2013 - 2015
- BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO TRỪỜNG ĐẠI HỌCCÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN– TÀI CHÍNH– NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG(VPBANK) – CHI NHÁNH GIA ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Diễm Hiền Sinh viên thựchiện : Võ Văn Luân MSSV : 1211190583 Lớp : 12DTNH08 TP.Hồ Chí Minh, 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀĐÀO TẠO TRỪỜNGĐẠI HỌCCÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN– TÀI CHÍNH– NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG(VPBANK) – CHI NHÁNH GIA ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015 Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Diễm Hiền Sinh viên thực hiện : Võ Văn Luân MSSV : 1211190583 Lớp : 12DTNH08 TP.Hồ Chí Minh, 2016 i
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là đề tài nghiên cứu riêng của tôi thực hiện, các thông tin và dữ liệu thu thập được và kết quả trong đề tài nghiên cứu là trung thực, đề tài này không trùng với bất cứ đề tài nghiên cứu khoa học nào trước đây. TP.HCM, ngày 20 tháng 06 năm 2016 Sinh viên thực hiện Võ Văn Luân. ii
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Trường Đại học Công nghệ Thành Phố Hồ Chí Minh nói chung và khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng nói riêng đã cho tôi cơ hội thực hiện khóa luận và tạo mọi điều kiện tốt nhất để cho tôi có thể hoàn thành tốt bài luận. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thị Diễm Hiền đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt kinh nghiệm cho tôi trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các anh chị phòng kinh doanh tại Trung tâm phát triển đối tác và cho vay có TSĐB khu vực phía nam (APS), Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) – CN Gia Định đã truyền thụ kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho tôi trong suốt quá trình làm khóa luận. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều và bằng hết khả năng của mình trong suốt quá trình thực hiện nhưng bài khóa luận tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ các anh chị hướng dẫn và quý thầy cô. Tôi xin chân thành cám ơn! TP.HCM, Ngày 20 tháng 06 năm 2016 Sinh viên thực hiện Võ Văn Luân iii
- MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT viii DANH MỤC BẢNG ix DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ x CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU . 1 1.1 Lý do chon đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1.3 Câu hỏi nghiên cứu .1 1.4 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu . 2 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 2 1.5 Phương pháp nghiên cứu 2 1.6 Kết cấu đề tài 2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 3 2.1 Khái quát về hoạt động cho vay 3 2.1.1 Khái niệm về cho vay 3 2.1.2 Phân loại cho vay 3 2.1.3 Nguyên tắc cho vay 6 2.1.4 Vai trò của cho vay 6 2.2 Khái quát về hoạt động cho vay khối KHCN .7 2.2.1 Khái niệm .7 2.2.2 Cho vay với đối tượng là KHCN .7 2.2.3 Điều kiện cho vay đối với KHCN 8 2.2.4 Đặc điểm của cho vay khối KHCN 8 2.2.5 Vai trò của hoạt động cho vay KHCN 8 2.2.5.1 Đối với ngân hàng 8 2.2.5.2 Đối với khách hàng 9 2.2.5.3 Đối với nền kinh tế 9 2.2.6 Quy trình cho vay KHCN 9 iv
- 2.2.7 Dịch vụ ngân hàng dành cho KHCN 11 2.2.7.1 Đặc điểm giao dịch của KHCN .11 2.2.7.2 Các sản phẩm dành cho KHCN .11 2.2.7.3 Một số dịch vụ dành cho KHCN 12 2.3 Một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hoạt động cho vay KHCN 13 2.3.1 Các chi tiêu phản ánh quy mô cho vay 13 2.3.1.1 Doanh số cho vay 13 2.3.1.2 Doanh số thu nợ .13 2.3.1.3 Dư nợ cho vay 13 2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay 13 2.3.2.1 Nợ quá hạn .13 2.3.2.2 Nợ xấu 14 2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay 14 2.3.3.1 Thu nhập từ cho vay/dư nợ cho vay 14 2.3.3.2 Thu nhập từ cho vay/LNTT 14 2.3.3.3 Thu nhập từ cho vay/tổng thu nhập từ cho vay 14 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .15 3.1 Phương pháp nghiên cứu 15 3.2 Dữ liệu nghiên cứu 15 3.2.1 Nguồn dữ liệu 15 3.2.2 Cách lấy dữ liệu 15 3.2.3 Mẫu nghiên cứu 15 CHƯƠNG 4: PHÂN ÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHÓI KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – CN GIA ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013 -2015 15 4.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN Gia Định .15 4.1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng Việt nam Thịnh Vượng 16 4.1.2 Lịch sử và phát triển của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng .16 4.1.3 Lĩnh vực hoạt động của VPBank 16 4.1.4 Định hướng và chiến lược phát triển 17 v
- 4.2 Sơ lược về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN Gia Định 18 4.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Việt nam Thịnh Vượng – CN Gia Định 18 4.4 Phương thức kinh doanh và khả năng cạnh tranh của VPBank – CN Gia Định 18 4.4.1 Phương thức kinh doanh 18 4.4.2 Khả năng cạnh tranh 19 4.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank – CN Gia Định 19 4.5.1 Huy động vốn 19 4.5.2 Cho vay 20 4.5.3 Các hoạt động khác 22 4.6 Phân tích tình hình cho vay KHCN tại Vpbank – CN gia Định giai đoạn 2013 – 2015 25 4.6.1 Cơ sở pháp lí đối với hoạt động cho vay cá nhân tại VPBank – CN Gia Định 25 4.6.2 Các quy định trong hoạt động cho vay cá nhân tại VPBank – CN Gia Định 25 4.6.3 Các sản phẩm cho vay KHCN tại VPBank – CN Gia Định .26 4.6.4 Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với KHCN tại VPBank – CN Gia Định 28 4.6.5 Kết quả họa động cho vay đối với KHCN tại VPBank – CN Gia Định 30 4.6.5.1 Doanh số cho vay 30 4.6.5.2 Doanh số thu nợ 35 4.6.5.3 Dư nợ cho vay với KHCN 37 4.6.5.4 Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu .38 4.6.5.5 Hiệu quả cho vay KHCN tại VPBank CN Gia Định 39 4.6.6 Đánh giá hoạt động cho vay cá nhân tại VPBank CN Gia Định 40 4.6.6.1 Hồ sơ vay đơn giản, thủ tục vay nhanh gọn 41 4.6.6.2 Lãi suất và thời gian vay phù hợp với khả năng trả nợ của KH .42 4.6.6.3 hạn mức cho vay đáp ứng nhu cầu KH 42 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 43 5.1 Nhận xét về hoạt động cho vay KHCN tại VPBank CN Gia Định .43 5.1.1 Những mặt đạt được 43 5.1.2 Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân .44 vi
- 5.2 Các đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng khối KHCN tại VPBank CN Gia Định 44 5.2.1 Định hướng phát triển HĐ cho vay KHCN của VPBank Gia Định 44 5.2.1.1 Cơ hội phát triển 44 5.2.1.2 Những thách thức cần vượt qua 44 5.2.2 Chiến lược phát triển của VPBank CN Gia Định 45 5.2.3 Một số đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHCN tại Vpbank – CN Gia Định .45 5.2.3.1 Nâng cao trình độ CVKH trong cho vay tín chấp với KHCN .45 5.2.3.2 Hank chế rủi ro đạo đức và tình trạng thông tin bất caan xứng trong thẩm định tín dụng 45 5.2.3.3 Nâng cao khả năng bán hàng và chăm sóc khách hàng 46 5.2.3.4 Tăng cường công tác tiếp thị dịch vụ của CVKHCN 46 5.2.3.5 Giải pháp về đảm bảo tiền vay .46 5.2.4 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay KHCN 46 5.2.4.1 Đối với hội sở 46 5.2.4.2 Đối với NHNN 47 5.2.4.3 Đối với Chính Phủ .48 KẾT LUẬN 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 49 PHỤ LỤC vii
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CVKH Chuyên viên khách hàng CV KHCN Chuyên viên khách hàng cá nhân KH Khách hàng KHCN Khách hàng cá nhân NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại CN Chi nhánh PGD Phòng giao dịch VPBANK Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng TMCP Thương mại cổ phần LNTT Lợi nhuận trước thuế viii
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn tại VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013-2015 19 Bảng 4.2: Tình hình cho vay tại ngân hàng VPBank CN Gia Định giai đoạn 20113- 2015 20 Bảng 4.3: Bảng tổng hợp các thu nhập khác tại VPBank CN Gia Định giai đoạn 2013- 2015 22 Bảng 4.4: Kết quả hoạt động hinh doanh tại ngân hàng VPBank CN Gia Định 23 Bảng 4.5: Doanh số cho vay KHCN phân theo thời hạn cho vay taị ngân hàng VPBank CN Gia Định giai đoạn 2013-2015 . 31 Bảng 4.6: Doah số cho vay theo hình thức đảm bảo của VPBank CN Gia Định . 33 Bảng 4.7: Doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn tại Vpbank .34 Bảng 4.8: doanh số thu nợ KHCN tại Vpbank theo thời hạn cho vay 36 Bảng 4.9: Dư nợ KHCN tại VPBank CN Gia Định 37 Bảng 4.10: Dư nợ quá hạn cho vay KHCN tại VPBank Gia Định .38 Bảng 4.11: Tình hình nợ xấu tại Vpbank Gia Định 2013-2015 . .39 Bảng 4.12: Chỉ tiêu dánh giá hiệu quả cho vay KHCN 40 Bảng 4.13: Tỷ lệ Kh sử dụng các sản phẩm tín dụng tại VPBank 40 Bảng 4.14: Bảng khảo sát ý kiến KH về chỉ tiêu hồ sơ đơn giản . 41 Bảng 4.15 Bảng khảo sát ý kiến KH về chỉ tiêu thứ hai .42 Bảng 4.16: Bảng khảo sát ý kiến KH về chỉ tiêu thứ ba .42 ix
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức của NH TMCP VPBank CN Gia Định .18 Biểu đồ 4.1: Tình hình huy đôngvốn tại VPBank CN Gia Định 2013-2015 19 Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay của VPBank CN Gia Định 2013-2015 .21 Biểu đồ 4.3: Tổng hợp thu nhập các hoạt động khác tại VPBank Gia Định 22 Biểu đồ 4.4: Kết quả hoạt động kinh doanh tại VPBank Gia Định 2013-2015 24 Biểu đồ 4.5: Doanh số cho vay KHCN phân theo thời hạn cho vay tại VPBank chi nhánh Gia Định giai đoạn 2013-2015 .31 Biểu đồ 4.6: Doang số cho vay ttheo hình thức đảm bảo 33 Biểu đồ 4.7: Doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 34 Biểu đồ 4.8: Doanh số thu nợ KHCN theo thời hạn cho vay tại VPBank Gia Định 36 Biểu đồ 4.9: Dư nợ KHCN tại VPBank – CN Gia Đinh 2013- 2015 .37 x
- CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn dề tài Từ lâu, ngân hàng được xem như một trung gian tài chính góp phần phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ của mình cho nền kinh tế. Trong các hoạt động của các ngân hàng thì hoạt động cho vay (hay còn gọi là hoạt động tín dụng) là một trong những nghiệp vụ quan trọng đem lại lợi nhuận kinh doanh nhiều nhất cho ngân hàng, trong đó nghiệp vụ cho vay đối với khối khách hàng cá nhân vẫn luôn chiếm chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động của ngân hàng. Bên cạnh các ngân hàng thương mại quốc doanh thì các ngân hàng TMCP cũng đang đẩy mạnh công tác tiếp thị, cạnh tranh gay gắt thông qua chính sách khách hàng thông thoáng hơn, giảm chi phí, thủ tục đơn giản, ngày càng tối ưu hóa những nhu cầu của khách hàng nhằm đem lại sự thỏa mãn cao nhất cho khách hàng. Với định hướng trở thành Ngân hàng bán kẻ - đa năng – hiện đại tốt nhất Việt Nam nên Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) đặc biệt trú trọng đến công tác hỗ trợ vốn cho việc đầu tư mua sắm các trang thiết bị, căn hộ, sản xuất kinh doanh của khách hàng, nhằm phục vụ tốt hơn cho cuộc sống của người dân. Do đó, công tác tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất vào tổng thui nhập của Ngân hàng. Thông qua hoat dộng co vay, ngân hầng sx gián tiếp kích thích các hoạt động đầu tư của người dân góp phần vào nâng cao dời sống và làm tăng trưởng nền kinh tế. chính vì thế , nên tôi đã chon đề tài:” PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG – VPBANK – CHI NHÁNH GIA ĐỊNH” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp. 1.2. Mục đích nghiên cứu. Trong tất cả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, hoạt động cho vay coa thể xem là hoạt động chủ yếu nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất, đòi hỏi ngân hàng phải thận trọng trong việc quản lí. Do đó, việc phân tích và đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng là rất cần thiết. vì vậy khi phân tích hoạt động tín dụng khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – chi nhánh Gia Định thì cần tập trung phân tích và đánh giá những vấn đề cốt lõi đối với hoạt động tín dụng cá nhân, phân tích những vấn dề cơ bản về hoạt động tín dụng cá nhân, phân tích thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân mà cụ thể là phân tích doanh số cho vay, thu nợ, tình hình dư nợ và nợ quá hạn, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm đem lại hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu. - Tình hình và thực trạng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng. - Trong tình hình kinh tế hiện nay thì mảng cho vay đối với đối tượng khách hàng là cá nhân liệu có còn là ưu tiên hàng đầu hay không. - Doanh số cho vay và tình hình dư nợ, nợ quá hạn trong mảng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – chi nhánh Gia Định. 1
- - Những giải pháp và phương hướng sắp tới nhằm phát triển hoạt động cho vay khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – chi nhánh Gia Định. 1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu. 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu. Đề tài tập trung phân tích và đánh giá hoạt động cho vay khối khách hàng tiêu dùng là cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – chi nhánh Gia Định. Dựa vào cơ sở lý thuyết, đề tài đưa ra các nhận định về hoạt động này. Để khách quan hơn, ta tiến hành khảo sát các khách hàng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng( VPBank) – chi nhánh Gia Định về mức độ hài lòng về hoạt động cho vay tiêu dùng khối khách hàng cá nhân của Ngân hàng đối với khách hàng. 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài sử dụng số liệu trong khoảng thời gian là từ năm 2013 đến 2015 tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng( VPBank) – chi nhánh Gia Định. Đây là giai đoạn mà nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn và thách thức. Nguy cơ tái lạm phát cao kèm theo sự trì trệ của thị trường, tình hình nợ xấu chưa được cải thiện nên dòng tín dụng vẫn bị tắc nghẽn, nền kinh tế không hấp thụ được vốn. Tình trạng thừa tiền, thiếu vốn còn kéo dài nên khả năng tiếp cận vốn của khách hàng nói chung và khối KHCN nói riêng vẫn còn khó khăn. Khả năng kéo giảm lãi suất cho vay không nhiều, khó đáp ứng sự mong đợi của khách hàng. Mặt khác, những nỗ lực để làm tăng thị trường bất động sản chưa thể mang lại kết quả, nên thanh khoản của thị trường này khó được cải thi 1.5. Phương pháp nghiên cứu. Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp, kết hợp lý thuyết với những kết quả thống kê được để làm sáng tỏ thực trạng và định hướng phát triển cho vay có TSĐB tại Trung tâm phát triển đối tác và cho vay có TSĐB phái nam (APS) Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng ( VPBank) – chi nhánh Gia Định. 1.6. Kết cấu đề tài. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, đề tài nghiên cứu của tôi gồm có 5 chương: Chương 1: Giới thiệu. Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hoạt động cho vay và hoạt động cho vay khối khách hàng cá nhân trong hoạt dộng tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu về hoạt dộng tín dụng khối khách hàng cá nhân. Chương 4: Phân tích hoạt động cho vay khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Gia Định giai đoạn 2013 – 2015. Chương 5: Kết luận. 2
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHỐI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 2.1. Khái quát về hoạt động cho vay. 2.1.1. Khái niệm về cho vay Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm cho vay; từ cách tiếp cận đơn giản: cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi, đến cách tiếp cận phức tạp hơn: cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị dưới hình thức vốn tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn. Qua các cách tiếp cận vừa nêu, tóm tắt lại, khái niệm cho vay chứa đựng ba nội dung sau: - Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ bên cho vay (ngân hàng) sang bên đi vay (khách hàng). Sự chuyển nhượng vốn này dựa trên nguyên tắc hoàn trả, khi ngân hàng chuyển giao vốn cho khách hàng sử dụng phải có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ hoàn trả đúng hạn dựa trên việc đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. - Sự chuyển nhượng vốn từ bên cho vay sang bên đi vay có thời hạn. - Sự chuyển nhượng vốn từ bên cho vay sang bên đi vay có kèm theo chi phí. 2.1.2. Phân loại cho vay Cho vay có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau tùy theo những tiêu thức phân loại khác nhau: - Dựa vào mục đích sử dụng vốn: có thể phân chia thành hai nhóm chính là cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng. Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: nhằm phục vụ cho nhu cầu vốn lưu động của khách hàng để tiếp tục hoặc mở rộng quy mô sản suất. Đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích thực hiện các công việc kinh doanh của mình. Nếu sau khi được giải ngân mà người vay lại sử dụng vốn vào mục đích khác thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay có quyền áp dụng các chế tài thích hợp như đình chỉ việc sử dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn vay trước thời hạn. Cho vay tiêu dùng: nhằm đáp ứng cho nhu cầu cá nhân của khách hàng. Đây là hình thức cho vay trong đó các bên cam kết số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng như mua sắm đồ gia dụng, mua sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại, thậm chí bao gồm cả việc sử dụng vốn vay vào mục đích học tập, tiêu dùng của sinh viên, - Dựa vào thời hạn vay: có thể phân chia thành ba nhóm chủ yếu là cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, trong đó thời hạn sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là 12 tháng. Hình thức cho vay này chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động của khách hàng trong hoạt động kinh doanh hoặc thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng của khách hàng trong thời gian ngắn hạn. 3
- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay trong đó thời gian sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Hình thức cho vay này thường được sử dụng để thỏa mãn nhu cầu mua sắm tài sản cố định của khách hàng trong kinh doanh. Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay trong đó thời gian sử dụng vốn vay do các bên thỏa thuận là trên 60 tháng. Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào các dự án có quy mô vừa và lớn. - Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: có thể phân chia thành hai nhóm là cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo. Cho vay có tài sản đảm bảo: đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ trả nợ tiền vay được bảo đảm bằng tài sản của bên vay hoặc người thứ ba. Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp luôn chứa đựng khả năng rủi ro, điều đó rất có thể kéo theo rủi ro của ngân hàng cho vay vốn. Bởi vây, trên thực tế, đảm bảo thường được coi là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ cho vay của ngân hàng. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản của người vay là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố thế chấp có thể là động sản hoặc bất động sản. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản khách hàng vay chủ yếu được thực hiện bằng các hình thức: cho vay cầm cố bằng chứng khoán, cho vay cầm cố bằng thương phiếu, cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán, cho vay cầm cố bằng hàng hóa, cho vay thế chấp bất động sản, cho vay có đảm bảo của người bảo lãnh. Cho vay không có tài sản đảm bảo: đây là hình thức cho vay trong đó nghĩa vụ hoàn trả lại tiền vay không được đảm bảo bằng các tài sản của khách hàng vay hoặc của người thứ ba. Để thực hiện việc cho vay theo hình thức này, thông thường các bên chỉ cần giao kết một hợp đồng duy nhất là hợp đồng tín dụng. Ngân hàng khi cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, trung thực trong kinh doanh, quản trị kinh doanh có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ cả gốc và lãi. - Dựa vào phương thức cho vay: có thể phân chia thành nhiều nhóm là cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay trả góp, cho vay hợp vốn, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng. Cho vay từng lần: áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thời vụ hoặc chưa tạo được sự uy tín lâu năm với ngân hàng. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và ngân hàng phải lập thủ tục vay vốn theo quy định và ký kết hợp đồng tín dụng mới. Khi khách hàng trả nợ bớt không thể vay tiếp số còn lại trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng: áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên và tạo được uy tín với ngân hàng. Giải ngân và thu nợ thành nhiều lần, khi khách hàng trả bớt nợ có thể vay tiếp số còn lại theo hợp đồng tín dụng. Những điều cần lưu ý trong phương thức cho vay này bao gồm: Xác định hạn mức tín dụng: Ngân hàng sau khi nhận đầy đủ hồ sơ mà khách hàng cung cấp sẽ tiến hàng xác định hạn mức tín dụng. Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng 4
- hợp thì phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất kinh doanh của từng đối tượng. Phát tiền vay: trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay thì khách hàng và ngân hàng lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Lãi suất cho vay: căn cứ vào quy định của ngân hàng nơi cho vay ghi vào hợp đồng tín dụng hoặc giấy nhận nợ kèm theo hợp đồng tín dụng. Quản lý hạn mức tín dụng: ngân hàng nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Trong quá trình vay vốn và trả nợ, nếu quá trình sản xuất kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; ngân hàng nơi cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thỏa thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng. Xác định thời hạn cho vay: thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ có thể không phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng. Cho vay theo dự án đầu tư: ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Một số điều cần lưu ý trong phương thức vay này như sau: Ngân hàng nơi cho vay cùng khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Ngân hàng thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án. Mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nhận nợ tiền vay trong phạm vi mức vốn đầu tư đã thỏa thuận, kèm theo các chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì ngân hàng có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó. Cho vay trả góp: ngân hàng cùng khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Cho vay hợp vốn: việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc NHNN ban hành, văn bản hướng dẫn của Ngân hàng nơi cho vay và các thỏa thuận giữa các tổ chức tham gia tài trợ. Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán; thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng nơi cho vay. 5
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để than toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam; thực hiện theo hướng dẫn của ngân hàng nơi cho vay. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: căn cứ nhu cầu vay của khách hàng, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phòng; ngân hàng cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí cam kết phải được thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng theo một khuôn mẫu chung. 2.1.3. Nguyên tắc cho vay Để giúp các chủ thể tham gia vào quan hệ cho vay thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình, NHNN đã thiết lập ra hai nguyên tắc cơ bản: - Nguyên tắc sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: cho vay có kế hoạch, có mục đích và có hiệu quả. Tức là khách hàng có nhu cầu vay vốn ngân hàng đều phải có kế hoạch, đơn xin vay gửi ngân hàng với đầy đủ các nội dung sau: số tiền vay, thời hạn sử dụng vốn vay, mục đích sử dụng vốn và tính hiệu quả của vốn vay ngân hàng. Từ cở sở đó ngân hàng sẽ kiểm tra xem xét nếu thấy vốn vay này đem lại hiệu quả kinh tế và trả nợ đúng hạn thì mới quyết định cho vay. Mặt khác trên cơ sở kế hoạch xin vay vốn của khách hàng, ngân hàng sẽ phải xây dựng kế hoạch cho vay vốn của mình để chủ động trong việc đầu tư tín dụng. Nguyên tắc này đảm bảo cho khách hàng có đủ vốn và vay vốn có kế hoạch, đồng thời nguyên tắc này nhằm tiết kiệm đồng vốn, đầu tư vốn có hiệu quả kinh tế cao. - Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi: bởi vì, nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn tập trung và huy động từ tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã hội; cho nên khách hàng vay vốn của ngân hàng sau một kỳ hạn nhất định phải hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi cho ngân hàng. Khi khách hàng vay vốn sau một thời gian nhất định phải trả cho ngân hàng một khoản lợi tức thỏa thuận; vì đó là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân hàng và là cơ sở cho ngân hàng tiến hành hạch toán kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng sẽ phải chịu mức lãi suất cao hơn lãi suất thông thường. Với nguyên tắc này, ngân hàng bảo toàn được vốn, kịp thời đưa vốn vào hoạt động kinh doanh, có thu để bù đắp chi và có lãi nhằm duy trì và phát triển hoạt động của ngân hàng. 2.1.4. Vai trò của cho vay - Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận lớn cho NH và thúc đẩy các hoạt động khác của NH: đây là một trong những nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của ngân hàng, có thể thấy rằng doanh thu của ngân hàng phần lớn đều từ hoạt động cho vay; mặt khác, nhờ có hoạt động 6
- cho vay mà các đơn vị kinh tế có thể vay vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu được không những các thành phần kinh tế có thể trả nợ cho ngân hàng mà còn gửi tiền vào ngân hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của ngân hàng; bên cạnh đó, khi sản xuất kinh doanh phát triển thúc đẩy xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng phát triển. - Góp phần điều hòa cung – cầu dịch vụ hàng hóa: khi ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh cho ra nhiều hàng hóa; đồng thời ngân hàng cũng cho người tiêu dùng vay sẽ thỏa mãn được nhu cầu mua hàng hóa; từ đó góp phần điều hòa cung cầu sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế. - Góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn: trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời xảy ra giữa những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi và những đơn vị tạm thời thiếu vốn; làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết vấn đề điều hòa vốn. NHTM với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế, điều hòa cung và cầu vốn cho các chủ thể kinh tế, góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất của các đơn vị kinh tế không bị gián đoạn. -Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH: phần lớn thành phần kinh tế đi vay vốn ngân hàng để bắt tay vào lĩnh vực thương mại dịch vụ, do đó ngân hàng có thể cho vay ưu đãi đối với những ngành nghề cần thiết phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước và Đảng theo từng giai đoạn cụ thể. 2.2. Khái quát về hoạt động cho vay khối khách hàng cá nhân 2.2.1. Khái niệm Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng mà NH giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các cá nhân và hộ gia đình vay vốn từ ngân hàng để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Như vây, cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM bao gồm các hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp cho các cá nhân hay hộ gia đình nhằm mục đích sản xuất kinh doanh hay tiêu dùng. 2.2.2 Cho vay với đối tượng là khách hàng cá nhân Là các cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Khác với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, KHCN thường có số lượng rất lớn, nhu cầu vay vốn rất đa dạng nhưng thông thường nhu cầu vay vốn của mỗi KHCN là không thường xuyên và chịu sự ảnh hưởng lớn từ môi trường kinh tế, văn hóa và xã hội 7
- 2.2.3 Điều kiện cho vay đối với khách hàng cá nhân Một KHCN khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây sẽ được ngân hàng xem xét cho vay vốn: - Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết. - Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp. - Có phương án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả, phương án trả nợ khả thi và phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng. - Thực hiện đầy đủ các quy đinh về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Thống đốc NHNN và hướng dẫn của NH nơi cho vay. 2.2.4 Đặc điểm của cho vay khối khách hàng cá nhân - Về quy mô khoản vay: các khoản cho vay đối với KHCN thường có giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn. Ở các NHTM hoạt động theo định hướng là ngân hàng bán lẻ, số lượng các khoản vay khách hàng cá nhân là rất lớn và do đó tổng quy mô các khoản vay khách hàng cá nhân thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của ngân hàng. - Về chi phí cho vay: do các khoản vay KHCN thường có quy mô nhỏ, số lượng các khoản vay là rất lớn nên các ngân hàng thường phải bỏ ra nhiều chi phí cả về nhân lực và công cụ trong việc phát triển khách hàng, thẩm định, xét duyệt và quản lý các khoản vay. Do đó, chi phí tính trên mỗi đồng cho vay KHCN thường lớn hơn các khoản vay doanh nghiệp. - Về lãi suất cho vay: lãi suất cho vay áp dụng đối với KHCN thường cao hơn so với các khoản vay khác của NHTM. Nguyên nhân là do các chi phí cho vay KHCN lớn, các khoản vay KHCN có mức độ rủi ro cao. - Về thời hạn khoản vay: Chủ yếu là ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có thể được giải thích phần nào là do hình thức cho vay với mức lãi suất cao nhất. - Về rủi ro tín dụng: các khoản cho vay KHCN thường có nhiều rủi ro nhất đối với ngân hàng. Phần lớn là do tình hình tài chính của KHCN thường thay đổi nhanh chóng tùy theo tình trạng công việc và sức khỏe của khách hàng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các cá nhân và hộ gia đình thường có trình độ quản lý yếu, thiếu kinh nghiệm, trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế. Do đó, ngân hàng sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro khi người vay bị thất nghiệp, phá sản, 2.2.5 Vai trò của hoạt động cho vay khối khách hàng cá nhân 2.2.5.1 Đối với ngân hàng 8
- Cho vay cá nhân có vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Mặt khác, cho vay cá nhân cũng mang lại nguồn thu nhập khá cao cho các ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân hàng tiến hành các hoạt động cho vay dưới nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo yêu cầu vay của khách hàng. Khi cho khách hàng vay, NH sẽ thu được lãi và các khoản phí nhất định. Thu nhập từ lãi sẽ bù đắp chi phí huy động vốn, chi phí quản lý và tạo ra lợi nhuận cho các ngân hàng. Lãi từ hoạt động cho vay cá nhân chiếm phần lớn trong thu nhập hàng năm của các ngân hàng. Hoạt động cho vay cá nhân cũng hỗ trợ cho các hoạt động khác của ngân hàng phát triển như hoạt động thanh toán quốc tế, hoạt động kinh doanh thẻ, 2.2.5.2 Đối với khách hàng Với hoạt động cho vay cá nhân, khách hàng có thể dễ dàng bổ sung vốn trong tiêu dùng và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do rất khó để có sự phù hợp giữa người cần vốn và người thừa vốn. Khi khách hàng phát sinh nhu cầu bổ sung vốn thì chỉ cần đến ngân hàng làm thủ tục vay bất cứ lúc nào, với thời hạn và món vay khá linh hoạt. Hoạt động cho vay cá nhân của NH phục vụ tất cả các đối tượng là thể nhân từ các cá nhân cho đến hộ gia đình. Khách hàng có thể lựa chọn thời gian vay vốn phù hợp với khả năng tài chính của mình như ngắn hạn, trung và dài hạn. Mục đích vay cũng đa dạng như vay bổ sung vốn lưu động, vay sửa chữa và mua nhà, vay mua xe, vay đi du học, Bên cạnh đó, hoạt động cho vay của NH cũng giúp cho khách hàng giảm bớt những chi phí và rủi ro khi vay trên thị trường chợ đen. Mặt khác, trong quan hệ vay mượn với ngân hàng, khách hàng còn được tư vấn, giúp đỡ nếu hoạt động sản xuất kinh doanh của mình gặp chút khó khăn. Khách hàng còn được ưu ái sử dụng các ưu đãi từ những sản phẩm cho vay của NH và dịch vụ tiện ích với chi phí rẻ hơn. Đối với những khách hàng có mối quan hệ thường xuyên khá tốt với ngân hàng sẽ được cho vay với mức lãi suất ưu đãi từ ngân hàng. 2.2.5.3 Đối với nền kinh tế Khi nói đến sự phát triển của nền kinh tế thì phải nhắc tới sự mở rộng kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ, vừa và lớn.Một doanh nghiệp gọi là có sức khỏe tốt khi biết tận dụng các nguồn vốn xung quanh mình để mở rộng việc sản xuất kinh doanh. Một trong những nguồn vốn chủ yếu mà các doanh nghiệp thường hay sử dụng đến là vốn vay từ bên ngoài. Thông qua hoạt động cho vay cá nhân của NH đã giúp cho nhiều chủ doanh nghiệp hay hộ gia đình duy trì một cách liên tục và ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Không chỉ thế hoạt động cho vay cá nhân còn nâng cao mức sống của những người dân. Do vậy, hoạt động cho vay của NH có mối quan hệ mật thiết với tình hình phát triển tại khu vực NH hoạt động, bởi vì cho vay thúc đẩy sự tăng trưởng của các hộ gia đình và nâng cao thu nhập của các cá nhân, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. 2.2.6 Quy trình cho vay khách hàng cá nhân Quy trình cho vay là bảng mô tả công việc các bước tiến hành xử lý một khoản vay. Về mặt hiệu quả công việc, một quy trình cho vay hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình cho vay làm cơ sở cho 9
- việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan, chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động cho vay; đồng thời thực hiện kiểm soát tiến trình cấp tíndụng và điều chỉnh chính sách tín dụng cho phù hợp với thực tiễn hoạt động của ngân hàng. Một quy trình cho vay tổng quát bao gồm các bước sau: - Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: là bước căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi CV KHCN tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là bước quan trọng vì đây là bước thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các bước sau, đặc biệt là bước phân tích và ra quyết định cho vay. Tùy theo tìnhhình quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, CV KHCN hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau. Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự của khách hàng, thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng, thông tin về bảo đảm tín dụng. Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như hộ khẩu, chưng minh nhân dân, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hay giấy chứng nhận độc thân, Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc các loại giấy tờ khác như tờ khai thuế của ba tháng gần nhất, hóa đơn mua hàng, ác giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. - Phân tích tín dụng: phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay. - Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là bước cũng không kém phần quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các bước sau và ảnh hưởng đến uy tín, hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Ở bước này thường dễ phạm hai sai lầm cơ bản nhất là: cho vay một dự án không tốt và từ chối cho vay một dự án tốt. - Giải ngân: sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân cho khách hàng trên cơ sở hạn mức đã cam kết trong hợp đồng. 10
- - Giám sát tín dụng: Sau khi giải ngân, nhằm bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng, CV KHCN sẽ tiến hành bước này để kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các phương pháp giám sát có thể áp dụng như giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ, viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn, - Thanh lý hợp đồng tín dụng: bước này có thể xảy ra do khách hàng vi phạm hợp đồng hoặc do khoản vay đã đến hạn. Đây là bước cuối cùng trong quy trình tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng. Tùy vào phương thức trả nợ mà hai bên cam kết trong hợp đồng mà ngân hàng thu nợ gốc và lãi, trong trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng thanh toán thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. Trường hợp hết thời hạn hợp đồng tín dụng và khách hàng đã hoàn tất nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách hàng. 2.2.7 Dịch vụ ngân hàng dành cho KHCN 2.2.7.1 Đặc điểm giao dịch của KHCN Khách hàng cá nhân có những đặc điểm tâm lý giao dịch như sau: - Mang nặng tâm lý ngại rủi ro, ngại phiền phức khi giao dịch với ngân hàng. - Ngại giao dịch với ngân hàng sợ sẽ lộ thông tin đối với những khách hàng có thu nhập cao. - Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với những khách hàng có thu nhập thấp. 2.2.7.2 Các sản phẩm dành cho KHCN Một số sản phẩm điển hình mà Ngân hàng dành cho đối tượng KHCN như: - Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu gia đình như mua sắm vật dụng gia đình, mua xe, cưới hỏi, du lịch, chữa bệnh, Ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này cho khách hàng với hồ sơ thủ tục nhanh gọn và thời hạn cho vay dài. - Cho vay hỗ trợ tiêu dùng: sản phẩm được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có thu nhập ổn định hàng tháng. Số tiền này nhằm hỗ trợ thêm cho tiêu dùng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ. - Cho vay xây dưng sửa chữa nhà: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm hỗ trợ nhu cầu xây dựng, sửa chữa, trang trí nội thất nhà ở của khách hàng. 11
- - Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu về nhà, đất và cần sự hỗ trợ tài chính. Tài sản thế chấp trong trường hợp này chính là căn nhà hoặc nền nhà khách hàng mua. - Cho vay sản xuất kinh doanh: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, Cho vay sản xuất kinh doanh mục đích có thể là để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh, để thanh toán tiền vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa, các chi phí cần thiết, hoặc để thanh toán tiền mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, hoặc mở rộng cơ sở sản xuất kinh doanh. - Cho vay mua xe: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu sở hữu một xe hơi hay xe tải nhưng chưa tích lũy đủ. - Cho vay hỗ trợ du học: sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khách hàng có nhu cầu hỗ trợ tài chính cho con em mình đi du học. Số tiền cho vay theo nhu cầu và trên giá trị tài sản thế chấp do ngân hàng định giá. 2.2.7.3 Một số dịch vụ dành cho KHCN Ngoài hai nhóm sản phẩm chính là tiền gửi và cho vay, Ngân hàng còn cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng khác dành cho cá nhân. Các loại sản phẩm này bao gồm: - Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng bao gồm các hình thức thanh toán như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ. - Dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước bao gồm chuyển tiền thanh toán hàng hóa, dịch vụ hoặc cho tặng trong nước, chuyển tiền đóng học phí, trị bệnh, hoặc mục đích khác cho thân nhân ở nước ngoài. - Dịch vụ nhận chuyển tiền trong và ngoài nước, giúp cho khách hàng có thể nhận và chuyển tiền tại ngân hàng một cách an toàn và tiên lợi. Dịch vụ phát hành và thanh toán các loại thẻ. - Dịch vụ giữ hàng. - Dịch vụ cho thuê tủ sắt. - Dịch vụ thanh toán tiền mua bán nhà. - Dịch vụ môi giới hoặc mua bán ngoại tệ - Dịch vụ môi giới hoặc mua bán bảo hiểm. - Dịch vụ ngân hàng tự động qua điện thoại: với dịch vụ này khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, kiểm tra các giao dịch gần nhất, nghe các thông tin về tỷ giá và lãi suất, yêu cầu ngân hàng gửi fax các bản sao kê, tỷ giá hoặc lãi suất cho khách hàng. - Dịch vụ ngân hàng qua internet: với dịch vụ này khách hàng có thể tìm hiểu thông tin về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, truy cập thông tin về tài khoản cá nhân như số dư, các giao dịch của tài khoản trong từng tháng. 12
- - Dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động: với dịch vụ này khách hàng có thể kiểm tra số dư tài khoản, liệt kê giao dịch, thông báo số dư, tỷ giá và lãi suất tự động, thanh toán hóa đơn tiền điện nước, điện thoại, internet và nạp tiền vào thẻ. 2.3 Một số chỉ tiêu dùng để phân tích hoạt động cho vay KHCN 2.3.1 Các chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay 2.3.1.1 Doanh số cho vay Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay trong năm tài chính, không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm. 2.3.1.2 Doanh số thu nợ Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về trong năm tài chính, kể cả các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hơp đồng hay một phần hợp đồng. 2.3.1.3 Dư nợ cho vay Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần phải thu về. Dư nợ cuối năm được tính bằng dư nợ đầu năm cộng doanh số cho vay trong năm trừ đi doanh số thu nợ trong năm. Chỉ tiêu tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng dư nợ được tính theo công thức: x 100% Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay cá nhân trên tổng dư nợ cho vay của ngân hàng. Qua chỉ tiêu này ta có thể so sánh quy mô của cho vay cá nhân so với cho vay doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay của các KHCN cao hơn. Tùy theo chính sách của mỗi ngân hàng và tùy từng thời kỳ mà ngân hàng sẽ điều chỉnh tỷ lệ này cao hay thấp để phù hợp với dễn biến của nền kinh tế. 2.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay 2.3.2.1 Nợ quá hạn Khái niệm: là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân hàng, nó phản ánh các khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn. Chỉ tiêu đánh giá: - Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = x 100% Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi 13
- ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại. 2.3.2.2 Nợ xấu Khái niệm:Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN thì nợ xấu là nợ thuộc các nhóm 3,4 và 5 Chỉ tiêu đánh giá: - Tỷ lệ nợ xấu (%) = x 100% Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng về lĩnh vực cho vay tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ này càng cao thể hiện chất lượng của mảng cho vay tại ngân hàng càng kém và ngược lại. 2.3.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả cho vay 2.3.3.1 Thu nhập từ cho vay/Dư nợ cho vay Chỉ tiêu này được tính theo công thức sau: x100% Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay cá nhân. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ các khoản vay cá nhân đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều khoản thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng luôn mong muốn tỷ lệ này càng cao càng tốt. Để có được điều này thì ngân hàng cần phải chấp hành nghiêm chỉnh quy trình cho vay, tiến hành thu nợ và giải quyết tốt vấn đề nợ quá hạn. 2.3.3.2 Thu nhập từ cho vay/Lợi nhuận trước thuế Chỉ tiêu được tính theo công thức sau: x100% Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động cho vay cá nhân. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ thu nhập lãi từ các khoản vay cá nhân chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ lợi nhuận của ngân hàng. 2.3.3.3 Thu nhập từ cho vay cá nhân/Tổng thu nhập từ cho vay Chỉ tiêu này được tính theo công thức: x 100% 14
- Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay cá nhân trên tổng thu nhập mà ngân hàng nhận được từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay cá nhân mang lại nguồn thu nhiều và ngân hàng đang tập trung cho vay vào mảng cá nhân. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu sơ bộ bao gồm: tìm kiếm tài liệu, đọc, phân tích và tổng hợp những tài liệu cần thiết cho quá trình nghiên cứu.Những tài liệu này cung cấp những gợi ý giúp xác định chính xác vấn đề và hình thành cơ sở ly luận cho bài nghiên cứu, thu thập nhũng thông tin thứ cấp về hành vi của khách hàng cá nhân ở bộ phân kinh doanh và phát triển đối tác khối khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (Vpbank) – CN Gia Định và quan sát quá trình cũng như là quy trình cho vay KHCN ngân hàng. Kết quả của các bước nghiên cứu này sẽ giúp ta có thêm thông tin về việc sử dụng các sản phẩm của KHCN đối với ngân hàng. Nghiên cứu sơ bộ là phương pháp nghên cứu định tính, sẽ tiến hành phỏng vấn truwch tiếp theo mooix khách hàng cá nhân khoảng 10 dến 15 người, nhằm điều chỉnh lại cấu trúc bảng câu hỏi cho phù hợp, bổ sung nhũng phần thiếu sót và hoàn thiện lại hệ thống câu hỏi để tạo ra một bảng câu hỏi hoàn chỉnh phục vụ cho nghiên cứu chính thức. 3.2 Dữ liệu nghiên cứu 3.2.1 Nguồn dữ liệu Nhũng dữ liệu số liệu thống kê sẽ dược lấy từ bộ phận kế toán của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – CN Gia Định cụ thể là: báo cáo tài chính thường niên, báo cáo hoạt động king doanh trong 3 năm từ 2013 đến 2015. 3.2.2 Cách lấy dữ liệu - Tiến hành tìm kiếm nghiên cứu những dữ liệu thông qua website của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – CN Gia Định . -Tiến hành thu thập dữ liệu trực tiếp từ phòng kinh doanh và bộ phận kế toán của ngân hàng dề pục vụ quá trình nghiên cứu. 3.2.3 Mẫu nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu, phân tích hoạt động tín dụng (cho vay) khối khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – CN Gia Định trong giai đoạn 2013 – 2015. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG KHỐI KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG (VPBANK) – CN GIA ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2015. 4.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) – CN Gia Định. 15
- 4.1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh Vượng Tên ngân hàng: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG Tên giao dịch quốc tế: VIETNAM PROSPERITYJOINT STOCK COMERCIAL BANK Tên viết tắt: VPBANK Logo: Trụ sở chính: 72 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Điện thoại: 043. 9288869 Fax: 043. 9288867 Website: www.vpbank.com.vn 4.1.2 Lịch sử và phát triển của ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng Ngân hàng TMCP Việt Nam thịnh Vượng ( Ngân hàng TMCP các Doanh Nghiệp ngoài Quốc Doanh trước đây) được thành lập vào ngày 12/08/1993. Sau 22 năm hoạt dộng, VPBank đã nâng nguồn vốn điều lệ lên hơn 8.056 nghìn tỷ đồng, phát triển mạng lưới lên 208 điểm giao dịch, vứi đội ngũ nhân viên trên 12.400 cán bộ nhân viên. Là thành viên của nhóm 12 ngân hàng hàng đầu việt Nam (G12), VPBank đang từng bước khẳng định uy tín của một ngân hàng năng động, có năng lực tài chính ổn định và có trách nhiệm với cộng đồng. Để đạt được tầm nhìn đầy tham vọng, VPBank đã triển khai chiến lược tăng trưởng quyết liệt trong giai đoạn 2012 – 2017 với sự hỗ trợ của công ty tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey. Với chiến lược này, Vpbank nỗ lực tăng trưởng hữu cơ trong các phân khúc khách hàng mục tiêu, khẩn trương xây dựng các hệ thống nền tảng để phục vụ tăng trưởng và luôn chủ đông theo dõi các cơ hội trên thị trường. Bên cạnh đó, theo định hướng “Tất cả vì khách hàng”, các điểm giao dịch đã được thay đổi hoàn toàn về diện mạo, mô hình và tiện nghi phục vụ. Các sản phẩm, dịch vụ của VPBank luôn được cải tiến và kết hợp thêm nhiều tiện ích nhằm gia tăng quyền lợi cho khách hàng Tất cả đã góp phần làm hài lòng khách hàng hiện tại và thu hút thêm khách hàng mới, mở rộng cơ sở khách hàng của VPBank với tốc độ nhanh chóng. Với những nỗ lực không ngừng, thương hiệu của VPBank đã trở nên ngày càng vững mạnh và được khẳng định qua nhiều giải thưởng uy tín như: Ngân hàng thanh toán xuất sắc nhất do Citibank, Bank of New York trao tặng, giải thưởng Ngân hàng có chất lượng dịch vụ được hài lòng nhất, Thương hiệu quốc gia 2012, Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam cùng nhiều giải thưởng khác. 4.1.3 Lĩnh vực hoạt động của VPBank: 16
- - Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn. - Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. - Vay vốn của Ngân hàng Nhà Nước và các tổ chức tín dụng khác. - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân. - Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá. - Hùng vốn, liên doanh và mua cổ phiếu theo pháp luật hiện hành. - Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng. - Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc. - Huy động các loại vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ ngân hàng có liên quan đến nước ngoài khi được NHNN cho phép. - Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế. - Thiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union. 4.1.4 Định hướng và chiến lược phát triển: Là một trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất tại Việt nam, VPBank đã có những bước phát triển vững chắc trong suốt lịch sử của ngân hàng. Đặc biệt từ năm 2010, VPBank đã tăng trưởng vượt bậc với việc xây dựng và triển khai chiến lược chuyển đổi toàn diện dưới sự hỗ trợ của một trong các công ty tư vấn chiến lược hàng đầu thế giới. Theo chiến lược này, VPBank đặt mục tiêu trở thành một trong 5 ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và một trong 3 ngân hàng TMCP bán lẻ hàng đầu Việt Nam vào năm 2017. Tầm nhìn trên được hiện thực hóa bằng một chiến lược gồm 2 gọng kìm chính: - Tăng trưởng hữu cơ quyết liệt, tập trung vào phân khúc khách hàng cá nhân và SME, đồng thời khai thác cơ hội trong phân khúc khách hàng doanh nghiệp lớn và tín dụng tiêu dùng. - Xây dựng các hệ thống nền tảng vững chắc về tổ chức, nhân sự, công nghệ, vận hành, v.v. Hậu thuẫn cho việc triển khai chiến lược nói trên là văn hóa doanh nghiệp của VPBank, được xây dựng và vun đắp dựa trên 6 giá trị cốt lõi: - Khách hàng là trọng tâm; - Hiệu quả; - Tham vọng; 17
- - Phát triển con người; - Tin cậy; - Tạo sự khác biệt. 4.2 Sơ lượt về ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN Gia Định - Địa chỉ: 296 Phan Xích Long, Phường 7, Quận Phú Nhuận, TP HCM. - Điện thoại: 08. 3517 6224 - Fax: 08. 3517 6225 VPBank CN Gia Định chính thức hoạt động vào ngày 14/08/2014 có tiền thân là VPBank Thị Nghè, sau đổi tên thành VPBamk Gia Định. VPBank CN Gia Định là CN trực thuộc ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng, là đại diện pháp nhân của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng , có con dấu, có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng. 4.3 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – CN Gia Định Sơ đồ 4.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng VPBANK – CN Gia Định GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH GIÁM ĐỐ TRUNG TÂM PHÓ GIÁM ĐỐC PTĐT&CHO VAY CÓ TSĐB PHÍA NAM PHÒNG PHÁT TRIỂN KINH CÁC PHÒNG BAN HÀNH CÁC PHÒNG BAN KINH DOANH VÀ BÁN HÀNG CHÍNH DOANH TRỰC TIÊP Nguồn: Bộ phận hành chính ngân hàng VPBANK – CN Gia Định. 4.4 Phương thức kinh doanh và khả năng cạnh tranh của VPBank – CN Gia Định 4.4.1 Phương thức kinh doanh Với tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM với nhau, VPBank – Chi nhánh Gia Định luôn chủ động tung ra những sản phẩm, dịch vụ mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân. Với phương châm “Khách hàng là thượng đế”, 18
- VPBank Chi nhánh Gia Định luôn chú trọng vào mong muốn và yêu cầu của khách hàng. Vì vậy, Chi nhánh đã lập ra một bộ phận chăm sóc và tư vấn cho khách hàng với thái độ phục vụ luôn ân cần và niềm nở. Bên cạnh đó, chất lượng các loại sản phẩm và dịch vụ mà VPBank – Chi nhánh Gia Định cung cấp cho khách hàng luôn nhận được đánh giá cao từ các tổ chức, cá nhân đã và đang sử dụng sản phẩm của VPBank. 4.4.2 Khả năng cạnh tranh Với uy tín và sự tồn tại khá lâu của NH TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trên thị trường tài chính, thương hiệu Sacombank đã và đang đứng ở vị trí trong top 5 các NH tư nhân. Từ đó, khả năng cạnh tranh của VPBank với những NH khác trong ngành cũng được đánh giá tốt về mặt chất lượng và uy tín. VPBank – Chi nhánh Gia Định có được vị trí khá thuận lợi về mặt kinh doanh, tuy nhiên, trên địa bàn cũng có khá nhiều NH khá hoạt động cùng ngành, nhưng lượng khách hàng tìm đến VPBank Gia Định luôn tăng đều qua các năm. Điểm mạnh nổi trội của VPBank – Chi nhánh Gia Định là tiện ích của các sản phẩm và dịch vụ như Internet Banking, gửi tiền tiết kiệm tương lai, Và quan trọng hơn hết chính là thái độ chăm sóc và phục vụ khách hàng của Chi nhánh luôn được đánh giá cao. 4.5 Kết qủa hoạt động kinh doanh của VPBank – CN Gia Định 4.5.1 Huy động vốn VPBank – CN Gia Định luôn chú trọng công tác huy động vốn, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm và có ý nghĩa quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh. Chi nhánh hiện đang chiếm trên 30% thị phần tín dụng và huy động vốn trên địa bàn toàn quận, hơn 15.000 khách hàng có quan hệ tín dụng, trong đó tiểu thương và cán bộ công nhân viên chiếm trên 60%. Bảng 4.1 Tình hình huy động vốn tại VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013 – 2015 ĐVT: tỷ đồng 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Tỷ +/- Tỷ lệ(%) +/- lệ(%) VNĐ 505 575 712 +70 13,86 +137 23,83 USD (quy đổi 20 35 40 +15 75 +5 14,29 VNĐ) Tổng 525 610 752 +85 16,19 +142 23,28 Nguồn: thống kê tại VPBank – CN Gia Định Biểu đồ 4.1: Tình hình huy động vốn tại VPBank – CN Gia Định từ 2013 – 2015 19
- 800 700 600 500 400 VNĐ USD (quy đổi VNĐ) 300 200 100 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nguồn: thống kê tại VPBank – CN Gia Định Nhìn vào biểu đồ trên, dễ thấy tình hình huy động vốn của VPBank – CN Gia Định có sự chuyển biến tăng đều qua các năm từ 2013 đến 2015. Năm 2013, huy động vốn được 525 tỷ đồng; sau đó năm 2014 tiếp tục tăng 16,19% ở mức 610 tỷ đồng và tăng mạnh vào năm 2015 với số vốn huy động được 752 tỷ đồng; tăng 23,28% so với năm trước đó. Năm 2013, mặc dù tình hình nền kinh tế có nhiều biến chuyển nhưng VPBank – CN Gia Định vẫn cố gắng nổ lực đưa ra những sản phẩm mới với nhiều ưu đãi để thu hút lượng tiền nhàn rỗi của người dân trên địa bàn quận. Sang năm 2014, doanh số huy động của chi nhánh tiếp tục tăng; về VND tăng 13,86% so với năm 2013 và USD quy đổi sang VND tăng 75% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ được uy tín và khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên toàn quận Phú Nhuận là rất tốt. Không chỉ dừng lại ở đó, bước qua năm 2015 con số này tiếp tục tăng mạnh 23,83% đối với VND và 14,29% đối với USD quy đổi sang VND so với năm 2014. Nhìn chung, tình hình huy động vốn của VPBank – CN Gia Định vẫn rất khả quan trong 3 năm vừa qua bởi sự đa dạng hóa các loại hình tiền gửi và mức lãi suất phù hợp. Kết hợp với dịch vụ chăm sóc và tư vấn cho khách hàng một cách tận tình, chu đáo; giải quyết thủ tục nhanh chóng thuận lợi nhằm nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng tạo thế chủ động trong công tác huy động vốn. Kết hợp với dịch vụ chăm sóc và tư vấn cho khách hàng một cách tận tình, chu đáo; giải quyết thủ tục nhanh chóng thuận lợi nhằm nâng cao sự tín nhiệm của khách hàng tạo thế chủ động trong công tác huy động vốn. 4.5.2 Cho vay Tình hình cho vay của VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013 – 2015 được thể hiện trong bảng sau: Bảng 4.2 tình hình cho vay của ngân hàng VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013– 2015 20
- ĐVT: tỷ đồng 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 +/- Tỷ lệ(%) +/- Tỷ lệ(%) Cho vay 205 247 270 +42 20,49 +23 9,31 cá nhân Cho vay doanh 340 266 275 -74 (21,75) +9 3,38 nghiệp Tổng 545 513 545 -32 (5,87) +32 5,87 Nguồn: số liệ thống kê VPBank – CN Gia Định Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay của VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013 – 2015 400 350 300 250 200 cho vay cá nhân cho vay doanh nghiệp 150 100 50 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nguồn: Thống kê tại VPBank – CN Gia Định Nhìn vào bảng và biểu đồ 4.2, dễ thấy cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp có sự biến động tăng giảm qua từng năm; cụ thể là năm 2014 giảm 21,32% xuống ở mức 266 tỷ đồng so với năm 2013, sang năm 2015, do Chi nhánh thực hiện nhiều chính sách ưu đãi như tăng thời gian ân hận, lãi suất ưu đãi từ 3 tháng đến 5 tháng năm đầu vay, thì doanh số cho vay tăng lên 5,87% lên đến mức 545 tỷ đồng. Còn cho vay đối với khách hàng cá nhân có doanh số cho vay tăng đều qua các năm từ 205 tỷ đồng năm 2013 lên 247 tỷ đồng năm 2014 và 270 tỷ đồng năm 2015. Cho thấy rằng, đóng góp lớn cho sự tăng trưởng tổng doanh số cho vay của chi nhánh là nhờ vào tín dụng cá nhân. 21
- 4.5.3 Các hoạt động khác Bên cạnh hai hoạt động trên của ngân hàng, VPBank – Chi nhánh Gia Định cũng cung cấp những hoạt động khác cho khách hàng như hoạt động thanh toán thẻ, thanh toán xuất nhập khẩu, thanh toán trong nước, ngân quỹ, kinh doanh ngoại tệ, dịch vụ kiều hối. Sự tăng trưởng của Chi nhánh ở các hoạt động này cũng không kém so với hai hoạt động chủ yếu trên. Cụ thể như sau: Bảng 4.3 Bảng tổng hợp thu nhập các hoạt động khác tại VPBank – CN gia Định từ năm 2013 đến 2015. ĐVT: tỷ đồng 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu 2013 2015 Tỷ lệ Tỷ lệ 2014 +/- +/- (%) (%) Thanh toán xuất nhập 56,75 48,82 49,76 -7,93 -13,97 +0,94 1,93 khẩu Thanh toán 22,13 57,56 62,85 +35,43 160,10 +5,29 9,19 trong nước Thanh toán 15,92 35,09 48,6 +19,17 120,41 +15,31 38,5 thẻ Ngân quỹ 2,2 2,42 2,84 +0,22 10 +0,42 17,36 Dịch vụ 2,05 3,12 3,48 +1,07 52,19 +0,36 11,54 kiều hối Kinh doanh 4,12 10,24 11,35 +6,12 148,54 +1,11 10,84 ngoại tệ Tổng 103,17 157,25 178,88 +54,08 52,42 +21,63 13,76 Nguồn: Thống kê tại CN Gia Định Biểu đồ 4.3: Tổng hợp thu nhập các hoạt động khác tại VPBank– Chi nhánh Gia Định từ năm 2013 – 2015. 22
- 70 60 50 Thanh toán xuất nhập khẩu 40 Thán trong nướcnh to Thanh toán thẻ 30 Ngân quỹ Dịch vụ kiều hối 20 Kinh doanh ngoại tệ 10 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nguồn: Thống kê tại VPBank – CN Gia Định Nhìn vào bảng và biểu đồ 4.3, cho thấy thu nhập của các hoạt động khác tại Chi nhánh tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2013 tăng 54,08 tỷ đồng so với năm 2012 ở mức 157,25 tỷ đồng và con số này tiếp tục tăng ở năm 2014 là 178,88 tỷ đồng. Trong đó, hoạt động thanh toán trong nước và thanh toán thẻ tăng mạnh qua các năm, do Chi nhánh thực hiện mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đứng đầu nên đẩy mạnh các sản phẩm và dịch vụ ở mảng cá nhân bằng những chương trình khuyến mãi và ưu đãi lớn đối với các sản phẩm thẻ tín dụng, dịch vụ cá nhân như ủy thác thanh toán các loại hóa đơn, nộp thuế điện tử, Bên cạnh đó, các hoạt động ngân quỹ, dịch vụ kiều hối và kinh doanh ngoại tệ cũng tăng nhẹ qua các năm tạo thêm nguồn thu cho ngân hàng. Ngoài ra, hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại Chi nhánh giảm 7,93 tỷ đồng xuống còn 48,82 tỷ đồng ở năm 2013, sang năm 2014 thì tăng nhẹ ở mức 49,76 tỷ đồng, do nền kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn nên các hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của doanh nghiệp cũng thu hẹp lại. 4.5.4 Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh tại VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013-2015. VPBank - Chi nhánh Gia Định hiện đang chiếm trên 30% thị phần tín dụng và huy động vốn trên địa bàn toàn quận, hơn 15.000 khách hàng có quan hệ tín dụng, trong đó tiểu thương và CB CNV và khách hàng đầu tư chiếm trên 60%. Bảng 4.4: kết quả hoạt động kinh doanh tại VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013-2015. Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Doanh thu 242,76 228,77 258,56 Chi phí 178,44 186,24 175,85 23
- LNTT 64,32 42,53 82,71 Nguồn: Thống kê tại VPBank – CN Gia Định Biểu đồ 4.4: kết quả hoạt động kinh doanh tại VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013-2015. 300 250 200 Doanh thu 150 Chi phí LNTT 100 50 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nguồn: Thống kê tại VPBank – CN Gia Định Nhìn vào biểu đồ 4.4, dễ thấy các chỉ tiêu kết quả kinh doanh của VPBank Gia Định có sự biến chuyển, tăng giảm ngược chiều nhau. Năm 2013, doanh thu đạt 242,76 tỷ đồng, sau đó năm 2014 giảm 5,76% ở mức 228,77 tỷ đồng và tăng mạnh trở lại vào năm 2015 với doanh thu 258,56 tỷ đồng, tăng 13,02% so với năm trước. Năm 2013, những hệ lụy của khủng hoảng kinh tế vẫn ảnh hưởng đến nền kinh tế, lạm phát tăng trên 18% ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Sự điều chỉnh của NHNN với chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho mức tăng trưởng tín dụng giảm, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu của Chi nhánh. Năm 2014, doanh thu giảm, tăng trưởng tín dụng chậm nhưng chi phí tăng dẫn đến việc giảm nghiêm trọng lợi nhuận thu được của ngân hàng – giảm 34% so với năm 2013. Vấn đề khó khăn nghiêm trọng trong năm 2015 chính là nợ xấu liên tục gia tăng, đỉnh điểm vào tháng 9/2013 khi mức nợ xấu lên đến 4,93%. Tổng chi phí Ngân hàng bỏ ra cho hoạt động kinh doanh trong năm này là 186,24 tỷ đồng, chiếm 81,4% doanh thu. Chi phí này bao gồm chi phí trả tiền lãi vay, tiền gửi cho khách hàng, các khoản tiền gửi tiết kiệm, chi điện nước Tuy nhiên khoản phí tăng lên chủ yếu nhất là tăng chi phí dự phòng nợ xấu, nợ quá hạn. Cùng với tình hình nợ xấu, lạm phát đã được kiềm chế nhưng vẫn còn ở mứ cao khiến nền kinh tế phát triển chậm chạp, các hoạt động sản xuất điêu đứng, kiềm chế mức tăng khách hàng cá nhân cũng như khách hàng doanh nghiệp trong năm 2014. Sang năm 2015, tình hình kinh tế dần ổn định hơn, những biện pháp áp dụng trong 2014 đã đem lại nhiều kết quả khả quan: tình hình làm phát giảm, nợ xấu cũng được giải quyết, lượng khách hàng tăng lên nhanh chóng khiến mức tăng trưởng tín dụng 24
- tăng theo. Hơn nữa trong năm 2015, VPBank bắt đầu thực hiện việc thu phí dịch vụ ATM cùng việc tăng cường các hoạt động dịch vụ thu phí đã tạo nguồn thu đáng kể cho Ngân hàng. Chính những nguyên do đó đã khiến mức doanh thu trong năm của chi nhánh đã tăng 13,02% so với 2014. Năm 2015 cũng đánh dấu bước đầu của Sacombank trong việc bán các khoản nợ xấu cho VAMC, không những làm giảm nợ xấu cho Ngân hàng mà còn góp phần làm giảm chi phí dự phòng rủi ro. Như vậy với mức doanh thu tăng và chi phí giảm, VPBank - Chi nhánh Gia Định trong năm 2015 đã tạo được một bước nhảy vọt ở mức tăng trưởng lợi nhuân, đạt 82,71 tỷ đồng. Như vậy, nhìn chung trong suốt giai đoạn 2013- 2015, dù tình hình kinh tế có nhiều khó khăn và thách thức, là giai đoạn nền kinh tế bị những cơn bão lạm phát và nợ xấu tấn công, nhiều điều kiện bất lợi ập đến nhưng kết thúc giai đoạn, lợi nhuận sau thuế của ngân hàng vẫn tăng cao. Điều này thể hiện được tính hiệu quả của chính sách thắt chặt tiền tệ và chi phí cùng một số chính sách biến đổi lãi suất khác mà ngân hàng đã áp dụng. 4.6 Phân tích tình hình cho vay KHCN tại VPBank – Chi nhánh Gia Định giai đoạn 2013 – 2015 4.6.1 Cơ sở pháp lý đối với hoạt động cho vay cá nhân tại VPBank – Chi nhánh Gia Định Dựa trên các công văn của Hội đồng quản trị VPBank ban hành về các quy định và các sản phẩm cho vay KHCN như: Công văn số 567/2012/QĐ-HĐQT về việc ban hành chính sách tín dụng, công văn số 20/2014/QĐ-HĐQT về việc sửa đổi bổ sung chính sách tín dụng, công văn số 12/2015/QĐ-HĐQT về việc sửa đổi bổ sung chính sách tín dụng, công văn số 1223/2014/QĐ-QLTD về việc ban hành quy trình lõi cấp tín dụng, công văn số 1690/2013/QĐ-KHCN về việc ban hành sản phẩm vay mua xe dành cho KHCN, công văn số 0707/2014/QĐ-KHCN về việc ban hành sản phẩm cho vay tiêu dùng bảo toàn, công văn số 3391/2013/QĐ-KHCN về việc ban hành sản phẩm cho vay chứng minh năng lực tài chính, công văn số 1634/2014/QĐ-KHCN về việc ban hành sản phẩm cho vay tiểu thương, công văn số 0264/2005/QĐ-HĐQT về việc quy chế thẩm định giá bất động sản, công văn số 1498/2014/QĐ-NQ quy định việc giao nhận và bảo quản hồ sơ tài sản đảm bảo. Bên cạnh đó, Chi nhánh còn căn cứ theo quy định của NHNN về hoạt động cho vay của NHTM như: Luật các Tổ chức Tín dụng năm 2010, một số nghị định và thông tư số 02, 13, 36 của NHNN Việt Nam. 4.6.2 Các quy định trong hoạt động cho vay cá nhân tại VPBank – Chi nhánh Gia Định - Nguyên tắc vay vốn: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích mà khách hàng đã đăng ký với ngân hàng. Để đảm bảo nguyên tắc này các NHTM phải thường xuyên giám sát và kiểm tra việc sử dụng vốn của các cá nhân. Đồng thời cũng như mọi khoản vay khác, các khoản vay của KHCN cần đảm bảo trả đúng và đủ cho ngân hàng theo các thỏa thuận đã ký kết trong hợp đồng vay. - Điều kiện vay vốn:VPBank – CN Gia Định áp dụng các điều kiện cho vay theo quy định hiện hành của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng nhưng quán triệt quan điểm nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc chọn lọc khách hàng thuộc đối tượng 25
- và ngành hàng chiến lược để tập trung vốn cho vay phù hợp với chính sách mà Hội sở ban hành. Cụ thể như sau: khách hàng phải trên 18 tuổi và dưới 65 tuổi, có tài sản đảm bảo, có khả năng trả được nợ, tài sản là bất động sản thì không được nhỏ hơn hai mươi mét vuông ở nội thành và ngoại thành thì lớn hơn ba mươi mét vuông, còn nhà trong hẻm thì hẻm không được nhỏ hơn một mét và cách mặt tiền đường hơn một trăm mét. - Phương thức cho vay: NH áp dụng một trong hai phương thức cho vay tùy thuộc vào thỏa thuận giữa khách hàng với ngân hàng. Cụ thể: Phương thức cho vay từng lần: là phương thức mà khách hàng và ngân hàng thỏa thuận cho từng khoản vay, sau mỗi hợp đồng xin vay thì khách hàng sẽ nhận được toàn bộ số tiền xin vay khi NH thực hiện giải ngân cho KH. Phương thức cho vay nhiều lần: là phương thức cho vay mà sự khác biệt thể hiện trong khâu giải ngân của NH, thay vì khách hàng lấy khoản tiền vay từ NH một lần thì KH có thể đến lấy làm nhiều lần phù hợp với nhu cầu của KH và theo sự thỏa thuận của hai bên. - Lãi suất và cách áp dụng lãi suất:Lãi suất cho vay được xem là yếu tố quan trọng nhất trong hoạt động cho vay của NH. Quy trình xác định lãi suất cho vay của VPBbank bắt đầu sau khi công tác thẩm định khách hàng theo các bước cụ thể sau: CVKH tổng hợp tất cả số liệu để tính toán lãi suất cho vay cho phù hợp với khung lãi suất cho vay mà Hội sở đã ban hành cho từng sản phẩm vay. CVKH sẽ trình mức lãi suất cho vay phù hợp vào tờ trình tín dụng để cấp trên xem xét và phê duyệt. 4.6.3 Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại VPBank – Chi nhánh Gia Định Vay sản xuất kinh doanh: - Vay kinh doanh: Tiện ích: Sản phẩm đáp ứng linh hoạt các nhu cầu khách hàng, phù hợp với tất cả nhu cầu nhanh gọn hay tỷ lệ tài trợ cao nhất kể cả vay sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp Mức vay không giới hạn, tùy thuộc vào nhu cầu của phương án kinh doanh. Phương thức vay và trả nợ linh hoạt. Chấp nhận nhiều loại tài sản bảo đảm khác nhau. Đặc tính: Cho vay từng lần hoặc vay theo hạn mức. Tài sản bảo đảm như bất động sản/phương tiện vận chuyển/máy móc thiết bị hoặc hàng hóa - Vay chứng khoán: Tiện ích : Gia tăng giá trị đầu tư của bạn. Hồ sơ đơn giản, giải ngân nhanh chóng. Lãi suất cạnh tranh. Đặc tính: Mức vay căn cứ vào nhu cầu của khách hàng. Cho vay từng lần với phương thức trả nợ linh hoạt: gốc trả cuối kỳ, lãi trả hàng tháng/hàng quý/cuối kỳ. Vay tiêu dùng: - Vay du học: Tiện ích: Mức tài trợ cao nhất: 100% học phí và chi phí sinh hoạt. Phương thức vay và trả nợ linh hoạt. Lãi suất cạnh tranh.Sacombank liên kết chặt chẽ với các công ty tư vấn du học trên toàn quốc, nên các khoản vay được hỗ trợ nhanh chóng và kịp thời. 26
- Đặc tính: Mức vay lên đến 100% học phí và chi phí du học. Thời gian vay lên đến 120 tháng. Tài sản bảo đảm cho khoản vay linh hoạt: bất động sản, Thẻ tiết kiệm/số dư TG. - Vay mua nhà: Tiện ích: Mua nhà với mức tài trợ tốt nhất. Thời hạn vay dài nhất. Chấp nhận tài sản bảo đảm là căn hộ dự án có liên kết với Sacombank. Hồ sơ đơn giản, lãi suất vay cạnh tranh. Thủ tục hoàn tất giấy tờ nhà được thực hiện bởi công ty chuyên nghiệp liên kết với Sacombank - bạn hoàn toàn yên tâm. Sacombank liên kết với các công ty Bất động sản lớn trên toàn quốc giúp bạn dễ dàng chọn lựa bất động sản phù hợp. Đặc tính: Mức vay lên đến 100% giá trị mua/ nhận chuyển nhượng bất động sản. Thời hạn vay tối đa 20 năm. Chấp nhận tài sản bảo đảm là Quyền tài sản phát sinh từ Hợp đồng mua bán/chuyển nhượng bất động sản. - Vay tiêu dùng – Bảo toàn: Tiện ích: Vay tiêu dùng với mức tài trợ tốt nhất. Thời gian vay lên đến 15 năm.Hồ sơ đơn giản, lãi suất vay cạnh tranh. Đặc tính: Mức vay lên đến 100% nhu cầu, tối đa 70% giá trị tài sản bảo đảm. Phương thức vay, trả nợ linh hoạt. Tài sản bảo đảm là bất động sản. - Vay mua xe: Tiện ích: Mức vay đáp ứng 100% nhu cầu, tối đa 70% giá trị xe. Tài sản bảo đảm là chính chiếc xe mua. VPBank liên kết chặt chẽ với các Đại lý ô tô lớn trên toàn quốc, bạn dễ dàng lựa chọn mẫu xe phù hợp. Đặc tính: Mức vay tối đa 70% giá trị xe. Thời gian vay lên đến 60 tháng. Lãi suất cạnh tranh, hồ sơ nhanh chóng. Vay cầm cố chứng từ có giá: - Vay cầm cố chứng từ có giá: Tiện ích: Mức vay lên đến 100% giá trị chứng từ cầm cố. Giải ngân nhanh chóng, trong vòng 30 phút. Đặc tính: Mức vay tối đa lên đến 100% giá trị tài sản cấm cố đối với chứng từ có giá do hệ thống Sacombank phát hành và 90% đối với vàng, ngoại tệ, giấy tờ có giá do đơn vị khác phát hành. Thời gian vay phù hợp với thời hạn của chứng từ cầm cố. - Vay chứng minh năng lực tài chính: Tiện ích: Thủ tục nhanh gọn, không cần tài sản bảo đảm thế chấp cho khoản vay. Chi phí vay hợp lý, khách hàng chỉ cần trả khoản chênh lệch giữa lãi suất tiền vay và tiền gửi. VPBank liên kết chặt chẽ các công ty du học trên toàn quốc, đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng. Đặc tính: Mức vay đáp ứng cao nhất nhu cầu chứng minh tài chính. Thời gian vay tối đa 12 tháng. Tài sản đảm bảo: Số dư tài khoản tiền gửi thanh toán và/hoặc Thẻ tiết kiệm hình thành từ vốn vay và vốn tự có của khách hàng ký quỹ. Giải ngân bằng VND. 27
- Vay tín chấp: - Vay tiêu dùng cán bộ nhân viên: Tiện ích: Không cần tài sản bảo đảm. Thời hạn vay linh hoạt, lãi suất cạnh tranh. Mức vay cao, giải ngân nhanh chóng. Được tặng ngay bảo hiểm An Tâm Tiêu Dùng trong suốt thời gian khách hàng vay vốn.VPBank liên kết với đơn vị thu nợ, khách hàng không phải đến ngân hàng thanh toán hàng tháng. Đặc tính: Vay không có tài sản đảm bảo với mức vay 100 triệu đồng đối với CBNV, 150 triệu đồng đối với Trưởng/Phó phòng của đơn vị trở lên. Trường hợp đặc biệt mức vay lên đến 200 triệu đồng. Thời gian vay tối đa 48 tháng. Trường hợp đặc biệt thời hạn vay lên đến 60 tháng. Có hợp đồng liên kết giữa đơn vị và Sacombank. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (thương tật, tử vong) thì toàn bộ dư nợ khoản vay của Khách hàng tại Sacombank do Công ty bảo hiểm chi trả thay. - Vay tiêu dùng – Bảo tín: Tiện ích: Không cần Tài sản bảo đảm. Mức vay cao, giải ngân nhanh chóng. Được tặng ngay bảo hiểm An Tâm Tiêu Dùng trong suốt thời gian khách hàng vay vốn. Danh sách các đơn vị VPBank chấp nhận cho vay rộng rãi trên toàn quốc. Thủ tục đơn giản, giải ngân nhanh chóng. Đặc tính: Mức vay đến 14 lần thu nhập, tối đa 500 triệu đồng. Thời gian vay tối đa 48 tháng. Phương thức vay linh hoạt: trả góp theo dư nợ ban đầu (góp đều) hoặc theo dư nợ giảm dần. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (thương tật, tử vong) thì toàn bộ dư nợ khoản vay của Khách hàng tại Sacombank do Công ty bảo hiểm chi trả thay. Vay đặc thù: - Vay tiểu thương chợ: Tiện ích: Không yêu cầu thế chấp bất động sản. Giải ngân và thu nợ trực tiếp tại địa điểm kinh doanh của tiểu thương. Trả góp linh hoạt ngày/tuần/tháng. Tham gia bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm cháy/nổ sạp chợ trong suốt thời gian khách hàng vay vốn. Hồ sơ đơn giản, lãi suất vay cạnh tranh. Đặc tính: Mức vay lên đến 500 triệu đồng. Thời gian vay tối đa 3 năm. Phương thức vay: trả góp vốn lãi chia đều. Tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng sạp VPBank ký hợp đồng liên kết với Ban Quản lý chợ. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm (thương tật, tử vong, cháy/nổ sạp chợ) thì toàn bộ dư nợ khoản vay của Khách hàng tại VPBank do Công ty bảo hiểm chi trả thay. 4.6.4 Quy trình nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân tại VPBank - Chi nhánh Gia Định - Bước 1: Tiếp thị và tiếp nhận yêu cầu cấp tín dụng của khách hàng. Thực hiện theo Quy trình bán hàng. Sau khi tiếp thị thành công, CV KHCN tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng và hướng dẫn cho khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp tín dụng theo quy định. CV KHCN luôn là đầu mối thông tin giữa VPBank và khách 28
- hàng trong quá trình phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ cấp tín dụng cho khách hàng. Hồ sơ pháp lý bao gồm: Giấy đề nghị cấp tín dụng (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng); CMND, hộ chiếu, hộ khẩu thường trú hoặc sổ tạm trú, giấy chứng nhận kết hôn (nếu KH đã lập gia đình), giấy chứng nhận độc thân (nếu KH chưa lập gia đình); Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp; Các giấy tờ có liên quan khác nếu cần thiết. - Bước 2: Xác minh, thẩm định hồ sơ vay của KH: Đây là bước quan trọng nhất trong toàn bộ quy trình, nó giúp CV KHCN có được những kết luận đúng đắn trong việc đưa ra quyết định cho vay hay không. Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, CV KHCN tiến hành đi xác minh rồi phân tích và đánh giá trên nhiều mặt, nhiều chỉ tiêu nhưng chủ yếu làm rõ các mặt sau đây: Hồ sơ pháp lý; Mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng; Tình hình tài chính hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh và nguồn thu nhập để trả nợ của khách hàng; Tính hợp pháp của TSĐB. Qua việc thẩm định, CV KHCN sẽ đánh giá được khả năng trả nợ, từ đó giúp cho CV KHCN đưa ra mức vay, thời hạn thu hồi nợ hợp lý, tạo điều kiện cho khách hàng vay trả được nợ, đồng thời giúp hạn chế mức thấp nhất rủi ro về tín dụng. - Bước 3: Lập tờ trình thẩm định hồ sơ vay của KH và tổng hợp hồ sơ: Sau khi thẩm định, CV KHCN từ cơ sở các thông tin đã thu thập được từ KH. Trong tờ trình phải có ý kiến, nhận xét, kết luận của CV KHCN về việc như: đánh giá nguồn và chất lượng số liệu, tài liệu của khách hàng đã cung cấp; đề xuất cho vay hoặc từ chối cho vay, lý do không cho vay; đánh giá mức độ rủi ro, hiệu quả kinh tế và lợi ích từ khoản vay. Trong quá trình lập tờ trình nếu có vướng mắc về các quy định pháp luật có liên quan đến hợp đồng kinh tế, giấy tờ sở hữu TSĐB thì CV KHCN có trách nhiệm nhờ sự hỗ trợ từ bộ phận pháp chế tham vấn, kiểm tra cho ý kiến. - Bước 4: Phê duyệt: Căn cứ vào tờ trình thẩm định của chuyên viên khách hàng , ban lãnh đạo xem xét và ra quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Trường hợp từ chối vay sẽ lập văn bản từ chối và trình ban lãnh đạo. Đồng thời, thông báo lý do từ chối bằng văn bản cho khách hàng. Còn trường hợp chấp nhận cho vay thì thông báo cho khách hàng về nội dung xét duyệt. Nếu khách hàng không đồng ý việc thực hiện bị từ chối. Nếu khách hàng đồng ý, thì chuyển hồ sơ, chứng từ cho CV KHCN để lập hợp đồng thế chấp, cầm cố đi công chứng pháp lý. - Bước 5: Lập hợp đồng cho vay và trình ký: CV KHCN tiến hành soạn thảo văn bản hợp đồng cho vay, hợp đồng thế chấp tài sản theo quy định của Sacombank – CN Gò Vấp. Sau đó đi công chứng cùng KH, đăng ký thế chấp và nhận giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp. Đồng thời, lập hợp đồng tín dụng và hướng dẫn cho khách hàng ký tên trên hợp đồng tín dụng và các giấy tờ có liên quan. Sau khi hoàn tất các thủ tục, đem hồ sơ trình ký Trưởng phòng kinh doanh xem lại, sau đó ký tên và trình Ban lãnh đạo ký hợp đồng tín dụng. - Bước 6: Giải ngân tiền vay: 29
- Phòng Kế toán nhận hồ sơ lưu vào máy, hạch toán theo chế độ kế toán đã được NHNN hướng dẫn. Sau đó chuyển sang bộ phận kho quỹ để giải ngân, chuyển hồ sơ vay của khách hàng sang phòng quản lý tín dụng để lưu trữ. Trường hợp món vay giải ngân nhiều lần, tất cả các lần giải ngân sau phải được sự chấp nhận của Trưởng phòng tín dụng trên phiếu đề nghị giải ngân do CV KHCN lập. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền sự vận động của tiền tệ với sự vận động hàng hóa dịch vụ đối ứng nhằm bảo đảm khả năng thu hồi nợ sau này, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng. - Bước 7: Giám sát hợp đồng tín dụng: Sau khi giải ngân, CV KHCN phải tiến hành kiểm tra sau khi cho vay theo quy định của ngân hàng. Quản lý hồ sơ vay, lập thông báo và lưu trữ thay đổi lãi suất gửi cho khách hàng của mình. Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng tiền vay có đúng mục đích hay không, theo dõi chặt chẽ tình hình tài chính của khách hàng. Ghi sổ theo dõi cho vay, thu nợ, in danh sách khách hàng trả nợ không đúng hạn và nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn. Kiểm kê TSĐB và tái thẩm định TSĐB. - Bước 8: Thu nợ KH: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và tình hình tài chính của KH, hai bên có thể thỏa thuận và lựa chọn một trong các hình thức thu nợ sau: Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn; Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ; Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ. Khách hàng có thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ NH khi đến hạn. Trước khi đến hạn 5 ngày, CV KHCN liên lạc với khách hàng qua điện thoại hoặc email nhắc nhở về việc trả nợ. Nếu quá hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì ngân hàng có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ. - Bước 9: Thanh lý hợp đồng cho vay: Khi khách hàng trả hết nợ vay gồm cả gốc và lãi, CV KHCN tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng cho khách hàng, đồng thời lập biên bản giải chấp đối với tài sản đã thế chấp trước đó, trao trả lại tài sản cho khách hàng theo đúng quy định. Trường hợp khách hàng làm đơn xin gia hạn nợ, CV KHCN sẽ lập tờ trình lên Ban lãnh đạo quyết định. Việc gia hạn được thực hiện theo nguyên tắc: Thời gian gia hạn tối đa không vượt quá thời hạn cho vay trước; Bên vay có khó khăn chính đáng và đã trả hết lãi vay; Khi tàikhoản vay được tất toán, CV KHCN phải tạo hồ sơ tín dụng để lưu; Cuối cùng, lưu trữ tại phòng tín dụng quản lý theo chế độ bảo mật. 4.6.5 Kết quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại VPBank – Chi nhánh Gia Định 4.6.5.1 Doanh số cho vay Doanh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng. Trong vài năm trở lại đây, doanh số cho vay KHCN ở Chi nhánh Gia Định có sự tăng trưởng trong tổng doanh số cho vay. 30
- Bảng 4.5 Doanh số cho vay KHCN phân theo thời hạn cho vay tại VPBank – chi nhánh Gia Định ĐVT: tỷ đồng Doanh 2013 2014 2015 2014/2013 2015/2014 số cho Doanh Doanh Doanh Tỷ Tỷ vay +/- +/- số số số lệ(%) lệ(%) Doanh số cho 205 247 270 42 20,49 +23 9,31 vay KHCN -Ngắn 160 175 185 +5 3,13 +10 6,25 hạn -Trung 35 50 60 +15 42,86 +10 20 hạn -Dài hạn 20 22 25 +2 10 +3 13,64 Tổng 545 513 545 -32 (5,87) +32 5,87 DSCV Nguồn: thống kê tại VPBank – CN Gia Định Biểu đồ 4.5: Doanh số cho vay KHCN phân theo thời hạn cho vay tại VPBank – chi nhánh Gia Định 300 250 200 Dài hạn Trung hạn 150 Ngắn hạn 100 50 0 Năm 2013 Năm 204 Năm 2015 Nguồn: thống kê tại VPBank – CN Gia Định Theo dõi bảng số liệu 4.5 và biểu đồ 4.5, dễ thấy doanh số cho vay KHCN cũng như tốc độ tăng trưởng liên tục tăng mạnh trong những năm gần đây: năm 2014 đạt 247 tỷ đồng, 31
- tăng 20,49% so với 2013. Năm 2015, doanh số cho vay lên đến 270 tỷ đồng, tăng 9,31% so với 2014. Năm 2015, doanh số cho vay lên đến 488,7 tỷ đồng, tăng 37,08% so với năm 2014. Mức tăng trưởng cho vay KHCN tại ngân hàng VPBank – CN Gia Định đã có một lượng khách hàng dồi dào và nhanh chóng mở rộng đi kèm là các khoản vay cá nhân mang tính an toàn cao góp phần làm giảm chi phí dự phòng rủi ro, tăng lợi nhuận cho chi nhánh. Chi nhánh đã có hoạt động cho vay thực sự hiệu quả. Cn đã có hoạt động cho vay thật hiệu quả. Năn 2013-2015 là khoảng thời gian khó khăn cho nền kinh té khi lạm phát cao, NHNN thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn đến lãi suất huy động vốn cũng như cho vay tăng theo, nợ xấu hoành hành, hành Tuy nhiên doanh số cho vay KHCN ở VPBank Gia Định lại tăng lên, ngoài ảnh hưởng do hàng loạt các doanh nghiệp phá sản dẫn đến nợ xấu tăng cao khiến ngân hàng siết chặt cho vay đối với mảng doanh nghiệp, thì việc tập trung khai thác mảng KHCN với hàng loạt các gói ưu đãi, các dịch vụ đi kèm khuyến mãi hấp dẫn người đi vay cũng là nhân tố quan trọng góp phần làm tăng nhanh chóng tổng doanh số cho vay KHCN trong giai đoạn này. Năm 2014 cũng là năm đánh dấu các Ngân hàng trong khu vực tiến vào mảng KHCN do đã nhìn thấy tiềm năng to lớn ở mảng bán lẻ cho KHCN. Tuy nhiên trong những năm đầu phát triển, hẳn sẽ khó có Ngân hàng nào trên địa bàn quận Phú Nhuận vượt qua được “ông lớn” VPBank ở lĩnh vực cho vay KHCN. Quan sát doanh số cho vay theo thời hạn ở Bảng 4.5, ta có thể thấy rõ sự dịch chuyển cơ cấu doanh số cho vay cá nhân theo thời gian khi tốc độ tăng trưởng của các khoản vay trung và dài hạn tăng nhanh một cách đáng kể, năm 2014, tốc độ tăng trưởng lần lượt là 20,49% và 9,31% so với năm 2012, con số ấy còn tăng mạnh hơn vào năm 2015, khi tỷ trọng của các khoản vay trung – dài hạn đạt trên 10%, với tốc độ tăng trưởng lần lượt là 10% và 13,64%. Đây là một tín hiệu đáng mừng khi chi nhánh Ngân hàng đã bắt đầu mở rộng lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở trung và dài hạn. Trước đây các khoản vay ngắn hạn thường là cho vay tiêu dùng cá nhân, trung – dài hạn thường tập trung ở mục đích sản xuất kinh doanh, nhưng trong những năm gần đây đã có sự dịch chuyển và mở rộngphạm vi phủ sóng của Ngân hàng ở mảng cho vay cá nhân trung – dài hạn. Các KHCN sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong việc vay các khoản vay dài hạn hơn. Dù vậy, con số này cũng mang lại nhiều thách thức cho Ngân hàng, vì rõ ràng các khoản vay trung và dài hạn có độ rủi ro cao hơn do khó lường trước những biến động trên thị trường trong thời gian dài, tính thanh khoản của ngân hàng cũng sẽ kém hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu chi nhánh ngân hàng quá chú trọng đến các khoản nợ trung dài hạn và con số về tỷ trọng khoản cho vay trung dài hạn của Ngân hàng lớn hơn sẽ có khả năng ảnh hưởng đến tính thanh khoản của mình. Cơ cấu doanh số cho vay KHCN theo tài sản đảm bảo Một trong những khó khăn lớn là khi các cá nhân muốn vay vốn tại ngân hàng hoặc TCTD là phải có TSĐB thế chấp. hình thức tín chấp( vay vốn không dựa vào TSĐB) dường như rát ít khi được các ngân hàng chấp nhận, đặc biệt là đối với đối tượng là KHCN. Không thể phủ nhận dược tính rủi ro cao của các khoản vay tín chấp, nhưng ta cũng không thể bỏ qua mức lợi nhuận lớn từ chênh lệch lãi suất mà vay tín chấp mang lại. chính vì thế, VPBank – Cn Gia Định là mootj trong số ít những ngân hàng trong địa bàn quận chấp nhận cho vay tín chấp ngay từ ban đầu. 32
- Bảng 4.6 Doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo của VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013 – 2015 ĐVT: tỷ đồng 2013 2014 2015 Cho vay Doanh số Doanh số Tỷ lệ tăng Doanh số Tỷ lệ tăng 20,47 28,58 39,62% 40,17 40,55% Tín chấp 263,88 326,5 23,73% 448,53 37,38% Thế chấp Tổng 284,35 355,08 24,87% 488,7 37,08% Nguồn: Thống kê của VPBank – CN Gia Định Biểu đồ 4.6: doanh số cho vay theo hình thức bảo đảm 600 500 400 300 200 100 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nguồn: Thồng kê tại VPBank – CN Gia Định Bảng 4.6 và biểu đồ 4.6 chúng ta thấy mức độ tăng trưởng nhanh chongs của các hình hình thức cho vay tín chấp và thế chấp ở VPBank – CN Gia Định. Nhìn chung doanh số cho vay KHCN có TSĐB thường chiếm tỷ trọng cao, thường trên 90% tổng dư nợ. các khoản vay này vốn là các khoản vay nhỏ lẻ,có giá trị thấp, thời hạn ngắn, có tài sản thế chấp cũng như phương án trả nợ rõ ràng nên đối với VPBank Gia Định, đây là các khoản 33
- vay an toàn, ít rủi ro và dễ thu hồi nợ. Chính vì thế, tỷ lệ và tốc độ cho vay thế chấp không ngừng tăng qua các năm cho thấy được mức “an toàn” ở các khoản nợ của Ngân hàng với đối tượng vay vốn ngày càng mở rộng và mức tăng trưởng tín dụng cao. Dù chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, năm 2013 doanh số cho vay tín chấp chỉ đạt 20,47 tỷ đồng so với tổng doanh số 284,35 tỷ đồng, cho đến năm 2015, tỷ trọng ấy cũng thay đổi không đáng kể khi doanh số cho vay tín chấp chỉ là 40,17 tỷ đồng so với con số 488,7 tỷ. Tuy nhiên nhìn vào tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay tín chấp tăng nhanh trong những năm qua, ta có thể thấy được VPBbank Gòia Định trong những năm qua đã thực hiện nhiều biện pháp để phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng không có tài sản đảm bảo. Thông thường những khoản vay không có tài sản đảm bảo chỉ được áp dụng với những đối tượng vay vốn là cán bộ nhân viên có nguồn trả nợ từ lương tháng được chi trả qua thẻ của ngân hàng hoặc ở các ngân hàng đối tác. Ở VPBank – CN Gia Định, đối tượng này đã được mở rộng ra cả các nhân viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân, đồng thời chi nhánh cũng tạo điều kiện cho người đi vay tín chấp bằng cách giảm lãi suất cho vay vốn đã cao ngất ngưởng ở hình thức cho vay tín chấp này. Với tốc độ và tỉ lệ cho vay tín chấp ngày càng tăng như vậy, buộc Ngân hàng phải nâng cao trình độ quản lý rủi ro của nhân viên nhằm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Cơ cấu doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn: Sự tăng nhanh doanh số cho vay tiêu dùng trong những năm gần đây là kết quả của hàng loạt các chính sách được đưa ra của VPBank – CN Gia Định. Bảng 4.7 Doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn tại VPBank – CN Gia Định ĐVT: tỷ đồng 2014 2013 2015 Chỉ tiêu Doanh Doanh số Tỷ trọng Doanh số Tỷ trọng Tỷ trọng số Tiêu dùng 85,33 30,01% 124,6 35,09% 209,46 42,86% SXKD 199,02 69,99% 230,48 64,91% 279,24 57,14% Tổng 284,35 100% 355,08 100% 488,7 100% Nguồn: thống kê tại VPBank Gia Định Biểu đồ 4.7 Doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng vốn 34
- 100% 90% 80% 70% 60% SXKD 50% Tiêu dùng 40% 30% 20% 10% 0% Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nguồn: thống kê tại VPBank chi nhánh Gia định Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ được cung cấp, ta có thể thấy tỷ trọng cho vay cá nhân theo mục đích sử dụng vốn có sự thay đổi: tăng tỷ trọng cho vay tiêu dùng lên 30% năm 2013 lên đến 42,86% năm 2015. 2012 lên đến 42,86% năm 2014, đồng thời tỉ trọng cho vay sản xuất kinh doanh giảm từ 70% xuống còn 57,14%. Rõ ràng doanh số cho vay cá nhân năm, nhưng với tốc độ tăng nhanh để đối phó với những khó khăn của nền kinh tế trong suốt thời gian 2013 để đối phó với những khó khăn của nền kinh tế trong suốt thời gian 2013 - 2015, Để đối phó với những khó khăn của nền kinh tế trong suốt thời gian 2013 đồng thời tỉ trọng cho vay sản xuất kinh doanh giảm từ 30% lên đến 42,86% năm 2014, đồng thời tỉ trọng cho vay sản xuất kinh doanh giảm còn 57,14%. Rõ ràng doanh số về cả hai khoản mục này đều tăng qua các năm với tốc độ tăng nhanh hơn, cho vay tiêu dùng đang từng bước tiến mạnh thường chỉ cung cấp các khoản vay nhỏ và thường chỉ cung cấp các khoản vay nhỏ và thời gian ngắn thì ngày nay, VPBank Gia Định đã tác động đó đã đem lại những lợi ích không chỉ cho bản thân rất lớn vào việc đem lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng thi nhánh Gia Định đã thắt chặt quá trình cho thẩm định cho vay cá nhân, đẩy mạnh quá trình tiếp thị, tăng cường cung cấp các sản phẩm dị hàng cá nhân đặc biệt là ở mảng tiêu dùng. Với đặc điểm tr hạn các khoản vay, hạ lãi suất vay tiêu dùng để kích cầu. Những hoạt lại những lợi ích không chỉ cho bản thân người đi vay vệc đem lại lợi nhuận lớn cho Ngân hàng thường cung cấp các sản phẩm dịch vụ. 4.6.5.2 Doanh số thu nợ: Doanh số thu nợ là tổng số tiền mà ngân hàng thu hồi được từ các khoản đã cho vay trước đó trong một thời kì nhất định. do i việc thu nợ được xem là công tác quan trọng trong hoạt động trong hoạt động tín dụng, góp phần tái đầu tư tín dụng và dẩy mạnh tốc đọ luân chuyển trong lưu thông tiền tệ. 35
- Bảng 4.8 Doanh số thu nợ KHCN theo thời hạn cho vay tại VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013- 2015 ĐVT: tỷ đồng 2013 2014 2015 Thu nợ Tốc đọ Doanh số Doanh số Doanh số Tốc độ tăng tăng KHCN 283,8 327,01 15,23% 416,96 27,51% -Ngắn hạn 185,22 211,94 14,43% 292,31 37,92% -Trung – dài hạn 98,58 115,07 16,73% 124,65 8,33% Tổng thu 846,40 739,98 (12,3%) 911,5 23,18% nợ Nguồn: Thống kê tại VPBank – CN Gia Định Biểu đồ 4.8: Doanh số thu nợ KHCN theo thời hạn cho vay tại VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013 – 2015 450 400 350 300 250 Ngắn hạn Trung - Dài hạn 200 150 100 50 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nguồn: Thống kê tại VPBank- CN Gia Định Nhìn chung, tình hình thu nợ KHCN tại Ngân hàng diễn ra khá tốt, tổng doanh số thu nợ KHCN trong ba năm qua đều tăng. Điều này cho thấy sự an toàn của nguồn vốn tín dụng, đồng thời cho thấy việc khách hàng cá nhân đã kinh doanh một cách hiệu quả.Như đã trình bày về tình hình khó khăn của kinh tế nước ta, trong thời gian 2013 – 2014 khi mà tổng thu nợ giảm thì thu nợ KHCN lại tăng lên, ở mức tăng trưởng không nhiều (15,23%) nhưng trong giai đoạn kinh tế khó khăn và hầu hết các Ngân hàng khác 36
- trên địa bàn tỉnh đều phải đối mặt với tình hình nợ xấu khiến doanh số thu hồi nợ thấp đến mức báo động thì mức tăng trưởng doanh số thu nợ này là một con số đáng mừng, và hoàn toàn xứng đáng với sự chuẩn bị kĩ lưỡng các kế hoạch ứng phó của Chi nhánh. Từ năm 2015, tình hình kinh tế ổn định hơn, cùng với mức tăng trưởng doanh số cho vay, mở rộng lượng khách hàng thì tình hình thu nợ cũng khả quan hơn nhiều lần, mức tăng trưởng đạt 27,51% so với năm 2014. Dựa vào Bảng 4.8, ta có thể thấy doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng cao trong doanh số cho vay KHCN của Ngân hàng, đây chính là khoản mục chủ yếu tạo nên sự gia tăng doanh số thu nợ cá nhân trong những năm vừa qua. Dù vậy ta cũng không thể phủ nhận vai trò của các khoản thu nợ từ các sản phẩm dịch vụ trung – dài hạn. Vì lượng khách hàng cá nhân của VPBank chiếm tỉ lệ khá cao, trong khi đa số các khoản vay là ngắn hạn (trước năm 2013) nên doanh số thu nợ KHCN khó có thể bì kịp các khoản vay ngắn hạn nhưng mức tăng trưởng doanh số thu nợ trung dài hạn trong những năm gần đây là biểu hiện đáng mừng của việc dịch chuyển cơ cấu cho vay và mở rộng đối tượng khách hàng của Chi nhánh. 4.6.5.3 Dư nợ cho vay KHCN Dư nợ cho vay là tiêu chí xác định để đánh giá về quy mô hoạt động tín dụng của một Ngân hàng. Thường những Ngân hàng có mức dư nợ cao là các Ngân hàng có quy mô hoạt động rộng, nguồn vốn mạnh và đa dạng. Bảng 4.9: tốc độ tăng trưởng dư nợ KHCN của VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013 – 2015 ĐVT: tỷ đồng, người 2014 2015 Chỉ tiêu 2013 Tốc độ Dư nợ Dư nợ Tốc độ tăng tăng Dư nợ KHCN(tỷ 319,47 347,54 8,79% 419,28 20,64% đòng) Số lượng 1467 1592 8,5% 1811 13,8% KHCN(người) Dư nợ BQ/KH(tỷ 0,218 0,25 14,56% 0,352 40,8% đồng) Nguồn: Thống kê nội bộ tại VPBank Gia Định Biểu đồ 4.9: Dư nợ KHCN tại VPBank – CN Gia Định giai đoạn 2013-2015 37
- Dư nợ KHCN 450 400 350 300 250 200 Dư nợ KHCN 150 100 50 0 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Nguồn: Thống kê nội bộ tại VPBank Gia Định Với phương châm mở rộng hoạt động tín dụng, tăng dư nợ nhằm thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, trong những năm qua doanh số cho vay của Ngân hàng liên tục tăng lên góp phần làm tổng dư nợ cá nhân cũng có sự tăng trưởng khá mạnh mẽ, tạo ra vị thế vững chắc về “Ngân hàng kinh doanh bán lẻ tốt nhất” dành cho KHCN trên địa bàn quận Phú Nhuận. Trong hai năm 2014 và 2015, dư nợ tín dụng KHCN đã tăng lên một cách nhanh chóng; từ 319,47 tỷ đồng năm 2013, đã tăng lên gấp 2 lần, đạt 637 tỷ đồng trong năm 2015. Sự tăng lên nhanh chóng của dư nợ cho vay KHCN tính đến năm 2014 là do chiến lược đẩy mạnh sản phẩm cho vay KHCN với hàng loạt các chương trình khuyến mãi, ưu đãi lãi suất được diễn ra nhằm kích thích nhu cầu người dân. Một phần chúng ta cũng có thể thấy, với số lượng KHCN và doanh số cho vay KHCN ngày càng tăng cao sẽ làm giảm bớt phần nào rủi ro cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Bởi những khoản nợ KHCN thường là những khoản vay nhỏ, có tài sản đảm bảo và lộ trình trả nợ rõ ràng nên được đánh giá là các khoản vay an toàn. 4.6.5.4 Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu Nợ quá hạn là những khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn. Một Ngân hàng có tỷ lệ NQH so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mở rộng quy mô tín dụng. Còn nợ xấu là nợ quá hạn thuộc nhóm 3, 4 và 5; tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng càng thấp càng tốt. Bảng 4.10:Dư nợ quá hạn cho vay của KHCN tại VPBank – Gia Định từ 2013 – 2015 Khoản mục 2013 2014 2015 Tổng NQH KHCN 3,49 3,58 9,09 Tỷ lệ NQH KHCN/ tổng dư nợ KHCN 1,09% 1,03% 2,17% Tỷ lệ NQH KHCN/tổng dư nợ 0,32% 0,37% 0,81% 38
- Tỷ lệ NQH 25,4% 24,5% 78% KHCN/tổng NQH Nguồn: Thống kê nội bộ tại VPBank – CN Gia Định Nhìn vào bảng tỷ lệ nợ cho vay quá hạn của KHCN, ta có thể thấy tỉ lệ nợ quá hạn có mức tăng khá lớn so với năm 2013. Tuy nhiên tỷ lệ ấy vẫn ở mức thấp, chiếm 2,17% tổng dư nợ cho khách hàng cá nhân và 0,81% so với tổng dư nợ của toàn chi nhánh. Không những thế, với số lượng tăng thêm 5,51 tỷ đồng từ năm 2014 để đạt 9,09 tỷ đồng nợ quá hạn ở năm 2015, tỷ lệ nợ quá hạn ở mảng khách hàng cá nhân đã đạt mức 78% tổng nợ quá hạn, con số này tăng cao kỷ lục so với các năm trước chỉ xấp xỉ ở 24%. Dư nợ quá hạn chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ, nhưng tỷ trọng nợ quá hạn cho vay KHCN lạ tăng nhanh trong 1 năm qua (lên đến 78% so với tổng NQH).Nguyên nhân là do trong năm 2015, Chi nhánh Gia Định dồn lực tấn công vào mảng KHCN. Không chỉ doanh số cho vay ở mảng này tăng lên mà cơ cấu cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên chóng mặt. Thời hạn càng dài, rủi ro càng cao, chính vì sự tăng nhanh của cả 2 mảng doanh số và thời hạn cho vay mà khiến cho tỷ trọng NQH của KHCN tăng nhanh như vậy. Tại VPBank – CN Gia Định có tình hình nợ xấu như bảng sau: Bảng 4.11: Tình hình nợ xấu tại VPBank – CN Gia Định ĐVT: tỷ đồng, % Khoản mục 2013 2014 2015 Tổng nợ xấu KHCN(tỷ 2,86 2,41 6,82 đồng) Tỷ lệ nợ xấu KHCN/tổng dư 0,89% 0,69% 1,63% nợ KHCN Tỷ lệ nợ xấu KHCN/tổng dư 0,26% 0,24% 0,6% nợ Nguồn: Thống kê tại VPBank Gia Định Từ bảng 4.11, có thể thấy tỷ lệ nợ xấu của KHCN tại Chi nhánh dao động ở con số dưới 1%. Năm 2013, tỷ lệ ở mức 0,89% tổng dư nợ cho khách hàng cá nhân và 0,24% so với tổng dư nợ của toàn Chi nhánh. Sang năm 2014, nợ xấu tại Chi nhánh giảm xuống 2,41 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu ở mảng khách hàng cá nhân đã đạt mức 0,24% tổng dư nợ. Con số này tăng cao kỷ lục so với các năm trước ở năm 2015 với mức 0,60% so với tổng dư nợ toàn chi nhánh. Dư nợ nợ xấu đối với cho vay KHCN chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng dư nợ nợ xấu của mảng cho vay tại Chi nhánh. Trong năm 2015, doanh số cho vay ở mảng KHCN tăng lên mà cơ cấu cho vay trung và dài hạn cũng tăng lên chóng mặt. Thời hạn càng dài thì rủi ro càng cao, chính vì vậy khiến cho tỷ lệ nợ xấu của KHCN tăng nhanh như vậy. Mặc dù tăng nhanh nhưng tỷ lệ nợ xấu vẫn dưới mức 1% chứng tỏ công tác quản lý cho vay của Chi nhánh được thực hiện chặt chẽ và mang lại hiệu quả. 4.6.5.5 Hiệu quả cho vay KHCN tại chi nhánh Gia Định 39
- Để thấy rõ hiệu quả trong lĩnh vực cho vay KHCN tại VPBank – CN Gia Định, chúng ta hãy đánh giá hai chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu thu nhập từ cho vay/Dư nợ cho vay và chỉ tiêu Thu nhập từ cho vay/LNTT. Bảng 4.12:Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay KHCN ĐVT: tỷ đồng,% Khoản mục 2013 2014 2015 Thu nhập từ cho 64,09 82,81 112,21 vay KHCN Tỷ lệ thu nhập từ cho vay KHCN/Dư 20.06% 23,83% 26,76% nợ cho vay Tỷ lệ thu nhập từ 99,64% 195,97% 135,66% cho vay/LNTT Nguồn : Báo cáo hoạt động tín dụng tại VPBank – CN Gia Định Qua bảng 4.12 cho thấy rằng, tình hình cho vay KHCN tại Chi nhánh có hiệu quả, tỷ lệ thu nhập từ cho vay KHCN/dư nợ cho vay tăng đều qua các năm, riêng tỷ lệ thu nhập từ cho vay KHCN/LNTT năm 2014 tăng gần gấp đôi năm 2013, đến năm 2015 tỷ lệ này giảm xuống 135,66%. Nguyên nhân do mảng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh tăng lên dẫn đến rủi ro trong việc thu lãi vay từ phía khách hàng. 4.6.6 Đánh giá hoạt động cho vay cá nhân tại VPBank – CN Gia Định qua phản hồi của khách hàng Nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay cá nhân tại VPBbank – Chi nhánh Gia Định có tính thuyết phục hơn và bám sát thực tế, tác giả đã tiến hành khảo sát các khách hàng đang sử dụng các sản phẩm dịch vụ của VPBank. Địa bàn được chọn khảo sát là khu vực thành phố Hồ Chí Minh – nơi có lượng khách hàng giao dịch với VPBank chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động cho vay. Tổng số khách hàng khảo sát thực tế là 100 người, tỷ lệ phản hồi thực tế là 95 khách hàng phản hồ itương đương với 95%. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ 5 phiếu không đạt yêu cầu bị loại bỏ. Số phiếu hợp lệ là 90 phiếu (90%) được đưa vào phân tích. Theo mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hoạt động cho vay KHCN tại VPBank – Chi nhánh Gia Định theo phản hồi ý kiến của khách hàng thông qua các sản phẩm cho vay mà Sacombank cung cấp. Mẫu được chọn khảo sát là các khách hàng đã và đang sử dụng các sản phẩm cho vay của VPBank trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Bảng 4.13: tỷ lệ khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng của VPBank ĐVT: % STT Tên sản phẩm Tỷ lệ 1 Cho vay tiêu dùng 53,33 2 Cho vay sản xuất kinh doanh 13,33 3 Chi vay tiêu dùng+sản xuất kinh doanh 11,11 4 Cho vay tín chấp 15,56 5 Cho vay đăc thù 17,78 40
- Nguồn: Tổng hợp từ kết quả khảo sát khách hàng tháng 5/2016 Theo kết quả khảo sát thì có 53,33% khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng, 13,33% khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay sản xuất kinh doanh, 15,56% khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tín chấp, 17,78% khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay đặc thù hay còn gọi là cho vay tiểu thương;11,11% khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh. Kết quả ở trên phản ánh phần nào số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay của VPBank; trong đó, số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng chiếm đa số, chiếm 53,33% số lượng khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay của VPBank. Chất lượng sản phẩm cho vay ảnh hưởng đến quyết định sử dụng sản phẩm cho vay của VPBank. Điều này cũng ảnh hưởng đến việc đưa ra các loại sản phẩm cho vay mới và tái cho vay của ngân hàng. Do đó, để đánh mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm cho vay của VPBank, bảng khảo sát bao gồm các tiêu chí được đánh giá theo thang đo Likert. Mức độ của các thang đo giảm dần với mức 5 điểm là rất hài lòng và 1 điểm là rất không hài lòng, cụ thể như sau: (1) Rất hài lòng, (2) Hài lòng, (3) Không ý kiến, (4) Không hài lòng, (5) Rất không hài lòng. 4.6.6.1 Hồ sơ vay đơn giản, thủ tục nhanh gọn Đây là tiêu chí đầu tiên mà ngân hàng đã đưa ra khi xem xét một hồ sơ cho vay của khách hàng. Ngân hàng luôn thực hiện đúng theo những gì đã cam kết là để góp phầ nâng cao hình ảnh và thương hiệu VPBank trong lòng khách hàng. Kết quả khảo sát cho thấy: Bảng 4.14 Bảng khảo sát ý kiến khách hàng về chỉ tiêu hồ sơ vay đơn giản, thủ tục nhanh gọn ĐVT:% Các thang đo Cho vay tiêu Cho vay kinh Cho vay tín Cho vay tiểu củaLikert dùng doanh chấp thương Rất hài lòng 41,67 33,33 35,71 37,5 Hài lòng 29,16 41,67 28,57 31,25 Không ý kiến 18,75 16,67 14,29 18,75 Không hài lòng 6,25 8,33 14,29 6,25 Rất không hài 4,17 0 7,14 6,25 lòng Nguồn: Kết quả tổng hợp từ khảo sát khách hàng tháng 5/2016 Với tỷ lệ 11/90 phiếu tương đương 12,22% khách hàng không hài lòng và khách hàng rất không hài lòng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số khách hàng đã khảo sát. Nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không hài lòng là do khi khách hàng nộp hồ sơ xin vay thì còn thiếu sót trong khâu giấy tờ, đôi khi xảy ra chút vấn đề về mặt pháp lý liên quan đến tài sản thế chấp. Do đó, thời gian kiểm tra hồ sơ đủ điều kiện để duyệt xét cho vay thường bị kéo dài vài ngày cho đến vài tuần, thậm chí vài tháng nếu gặp trục trặc lớn về pháp lý. 41